intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật: Số 30/2020

Chia sẻ: ViDili2711 ViDili2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:154

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật: Số 30/2020 trình bày các nội dung chính sau: Nhận biết và nhận thức về ngân hàng xanh, dự báo trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư - nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh, các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ Blockhain trong hệ thống ngân hàng Việt Nam,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật: Số 30/2020

  1. Tạp chí ISSN: 0866 - 7802 SỐ: (30) KINH TẾ - KỸ THUẬT 6 - 2020 Tòa soạn & trị sự: 530 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương 3 THÁNG 1 KỲ Email: tapchiktktbd@gmail.com MỤC LỤC Trang Tổng Biên tập PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh Kinh tế  01. Hà Nam Khánh Giao: Nhận biết và nhận thức về ngân hàng 1 Phó Tổng Biên tập xanh TS.NB. Trần Thanh Vũ 02. Nguyễn Thị Loan, Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Việt Hồng 11 Anh: Dự báo trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư- nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh Hội đồng Biên tập 03. Tôn Thất Viên: Tác động đến khởi sự doanh nghiệp của doanh 24 Chủ tịch: nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ theo mô hình cấu trúc TS.NB. Lê Bích Phương tuyến tính SEM 04. Huỳnh Kim Trọng, Nguyễn Văn Hậu: Chất lượng dịch vụ 38 Các ủy viên: ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam, Chi nhánh Bình Dương GS.TS.DS. Nguyễn Văn Thanh 05. Nguyễn Thị Cẩm Phú, Trần Anh Minh: Mô hình nghiên cứu 47 GS.TS. Hoàng Văn Châu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn dịch vụ ngân hàng trực GS.TS. Hồ Đức Hùng tuyến của khách hàng cá nhân GS.TS. Hoàng Thị Chỉnh 06. Hoàng Thị Thanh Hằng, Đinh Ngọc Văn: Các nhân tố ảnh 57 hưởng đến việc ứng dụng công nghệ Blockhain trong hệ thống PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng ngân hàng Việt Nam PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp 07. Hà Kiên Tân, Tô Phước Hải: Ý định thay đổi mô hình kinh 68 PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế doanh của doanh nghiệp nhỏ: tiếp cận từ quan điểm mô hình ba chiều kích PGS.TS. Phạm Văn Dược 08. Hà Lê Bích Thủy: Bảo vệ môi trường biển trong phát triển du 75 PGS.TS. Phương Ngọc Thạch lịch bền vững các tỉnh, thành duyên hải miền Trung và các tỉnh PGS.TS. Võ Văn Nhị phía Nam PGS.TS. Phước Minh Hiệp 09. Nguyễn Hoàng Phương: Định hướng và mục tiêu khai thác tiềm 81 năng phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai trong hội nhập quốc tế PGS.TS. Phùng Đình Mẫn 10. Trần Minh Hiếu, Châu Thị Thuỳ Dương: Các yếu tố ảnh 85 PGS.TS. Phạm Minh Tiến hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách TS. Nguyễn Hữu Thân tại khu du lịch Lâm viên – Núi cấm TS. Nguyễn Tường Dũng 11. Bùi Nghĩa, Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Hữu Hoàng: Chính 92 sách công ở Việt Nam: thành tựu và một số vấn đề đặt ra TS. DS. Trịnh Việt Tuấn 12. Hồ Bạch Nhật, Trần Thị Tuyết Nhi, Lê Thị Ngọc Tiền, 104  Nguyễn Thị Diễm Hằng: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng của khách du lịch Thư ký Tòa soạn: ThS. Trịnh Hoàng Xuân Phúc Nghiên cứu – Trao đổi  13. Nguyễn Thị Quỳnh Trang: Một số yêu cầu đặt ra đối với 117 Giấy phép Hoạt động Báo chí in nguồn nhân lực y tế thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh Số: 36/GP-BTTTT cấp ngày hội nhập quốc tế 14. Đoàn Văn Trai: Điều chỉnh nội dung chính sách phát triển 123 05/02/2013 công chức văn hóa - xã hội cấp cơ sở vùng Tây Nam Bộ Số lượng in: 2.000 cuốn 15. Phạm Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Minh Tuấn: Thực hiện giám 134  sát xã hội đối với tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức: kinh nghiệm quốc tế và đề xuất giải pháp cho Việt Nam Chế bản và in tại Nhà in: 16. Nguyễn Khánh Vân: Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với 142 Liên Tường, Quận 6, Tp.HCM việc xây dựng giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay
  2. ISSN: 0866 - 7802 JOURNAL ECONOMICS - TECHNOLOGY No: (30) 6 - 2020 Editorial Office and management: 530 Binh Duong Avenu, Hiep Thanh Ward, Thu Dau Mot City, Binh Duong Province EVERY 3 MONTHS Email: tapchiktktbd@gmail.com Editor - in - chief TABLE OF CONTENNTS Page Assoc.Prof.Dr. Nguyen Thanh Economic  01. Ha Nam Khanh Giao: Awareness and awareness about 1 Deputy Editor - in – chief green bank in Vietnam 02. Nguyen Thi Loan, Le Thi Tuyet Hoa, Nguyen Viet Hong Dr. Tran Thanh Vu 11 Anh: Reserve forecast and investment structure- research at Mo Chi Minh city Editorial board 03. Ton That Vien: The impact on the enterprises of the private 24 Director: enterprise in Cantho city under the model structure structure SEM Dr. Le Bich Phuong 04. Huynh Kim Trong, Nguyen Van Hau: Quality of e-banking 38 services at Vietnam development and investment commercial Member: bank, Binhduong branch 05. Nguyen Thi Cam Phu, Tran Anh Minh: The model studies 47 Prof.Dr. Nguyen Van Thanh the factors affecting electronic banking service choice of Prof.Dr. Hoang Van Chau individual customers Prof.Dr. Ho Đuc Hung 06. Hoang Thi Thanh Hang, Dinh Ngoc Van: Factors affecting 57 the application of Blockhain technology in the Vietnam Prof.Dr. Hoang Thi Chinh banking system Prof.Dr. Manh Hung Nguyen 07. Ha Kien Tan, To Phuoc Hai: Intention to change the 68 business model: approaching from the three-dimensional Assoc.Prof.Dr. Do Linh Hiep view of a business model Assoc.Prof.Dr. Nguyen Quoc Te Ha Le Bich Thuy: Protection of the sea environment in 08. 75 Assoc.Prof.Dr. Pham Van Duoc developing sustainable tourism in the provinces, provinces of the central region and the provinces of the south Assoc.Prof.Dr. Phuong Ngoc Thach 09. Nguyen Hoang Phuong: Orientations and objectives of 81 Assoc.Prof.Dr. Vo Van Nhi exploiting potential for development of tourism of Dongnai Assoc.Prof.Dr. Phuoc Minh Hiep province in international integration Assoc.Prof.Dr. Phung Dinh Man 10. Tran Minh Hieu, Chau Thi Thuy Duong: Factors affecting 85 tourists in making decisions on destinations at the Lam vien - Assoc.Prof.Dr. Pham Minh Tien Cam mountain tourist area Dr. Nguyen Huu Than 11. Bui Nghia, Nguyen Thi Hoa, Nguyen Huu Hoang: Public 92 policy in Vietnam: achievements and some issues put in the Dr. Nguyen Tuong Dung development orientation for the next time Dr. Trinh Viet Tuan 12. Ho Bach Nhat, Tran Thi Tuyet Nhi, Le Thi Ngoc Tien, 104  Nguyen Thi Diem Hang: Factors affecting decision to choose My Hoa Hung destination of tourists Managing Editor: MBA. Trinh Hoang Xuan Phuc Research – Exchange  13. Nguyen Thi Quynh Trang: Some requirements for the 117 Publishing licence: Studying human resource human resources in Hochiminh city in the contribution of internationalintegration and following the No: 14. Doan Van Trai: Adjusting the content of the policy of civil 123 36/GP-BTTTT Date 05/02/2013 servants development in social-cultural fields at the grassroots In number: 2.000 copies level in the southwest region of Vietnam 15. Pham Nguyen Ngoc Anh, Nguyen Minh Tuan: Social 134  monitoring for assets, income of cadres, civil servants, officials: Printing at: Lien Tuong printing, experience and some solutions District 6, HCM city 16. Nguyen Khanh Van: The fourth industrial network with the 142 establishment of workers grant in Vietnam today
  3. Nhận biết và nhận thức về... Kinh tế NHẬN BIẾT VÀ NHẬN THỨC VỀ NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM Hà Nam Khánh Giao* TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm khám phá sự nhận biết và nhận thức của công chúng về các ứng dụng ngân hàng xanh, chủ yếu các vấn đề: tiết kiệm năng lượng (energy conservation), dễ thực hiện (easy procedures), thời gian hợp lý (time feasibility), tiết kiệm chi phí (cost effective) và tính tiếp cận sản phẩm (accessibility of product), đặc biệt là khi Ngân hàng phát triền nhà TPHCM (Housing Development Bank- HDB) trở thành ngân hàng đầu tiên của Việt nam được ngân hàng châu Á chứng nhận là ngân hàng thân thiện với môi trường nhất Việt Nam. Phương pháp thống kê mô tả dùng trung bình có trọng số (weighted mean) và mode được sử dụng, kết hợp việc sử dụng các phương tiện thống kê ANOVA, t-test và Chi-square test. Kết quả cho thấy nhận thức, hiểu biết của công chúng thực sự chưa sâu, điều đó giúp cho ban quản lý ngân hàng cần có một tầm nhìn sâu sát hơn, và hoạch định những chiến lược căn cơ hơn hướng về những ứng dụng ngân hàng xanh bền vững tại Việt Nam. Từ khóa: Ngân hàng xanh, nhận thức, hiểu biết, sản phẩm xanh Mã phân loại GEL: C12, D53, G21 AWARENESS AND AWARENESS ABOUT GREEN BANK IN VIET NAM ABSTRACT This study explores the public awareness and awareness of green banking applications, focusing on issues such as energy conservation, easy procedures, and reasonable time. (time feasibility), cost effective and accessibility of products, especially when Ho Chi Minh City Housing Development Bank (HDB) becomes the first bank in Vietnam Nam was certified by Asia Bank as the most environmentally friendly bank in Vietnam. The descriptive statistical method uses weighted mean and mode used, combining the use of ANOVA, t-test and Chi-square test statistical means. The results show that public awareness and understanding are not really deep, which helps bank management need to have a closer view, and plan more radical strategies towards financial applications. Sustainable green goods in Vietnam. Keywords: Green bank, awareness, understanding, green products GEL: C12, D53, G21 * PGS.TS. khoa Vận tải Hàng không, Học viện Hàng không Việt Nam Email: khanhgiaohn@yahoo.com; Điện thoại di động: 0903306363 1
  4. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. GIỚI THIỆU hứa hẹn vì rằng nhiều sản phẩm và dịch vụ xanh Ngân hàng xanh là một khái niệm mới được trông chờ xuất hiện trong tương lai. Trên trong lãnh vực tài chính trong vòng hai thập kỷ thế giới, đã có nhiều giải thưởng và vinh danh qua. Việc giao dịch qua ngân hàng đòi hỏi quá Xanh, các đại diện đánh giá Xanh, tính dụng nhiều giấy tờ hàng ngày dẫn đến một yêu cầu về Xanh, bảo hiểm Xanh, kế toán Xanh… cùng ngân hàng xanh. Việc vận dụng ngân hàng xanh với nhiều ứng dụng khác đang được triển khai cũng chính là một động thái khuyến khích công và mong đợi trong tương lai. Các ngân hàng có chúng chuyển dần cuộc sống thân thiện với môi thể hành xử như một chỉ dẫn về một chuyển đổi trường hơn. Khái niệm ngân hàng xanh gắn liền kinh tế và tạo ra một nền tảng tạo nhiều cơ hội với Ngân hàng Tridos (Triodos Bank) thành lập cho các chính sách tài trợ và đầu tư và đóng góp năm 1980 tại Hà Lan (Dash, 2008), nơi cổ súy để tạo ra một nền kinh tế ít mực in. cho tính bền vững môi trường trong ngành ngân Việt Nam cũng như nhiều quốc gia đã và hàng từ những ngày đầu tiên. Năm 1990, ngân đang hướng tới phát triển bền vững. Chính phủ hàng này cho ra đời “Quỹ xanh” (Green Fund) cũng đã ban hành Quyết định 1393/QĐ -TTg nhằm đầu tư cho những dự án thân thiện với môi phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng trưởng trường và những dự án có liên quan tiếp theo. xanh. Có lẽ nhiều người nghĩ rằng, tăng trưởng Viện Nghiên cứu và Phát triển Công xanh chỉ liên quan tới các lĩnh vực, ngành nghề nghệ Ngân hàng (Institute for Development and hoạt động liên quan tới môi trường. Đặc biệt, Research in Banking Technology- IDRBT) định Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín nghĩa “Ngân hàng xanh là một thuật ngữ tổng dụng rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện thể chế quát liên quan đến các ứng dụng và hướng dẫn tín dụng cho phù hợp với mục tiêu tăng trưởng làm cho các ngân hàng được bền vững trong xanh đã thúc đẩy các ngân hàng thương mại các bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội. Nó thực hiện một số hoạt động về ngâ hàng xanh nhằm làm cho các quy trình ngân hàng và các (Chí Kiên, 2020). nền tảng hạ tầng công nghệ và công nghệ thông Đến ngày 20/10/2015, Bộ trưởng Bộ Tài tin đạt được hiệu quả tốt nhất có thể, mà không chính đã ban hành Quyết định 2183/QĐ-BTC hoặc chịu ảnh hưởng thấp nhất từ môi trường” phê duyệt Kế hoạch hành động của ngành tài (IDRBT, 2013). chính thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng Ngân hàng xanh có nghĩa là khuyến trưởng xanh đến năm 2020, trong đó chỉ ra rất khích các ứng dụng thân thiện với môi trường rõ việc phải hoàn thiện khung chính sách về và giảm thiểu các giấy mực in trong các hoạt thị trường vốn xanh, một Sở Giao dịch Chứng động ngân hàng. Ngân hàng xanh có lợi cho cả khoán bền vững với việc phát hành trái phiếu khách hàng, ngân hàng, các ngành công nghiệp, cho các dự án, chương trình và lĩnh vực xanh và cả cho nền kinh tế nói chung. Như vậy, ngân (Mai Thư và Thu Hương, 2015). hàng xanh bao gồm hai lãnh vực chính, thứ nhất, Ngày 12/09/2019, Ngân hàng thương sử dụng hợp lý tất cả các nguồn lực, nguồn năng mại cổ phần Phát triển TPHCM (HDBank) vừa lượng và giảm thiểu các vật phẩm in ấn, thứ hai, được Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) trao khuyến khích và tài trợ cho các hoạt động, các giải thưởng “Green Deal Award” tại Singapore, dự án thân thiện với môi trường. Vậy, ngân hàng đây là giải Ngân hàng xanh của ADB được trao xanh không chỉ có ý nghĩa về sử dụng bền vững cho duy nhất một trong các ngân hàng thành viên các nguồn lực mà còn là cấp phát tín dụng cho trên toàn cầu của chương trình Trade Finance những dự án thân thiện với môi trường. Program (TFP) năm 2019 (M.H., 2019). Hoạt động của ngân hàng xanh có vẻ rất Điều đó cho phép các tổ chức tài chính 2
  5. Nhận biết và nhận thức về... Việt Nam, bao gồm cả các ngân hàng bắt đầu nance): hiện nay, một số ngân hàng sẵn sàng cuộc hành trình hướng tới những tài chính xanh, chấp nhận các dự án tái tạo năng lượng lớn. Vì cổ phiếu xanh, trái phiếu xanh, ngân hàng xanh vậy, họ có thể thiết lập cả những phòng ban liên và những khái niệm tương tự (Trần Trọng Triết, quan nhằm hỗ trợ các công ty thực hiện các dự 2017). Và đó cũng là dự định phát triển chung án, hệ thống tái tạo năng lượng lớn. của nền kinh tế Việt Nam • Chứng khoán xanh (Green Securitiza- tion): nhiều kỹ thuật chứng khoán hóa môi 2. CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ NGÂN trường bắt đầu nổi lên, bao gồm trái phiếu rừng HÀNG XANH (forest bond), chương trình thử nghiệm chứng 2.1. Ngân hàng bán lẻ (retail banking): khoán sinh thái (eco securitization pilot pro- • Cho vay có tài sản thế chấp xanh (Green gram) và chứng khoán bảo đảm xanh (green Mortgages): phương thức này giúp cho khách mortgage-backed securities). hàng cá nhân, chuẩn bị mua nhà có các hiệu ứng • Quỹ đầu tư mạo hiểm xanh (Green Ven- xanh, có được khoản vay xanh với lãi suất thấp ture Capital) và Quỹ cổ phần riêng xanh (Green hơn lãi suất thị trường. Phương phức này giúp Private Equity): Khi tung ra các khoản tài trợ họ đầu tư các vật dụng tiết kiệm năng lượng. trên thị trường vốn, chúng ta có thể thấy rằng có • Vay thế chấp tài sản nhà xanh (Green nhiều cân nhắc cho các vấn đề môi trường. Một Home Equity loans): có thể được coi là khoản số ngân hàng có thể đóng vai trò chủ chốt trong vay có tài sản thế chấp thứ cấp nhằm hỗ trợ các việc hỗ trợ phát hành cổ phiếu cho những nhà gia đình lắp đặt các hệ thống công nghệ năng cung ứng công nghệ sạch, những nhà cung cấp lượng mới tại nhà. những sản phẩm và dịch vụ có thức bảo vệ môi • Vay xây dựng thương mại xanh (Green trường cao. Commercial Building loans): bảo vệ môi trường • Chỉ số xanh (Green Index): Một số ngân là nghĩa vụ của mỗi công dân, bao gồm cả các hàng phát triển các chỉ số dao động theo các cơ khoản vay khi xây dựng các công trình xây dựng hội và thách thức môi trường. xanh, ít tiêu tốn năng lượng, ít xả thải hơn các 2.3. Quản trị tài sản (Asset Manage- công trình truyền thống. ment) • Vay mua xe xanh (Green Car loans): lãi • Quỹ tài chính xanh (Green Fiscal fund): suất thấp hơn lãi suất thị trường sẽ khuyến khích Bằng việc mua cổ phiếu của một quỹ xanh và các khoản vay mua xe xanh nhằm mua các loại đầu tư tiền vào một ngân hàng xanh, công dân xe tiết kiệm nhiên liệu. có thể được miễn trả thuế vốn và nhận được • Thẻ xanh (Green Cards): một loạt các khoản giảm trừ thuế thu nhập. sản phẩm xanh bao gồm thẻ thẻ tín dụng (credit • Quỹ đầu tư xanh (Green Investment card) và thẻ ghi nợ (debit card) có liên quan đến fund): các quỹ đầu tư bền vững đã tiến hóa qua các hoạt động môi trường. Loại thẻ xanh này ba thế hệ, và tính phức tạp trong việc tiếp cận được nhiều công ty thẻ tín dụng cung cấp nhằm nguồn vốn từ các quỹ này ngày càng giảm đi tạo ra các khoản tài trợ từ các tổ chức phi chính nhiều. phủ tương đươngvới khoảng 1,5% mỗi khoản • Quỹ khí thải (Carbon Fund): sự hợp tác mua hàng, khi chủ thể mua bằng tiền mặt hay giữa các ngân hàng phát triển đa chiều với các thanh toán chuyển khoản. thể chế tài chính tư nhân dẫn đến hình thành các 2.2. Ngân hàng đầu tư doanh nghiệp (Cor- quỹ khí thải nhằm tài trợ cho các dự án giảm khí porate Investment banking) thải nhà kính nhằm giảm thiểu ảnh hưởng xấu • Tài trợ dự án xanh (Green Project Fi- của biến đổi khí hậu 3
  6. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 2.4. Bảo hiểm (Insurance) thấy khách hàng nhận biết và nhận thức tốt hơn • Bảo hiểm xanh (Green Insurance): Loại về ngân hàng xanh đối với các ngân hàng nhà bảo hiểm bao gồm hai lãnh vực sản phẩm nước lớn. Satheesh (2017), Omid và ctg. (2015) - Các sản phẩm bảo hiểm với mức phân lại chỉ ra rằng khách hàng tại các ngân hàng tư loại bảo hiểm dựa trên cơ sở các đặc trưng liên nhân nhỏ cùng với nhân viên ngân hàng nhận quan đến môi trường biết và nhận thức tốt hơn về ngân hàng xanh so - Các sản phẩm bảo hiểm được điều chỉnh với công chúng, do vậy các ngân hàng nhà nước đặc biệt cho công nghệ sạch và các hoạt động cần làm nhiều hơn nữa để giúp công chúng tiếp giảm thiểu khí thải cận với hệ thống ngân hàng xanh. Ganesan và • Bảo hiểm khí thải (Carbon Insurance): Bhuvaneswari (2016) chỉ ra rằng học vấn tác Có nhiều rủi ro từ những vấn đề giảm thiểu khí động lớn đến nhận biết và nhận thức về ngân thải, cũng như những hoạt động phát triển và hàng xanh. đánh giá các dự án khí thải thấp. Nhằm đáp ứng 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU điều đó, một số thể chế tài chính cung cấp sản Phương pháp thống kê mô tả dùng trung phẩm nhằm quản lý mức biến động từ các vấn bình có trọng số (weighted mean) và mode được đề giảm thiểu khí thải. sử dụng cho nghiên cứu này, kết hợp việc sử 3. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT dụng các phương tiện thống kê khác được dùng Từ khi ra đời, khái niệm ngân hàng là ANOVA, t-test và Chi-square test (Hà Nam xanh đã thu hút nhiều nghiên cứu trên thế giới Khánh Giao và Bùi Nhất Vương, 2019). (Morelli, 2011; Angelos and George, 2011; Broto Nghiên cứu khảo sát trực tiếp các khách and Aarushi, 2013; Goodland, 1995; Goyal and hàng tại các cơ sở của các ngân hàng Phát triển Joshi, 2011). Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên nhà TPHCM (HDB), Ngân hàng Đầu tư và cứu chuyên sâu về dịch vụ (Hà Nam Khánh Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and Giao, 2018), tuy vậy, chưa có nhiều nghiên cứu Development of Vietnam- BIDV), Ngân hàng về phát triển xanh, có một vài nghiên cứu về thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tiêu dùng xanh (Hà Nam Khánh Giao & Đinh thị (Vietcombank- VCB) trong giờ làm việc, bản Kiều Nhung, 2018), nhưng có có những nghiên thân nhà nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp. Khách cứu đáng lưu ý về ngân hàng xanh. hàng nói chung là tổng thể của nghiên cứu, trong Trong những năm gần đây, các nhà khi mẫu được chọn thuận tiện từ các nơi làm nghiên cứu Tây Á chú trọng nhiều đến ngân việc của ngân hàng. Tổng số cá thể trong mẫu hàng xanh: Deepa và Karpagam (2018) nghiên là 90, mỗi ngân hàng là 30. Việc khảo sát được cứu nhận biết của khách hàng về ngân hàng thực hiện nhanh trong tháng 11 và 12/2019. xanh tại các ngân hàng tư nhân và nhà nước 5. PHÂN TÍCH KHẢO SÁT VÀ BÀN LUẬN tại bang Tirupu, Ấn độ cho thấy các nhóm tuổi KẾT QUẢ khác nhau có nhận biết khác nhau. Subrata và Thống kê mô tả mẫu được trình bày ctg. (2017) nghiên cứu về nhận biết và nhận trong Bảng 1. Bảng 2 đến Bảng 5 trình bày sự thức của khách hàng về ngân hàng xanh tại nhận biết của khách hàng về ngân hàng xanh. bang Sylhet, Bangladesh cho thấy khách hàng Bảng 6 đến Bảng 11 trình bày nhận thức của nhận biết nhiều hơn về ngân hàng qua tin nhắn khách hàng về ngân hàng xanh. (SMS banking). Prakash và Pappu (2017) cho 4
  7. Nhận biết và nhận thức về... Bảng 1: Các yếu tố nhân chủng Nhóm Số lượng khách hàng Tỷ lệ Giới tính Nam 69 76,67 Nữ 21 23,33 Tuổi 20 - 29 29 32,22 30 - 39 44 48,89 40 - 49 16 17,78 50 trở lên 1 1,11 Tình trạng gia đình Có gia đình 74 82,22 Độc thân 16 17,78 Trình độ học vấn Phổ thông 7 7,78 Trung cấp, cao đẳng 21 23,33 Đại học 37 41.11 Sau đại học 24 26,67 Khác 1 1,11 Nghề nghiệp Kinh doanh 38 42,22 Chuyên môn cao 22 24,44 Nông dân 8 8,89 Viên chức 3 3,33 Nội trợ 12 13,33 Học sinh, sinh viên 6 6,67 Khác 1 1,11 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) 5.1. Nhận biết (Awareness) về ngân hàng xanh Bảng 2 cho thấy sự nhận biết về hoạt động ngân hàng xanh tại các ngân hàng Bảng 2: Nhận biết về hoạt động ngân hàng xanh Nhận biết các hoạt động ngân hàng xanh HDB BIDV VCB Total Nhận biết và sử dụng 14 11 9 34 Nhận biết nhưng không sử dụng 12 16 18 46 Không nhận biết 4 3 3 10 Tổng 30 30 30 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Bảng 2 cho thấy hơn 50% khách hàng H0: không có sự khác biệt về mức độ nhận biết nhận biết về hoạt động ngân hàng xanh tại các và nhận biết qua các ngân hàng. ngân hàng nhưng chưa sử dụng. Chỉ 38% khách H1: có sự khác biệt về mức độ nhận biết và hàng nhận biết và sử dụng hoạt động ngân hàng nhận biết qua các ngân hàng. xanh tại các ngân hàng. 5
  8. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 3: Anova hai nhân tố TỔNG HỢP Lần Tổng Trung bình Phương sai Nhận biết và sử dụng 3 34 11,33 6,33 Nhận biết nhưng không sử dụng 3 46 15,33 9,33 Không nhận biết 3 10 3,33 0,33 HDB 3 30 10 28 BIDV 3 30 10 43 VCB 3 30 10 5 ANOVA Nguồn sai biệt SS df MS F Giá trị P F Theo hàng 224 2 112 14 0,02 6,94 Theo cột 0 2 0 0 1 6,94 Sai số 32 4 8 Tổng 256 8 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Bảng 2 về ANOVA hai chiều cho thấy có có khác biệt về nhận thức qua các ngân hàng. sự khác biệt về mức độ nhận biết, nhưng không Bảng 4: Nhận biết của khách hàng về các ứng dụng ngân hàng xanh Nhận biết Nhận biết Không SỬ DỤNG nhưng không Tổng và sử dụng nhận biết sử dụng Sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ 37 48 5 90 Sử dụng ngân hàng mạng (Internet Banking) 19 47 24 90 Tránh dùng hóa đơn giấy 61 27 2 90 Nhận các thông tin điện tử 21 44 25 90 Sử dụng ngân hàng di động (Mobile Banking) 42 41 7 90 Dùng máy nạp tiền (Cash Deposit Machine) 18 37 35 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Bảng 4 cho thấy sự nhận biết của cơ cấu dấu hiệu của ngân hàng xanh. Trong khi đó, đáng 6 dấu hiệu ngân hàng xanh chính của khách hàng. ngạc nhiên là việc sử dụng ngân hàng qua mạng, Như vậy, đa số khách hàng đều nhận biết rằng nhận thông tin điện tử, và dùng máy nạp tiền lại dùng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, tránh dùng hóa có sự nhận biết khá kém của khách hàng rằng đây đơn giấy, và sử dụng mobile banking là nhưng là những dấu hiệu của ngân hàng xanh. Bảng 5: Tác động trước và sau của ngân hàng xanh về tiết kiệm năng lượng Tiết kiệm năng lượng Ngân hàng Tỷ lệ tiết kiệm Trước ngân hàng xanh Sau ngân hàng xanh HDB 52 76 46,15 BIDV 45 67 48,89 VCB 39 58 48,72 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Bảng 5 cho biết tác động của khái niệm một con số tương đối, tối đa là 100 và tối thiểu là ngân hàng xanh đến tiết kiệm năng lượng. Đáp 0. Kết quả cho thấy khách hàng tại cả 3 ngân hàng viên được yêu cầu cho điểm tiết kiệm năng lượng đều đánh giá khá tốt về tiết kiệm năng lượng. 6
  9. Nhận biết và nhận thức về... H0: không có khác biệt trước – sau của các ứng H1: có khác biệt trước – sau của các ứng dụng dụng ngân hàng xanh về tiết kiệm năng lượng. ngân hàng xanh về tiết kiệm năng lượng. Bảng 6: t-Test so sánh trung bình nhóm trước – sau về tiết kiệm năng lượng Tham số Trước ngân hàng xanh Sau ngân hàng xanh Trung bình 45,33 67 Phương sai 42,33 81 Số quan sát 3 3 Tương quan Pearson 0,9990 Khác biệt trung bình theo giả thuyết 0 df 2 t Stat -14,91 P(T
  10. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Chi-square test được dùng để xem xét sự giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%, không có sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo giới tính. Kết quả cho thấy chấp nhận hàng theo giới tính. Bảng 9: Nhận thức của khách hàng theo độ tuổi Nhận thức về ngân hàng xanh 20 - 29 30 - 39 40 - 49 Trên 50 Tổng Tiết kiệm năng lượng 07 11 03 01 22 Dễ sử dụng 03 02 01 00 06 Thời gian linh hoạt 04 21 02 00 27 Hiệu quả chi phí 06 09 04 00 19 Tiếp cận sản phẩm 09 01 06 00 16 Tổng 29 44 16 01 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Chi-square test được dùng để xem xét bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%, có sự khác sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng khách hàng theo độ tuổi. Kết quả cho thấy bác theo độ tuổi. Bảng 10: Nhận thức của khách hàng theo trình độ học vấn Phổ Trung cấp, Sau Đại Nhận thức về ngân hàng xanh Đại học Khác Tổng thông cao đẳng học Tiết kiệm năng lượng 01 03 04 05 01 14 Dễ sử dụng 02 09 09 02 00 22 Thời gian linh hoạt 01 04 07 04 00 16 Hiệu quả chi phí 00 04 05 12 00 21 Tiếp cận sản phẩm 03 01 12 01 00 17 Tổng 07 21 37 24 01 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Chi-square test được dùng để xem xét sự bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%, có sự khác khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng hàng theo trình độ học vấn. Kết quả cho thấy bác theo trình độ học vấn. Bảng 11: Nhận thức của khách hàng theo nghề nghiệp Nhận thức về ngân Kinh Chuyên Nông Viên Sinh Nội trợ Khác Tổng hàng xanh doanh môn cao dân chức viên Tiết kiệm năng lượng 02 09 04 00 05 00 00 20 Dễ sử dụng 03 07 00 01 00 03 00 14 Thời gian linh hoạt 17 01 03 02 02 01 00 26 Hiệu quả chi phí 12 02 01 00 02 01 01 19 Tiếp cận sản phẩm 04 03 00 00 03 01 00 11 Tổng 38 22 08 03 12 06 01 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Chi-square test được dùng để xem xét sự giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%, có sự khác biệt khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo hàng theo nghề nghiệp. Kết quả cho thấy bác bỏ nghề nghiệp. 8
  11. Nhận biết và nhận thức về... 6. NHỮNG PHÁT HIỆN CHÍNH hưởng bởi giới tính. Như vậy, các ngân hàng Đa số khách hàng nhận biết khái niệm cần chú trọng khuyến mãi ngân hàng xanh đến ngân hàng xanh, nhưng sử dụng chưa nhiều các lứa tuổi thành niên, có học thức và có nghề (hơn 50%). Điều này có thể do trình độ văn nghiệp phụ thuộc công nghệ. Đối với những hóa trong mẫu nghiên cứu chưa cao, những thành phần khác, ngân hàng cũng cần chú ý hấp khó khăn trong thực hiện, thiếu những chương dẫn họ bằng các cách thức linh hoạt hơn như các trình khuyến mãi, thiếu nhận biết về nội dung đoạn phim hoạt náo, các chiến dịch nhận biết tại cơ bản của ngân hàng xanh. Cũng có thể do các các vùng nông thôn, và xem xét chính sách chi ngân hàng trong mẫu nghiên cứu vận dụng cùng phí phù hợp cho những nghề không phụ thuộc những ứng dụng ngân hàng xanh, và tiếp cận công nghệ. khách hàng theo cùng cách. 8. KẾT LUẬN Đa số (61 đáp viên) nhận biết và sử dụng Xanh là một thuật ngữ mơ hồ, đã trở ngân hàng xanh nhằm tránh các hóa đơn giấy. nên phổ biến trong những thập niên gần đây của Số ít (18 đáp viên) nhận biết và sử dụng ngân thế kỷ 21. Thuật ngữ này càng gây chú ý nhiều hàng xanh dùng máy gởi tiền. Trong số các đáp hơn khi cảnh báo từ mực nước biển dâng cao do viên nhận biết nhưng không sử dụng ngân hàng tình trạng tan chảy bang tại các cực, và nhiệt độ xanh sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ (48 đáp trung bình nóng dần lên. Toàn thế giới đã đồng viên), ít nhất trong loại này là tránh sử dụng hóa lòng cố gắng giảm thiểu các loại giấy mưc in đơn giấy. Đáp viên không nhận biết ngân hàng sau Nghị định thư Kyoto (Kyoto Protocol) tại xanh về nhận thông tin điện tử.. Tokyo. Điều này dẫn dắt con người đến suy nghĩ Tiết kiệm năng lượng được nhận thức là tích cực về xanh trong từng bước đi. Ngân hàng tốt sau khi ứng dụng ngân hàng xanh. đóng vai trò to lớn trong cuộc sống hiện nay, do HDB được nhận thức ngân hàng xanh tốt vậy, các hoạt động ngân hàng cũng phải xanh. nhất với số điểm 7,04, theo sau là BIDV 6,6 và Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ nhận VCB 6,42. biết và nhận thức của khách hàng đối với ngân Mức độ nhận thức của khách hàng về hàng xanh. Nghiên cứu có kết quả đa số khách ngân hàng xanh phụ thuộc vào tuổi tác, trình độ hàng nhận biết nhưng chưa sử dụng ngân hàng học vấn, nghề nghiệp, nhưng không chịu ảnh xanh, vẫn còn có những khách hàng không ấn hưởng bởi giới tính. tượng gì với ngân hàng xanh. Như vậy, không 7. ĐỀ XUẤT CÁC HÀM Ý QUẢN TRỊ chỉ ngân hàng, cộng đồng cần hiểu biết tính Đa số khách hàng nhận biết khái niệm nghiêm túc của vấn đề, và cần tìm mọi cách để ngân hàng xanh, nhưng sử dụng chưa nhiều. Do công chúng hiểu rõ rằng đây chính là chi phí vậy, trách nhiệm của các ngân hàng là hấp dẫn sống của từng người, từ đó mới có thể chung tay khách hàng sử dụng ngân hàng xanh nhiều hơn, có những hành động thích hợp. có thể bằng việc huấn luyện phù hợp cho khách 9. CÁC HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU hàng, làm ra các video hướng dẫn quy trình Mặc dù đã đạt được mục tiêu, nghiên cứu sử dụng, và có thể dành hẳn một số nhân viên không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định: chuyên trách lãnh vực này. Đáp viên không chú Thứ nhất, nghiên cứu dựa hoàn toàn vào thông ý lắm đến thông tin điện tử, trong khi chính việc tin sơ cấp, được chia đều cho 3 ngân hàng HDB, này tránh nhiều giao dịch bằng giấy, ngân hàng BIDV, VCB, với độ lớn mẫu 90, và phương pháp cần chú ý đến điều này để thực thi các chính chọn mẫu thuận tiện, chưa bảo đảm tốt cho khái sách có liên quan về bắt buộc, hay khuyến khích quát hóa kết quả. Thứ hai, nghiên cứu này chỉ sử dụng càng nhiều giao dịch điện tử. chú trọng đến nhận biết và nhận thức chứ không Mức độ nhận thức của khách hàng về liên quan đến việc chẩn đoán các tác động. Đó ngân hàng xanh phụ thuộc vào tuổi tác, trình độ cũng chính là định hướng cho các nghiên cứu học vấn, nghề nghiệp, nhưng không chịu ảnh tiếp theo. 9
  12. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TÀI LIỆU THAM KHẢO 978-604-79-2154-6 1. Angelos Papastergiou & George Blanas 12. Institute for development and research in (2011). Sustainable Green Banking: The banking technology (2013). Green Banking. Case of Greece. Papastergiou-Blanas, pp. www.idrbt.ac.in/.../Green%20Banking%20 204-215. Frame work%20. Truy cập 10/11/2019. 2. Broto Rauth Bhardwaj & Aarushi Malhotra 13. M.H. (2019). https://baodautu.vn/hdbank- (2013). Green Banking Strategies: Sustain- tro-thanh-ngan-hang-viet-dau-tien-nhan- ability through Corporate Entrepreneurship. giai-ngan-hang-xanh-cua-adb-d107233. Greener Journal of Business and Manage- html. Truy cập ngày 10/11/2019. ment Studies, 3 (4), pp. 180-193. 14. Mai Thư & Thu Hương (2015). https:// 3. Chí Kiên (2020). https://www.baovietbank. tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/ vn/vi/tin-tai-chinh-ngan-hang/tuong-lai-la- phat-trien-chung-khoan-xanh-dan-tro- hoat-dong-cua-ngan-hang-xanh thanh-hien-thuc-133433.html. Truy cập 4. Dash, R. N. (2008). Sustainable Green ngày 10/11/2019. Banking: The Story of Triodos Bank. Cab 15. Morelli, J. (2011). Environmental Calling, pp.26-29. sustainability: A definition for environmental 5. Deepa P. & Dr. Karpagam C. R. (2018). A professionals. Journal of Environmental study on Customer’s awareness on green Sustainability, 1, pp. 19-27. banking in selected public and private 16. Omid Sharifi, Bentolhoda Karbalaei Hossein sector banks with reference to Tirupu. (2015). Green Banking and Environment International Journal of Advanced Research Sustainability by Commercial Banks in and Development, 3(1), pp. 58-63. India. International Journal of Science 6. Ganesan R. & Bhuvaneswari A. (2016). Technology and Management, 4(11), pp. Customer Perception towards Green 294-304. Banking. Journal of Economics and Finance, 7(5), pp. 5-17. 17. Prakash Raj G. and Pappu Rajan A. (2017). 7. Goodland, R. (1995). The Concept of A study on the Customer Awareness on Environment Sustainability. Annual Review Green Banking Initiatives. Intercontinental of Ecology and Systematics, 26, pp. 1-24. Journal of Finance Research Review, 5(7), 8. Goyal, K.A. & Joshi, V. (2011). A Study pp. 54-65. of Social and Ethical Issues In Banking 18. Satheesh Kumar C. (2017). A study on Industry. International Journal Economic Customers Awareness on Green Banking Research, 2(5), pp.49-57. Initiatives in Selected Private Sector 9. Hà Nam Khánh Giao & Đinh thị Kiều Banks with reference to Kunnamkulam Nhung (2018). Một số yếu tố ảnh hưởng đến Municipality. International Journal of hành vi tiêu dùng xanh tại TPHCM. Tạp chí Economics and Management Studies, 4(3), Khoa học- Đại học Đồng Tháp, Số 30, tháng pp. 40-42. 2-2018, trang 46-55. DOI: 10.31219/osf.io/ sh7mf. 19. Subrata Koiry et.al. (2017). Awareness and 10. Hà Nam Khánh Giao (2018). Sách chuyên Perception of Bank Customers towards khảo Đo lường chất lượng dịch vụ tại Việt Green Banking in Sylhet District of Nam- Nhìn từ phía khách hàng. Nhà Xuất Bangladesh. Asian Journal of Economics, bản Tài chính, Hà Nội. DOI: 10.31219/osf. Business and Accounting, 5(2), pp. 1-12. io/cqh68. ISBN: 978-604-79-1788-4 11. Hà Nam Khánh Giao & Bùi Nhất Vương 20. Trần Trọng Triết (2017). http://tapchithue. (2019). Giáo trình Cao học Phương pháp com.vn/doanh-nghiep-thi-truong/11075- nghiên cứu khoa học trong kinh doanh- Cập trai-phieu-sanh.html. Truy cập ngày nhật Smart PLS. Nhà Xuất bản Tài chính, 15/02/2020. Hà Nội. DOI: 10.31219/osf.io/hbj3k. ISBN: 10
  13. Dự báo trữ lượng và cơ cấu... DỰ BÁO TRỮ LƯỢNG VÀ CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ- NGHIÊN CỨU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Loan*, Lê Thị Tuyết Hoa**, Nguyễn Việt Hồng Anh*** TÓM TẮT Vốn là yếu tố không thể không đề cập đến khi nghiên cứu sự phát triển của địa phương. Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, so sánh các số liệu về vốn đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2005-2018. Dựa trên các dữ liệu thống kê, nhóm tác giả đã nghiên cứu thực trạng vốn đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh qua 4 kênh: (1) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); (2) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài nhà nước; (3) Vốn đầu tư từ hộ gia đình; (4) Vốn đầu tư khu vực nhà nước. Bên cạnh đó, bài viết còn sử dụng kỹ thuật mô hình ARIMA để dự báo tổng nguồn vốn đầu tư và tỷ trọng dòng vốn của 4 kênh đầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025. Qua đó, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh. Từ khóa: Vốn đầu tư, dự báo, mô hình ARIMA. RESERVE FORECAST AND INVESTMENT STRUCTURE- RESEARCH AT HO CHI MINH CITY ABSTRACT Capital is a factor that can not be ignored when researching local development. The article used statistical methods to compare the data on investment capital in Ho Chi Minh City during the period from 2005 to 2018. Based on the statistical data, the authors have studied the situation of investment capital in Ho Chi Minh City through 4 capital supply channels: (1) Foreign direct investment (FDI); (2) Investment capital from non-state enterprises; (3) Investment capital from households; (4) Investment capital from the State sector. In addition, the article also used ARIMA model techniques to forecast the total investment capital and the capital flow of 4 channels into Ho Chi Minh City until 2025. Thereby, the authors also proposed several solutions to enhance the attraction of investment capital into Ho Chi Minh City. Key words: Investment capital, forcasting, ARIMA model * PGS.TS. GV. Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Email: loannt@buh.edu.vn ** PGS.TS. GV. Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Email: hoaltt@buh.edu.vn *** TS. Chi Cục thuế Bình Thạnh TP.HCM 11
  14. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. GIỚI THIỆU liệu về đầu tư và chọn năm gốc để tính toán. Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) Sau đó, các nhà nghiên cứu thực hiện việc tính là khu vực có lực lượng kinh tế tư nhân và là toán và so sánh các giá trị trữ lượng vốn của các trung tâm tài chính lớn nhất Việt Nam với dân quốc gia khác nhau (Maddison, 1994). ARIMA số chiếm khoảng 7% dân số cả nước và tỷ trọng là một kỹ thuật phổ biến trong kinh tế lượng cho GDP luôn ở mức bình quân 1/3 GDP cả nước. phép xử lý các chuỗi dữ liệu đơn nhằm xác định (Nguyễn Hoàng Thanh Lam, 2017). Theo số xu hướng hay dự báo bằng các dữ liệu quá khứ liệu quyết toán ngân sách Nhà nước (NSNN) và thường được gọi là phương pháp luận Box- giai đoạn 2016-2018, tỷ trọng tổng thu ngân Jenkins (Gujarati, 2004). Những giá trị dự báo sách của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nhận được từ một hàm số tuyến tính của các giá trong tổng thu ngân sách cả nước bình quân trị quá khứ và các sai số trong dự báo, vì thế 3 năm đạt mức 45,4%; trong đó, TP.HCM là ARIMA là một cách tiếp cận phức tạp trong dự khu vực có đóng góp cao nhất, khoảng 29,1%. báo (Kabacoff, 2011). Năm 2018, TP.HCM có số thu ngân sách chiếm Bài viết “Dự báo trữ lượng và cơ cấu vốn 27,5% tổng thu của cả nước, thu hút khá nhiều đầu tư-Nghiên cứu tại TP.HCM” sẽ nghiên cứu vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước thực trạng vốn đầu tư vào TP.HCM thông qua ngoài vào Việt Nam. phương pháp thống kê số liệu; đồng thời, nhóm Theo Ngô Văn Hải (2015), vốn là một tác giả thực hiện ước lượng dự báo trữ lượng trong các nguồn lực quan trọng, có tác động đến vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư trong tương lai tăng trưởng kinh tế và nhu cầu vốn phát triển tại TP.HCM thông qua mô hình ARIMA. Qua cho TP.HCM là rất lớn. Tuy nhiên thực trạng đó, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm việc thu hút các nguồn vốn cho phát triển kinh tế cải thiện và tăng cường thu hút vốn đầu tư vào của TP.HCM vẫn còn những tồn tại nhất định từ khu vực TP.HCM. Nội dung tiếp theo của bài cơ chế, chính sách cũng như chưa khai thác một viết sẽ bao gồm các phần sau: phần 2- cơ sở lý cách có hiệu quả để thu hút tạo lập tổng lực các thuyết và phương pháp nghiên cứu; phần 3-kết nguồn vốn. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng quả nghiên cứu; và phần 4 - kết luận và gợi ý nguồn vốn đầu tư vào khu vực trung tâm tài chính giải pháp. lớn như TP.HCM là vô cùng cần thiết, giúp cơ 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP quan chức năng có những giải pháp định hướng NGHIÊN CỨU nhằm phát triển kinh tế của TP.HCM và các khu 2.1. Tổng quan lý thuyết về vốn đầu tư vực kinh tế lân cận. Nghiên cứu của Yun-hwan Theo Trần Thọ Đạt (2002), vốn đầu tư Kim and Purnima Rajapakse (2001) phản ánh sự được chia làm 2 loại, bao gồm đầu tư cho tái sản cần thiết của việc thu hút vốn đầu tư trong từng sản xuất và đầu tư cho tài sản phi sản xuất. Vốn giai đoạn phát triển tại các quốc gia đang phát đầu tư cho tài sản sản xuất gọi là vốn sản xuất, triển ở Châu Á. Nghiên cứu về ước lượng trữ đó là chi phí để thay thế tài sản cố định bị thải lượng vốn được các nhà nghiên cứu quan tâm từ loại để tăng tài sản cố định mới và để tăng tài lâu. Tinbergen từ đầu những năm 1942 đã thực sản tồn kho. Như vậy hoạt động đầu tư là việc sử hiện các ước tính về trữ lượng vốn dựa trên các dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực sản xuất chỉ báo tài sản (Maddison, 1994). Ước lượng trữ và tạo ra năng lực sản xuất mới, đó là quá trình lượng vốn bằng phương pháp khấu hao vô tận chuyển hóa vốn thành các tài sản phục vụ cho xuất phát từ nghiên cứu mang tính khởi đầu của quá trình sản xuất. Theo Ngô Văn Hải (2015), Goldsmith vào năm 1951. Tác giả này thực hiện nguồn lực vốn đầu tư hay còn gọi là nguồn lực ước lượng trữ lượng vốn của Mỹ theo chuỗi dữ vốn tài chính. Đó là lượng vốn thực tế dưới dạng 12
  15. Dự báo trữ lượng và cơ cấu... tiền tệ và quy đổi ra tiền được huy động để phục khoán (còn gọi là đầu tư Portfolio) (Nguyễn vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của một đất Thành Phong 2019). Khi thực hiện đầu tư gián nước. Tổng vốn đầu tư có thể được phân loại tiếp, các nhà đầu tư nước ngoài không quan tâm theo nguồn vốn đầu tư như sau: vốn đầu tư nước đến quá trình sản xuất kinh doanh thực tế mà chỉ ngoài; vốn đầu tư khu vực nhà nước; vốn đầu tư quan tâm đến lợi tức (với một mức rủi ro nhất của doanh nghiệp ngoài nhà nước; vốn đầu tư định), hoặc sự an toàn của những chứng khoán của hộ gia đình,… mà họ đầu tư vào (với một mức lợi tức nhất 2.1.1. Vốn đầu tư nước ngoài định). Vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài có Theo Nguyễn Thành Phong (2019), vốn tác động tích cực kích thích tài chính phát triển đầu tư nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng trong nền kinh tế. Đó vừa là nguồn bổ sung vốn tính công khai minh bạch cho nguồn vốn, và cho đầu tư, vừa là một cách để chuyển giao công giúp mở rộng quy mô, tạo điều kiện cho những nghệ, cũng là một giải pháp tạo việc làm và thu doanh nghiệp trong nước dễ dàng tiếp cận với nhập cho người lao động, tạo nguồn thu cho nguồn vốn mới cũng như sử dụng nguồn vốn ngân sách và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển mới có hiệu quả. dịch cơ cấu kinh tế… Vốn đầu tư nước ngoài + Vốn hỗ trợ phát triển chính thức gồm các nguồn chủ yếu sau: vốn đầu tư trực tiếp (ODA): Là nguồn vốn của nhà tài trợ nước của nước ngoài (FDI), vốn đầu tư gián tiếp của ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ nước ngoài (FII) và vốn hỗ trợ phát triển chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ thức (ODA). trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và anh sinh xã + Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài hội bao gồm vốn ODA viện trợ không hoàn lại (FDI): Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế - và vốn vay ODA (phải hoàn trả, được ưu đãi lãi OECD (2008) định nghĩa đầu tư trực tiếp nước suất, thời gian ân hạn, thời gian trả nợ). Nguồn ngoài là một hình thức đầu tư qua biên giới được vốn này thường được tập trung vào ngân sách thực hiện bởi đối tượng cư trú tại một nền kinh của Chính phủ để đầu tư phát triển hoặc cho vay. tế (nhà đầu tư trực tiếp) với mục tiêu thiết lập lợi Đây là nguồn vốn có quy mô tương đối lớn, thời ích lâu dài tại một doanh nghiệp (doanh nghiệp gian đầu tư dài thường tập trung vào các công FDI) là đối tượng cư trú tại một nền kinh tế trình cơ sở hạ tầng mang tầm chiến lược quốc khác. Do đó, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài gia như: đường quốc lộ, cảng biển, đường dây là những khoản đầu tư do những tổ chức và cá tải điện cao thế, thủy điện, các hồ đập, thủy lợi nhân người nước ngoài đưa vào một nước để sản lớn...có ý nghĩa then chốt và chủ đạo đối với xuất kinh doanh hoặc để góp vốn liên doanh với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra động lực các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định phát triển kinh tế của đất nước. của Luật đầu tư nước ngoài tại nước đó (IMF, 2.1.2. Vốn đầu tư khu vực nhà nước 2009). Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tạo + Vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN): điều kiện cho nước sở tại có thể thu hút được kỹ được hình thành từ tiết kiệm của NSNN, quy mô thuật và công nghệ tiến tiến, kinh nghiệm quản của nó tùy thuộc vào chính sách tiết kiệm và chi lý kinh doanh của nước ngoài. tiêu của chính phủ. Theo Điều 4, Điều 5 Luật + Vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 của Việt (FII): Là các khoản vốn đầu tư nước ngoài thực Nam: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của hiện thông qua một định chế tài chính trung gian Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một như các quỹ đầu tư, hoặc đầu tư trực tiếp vào cổ khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước phần các công ty niêm yết trên thị trường chứng có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện 13
  16. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nguồn Nguồn vốn này thông thường là những vốn từ NSNN thông thường tài trợ cho các dự khoản thu nhập còn lại sau khi sử dụng cho mục án đầu tư công, tức là những dự án nhằm tạo ra đích tiêu dùng hiện tại và cũng có thể là các những hàng hoá, dịch vụ công. khoản để dành cho nhu cầu tương lai của các cá + Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nhân, hộ gia đình hoặc các khoản dự phòng khi nước: Đây là một hình thức quá độ chuyển từ ốm đau, tai nạn… Nguồn vốn này phụ thuộc vào hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức thu nhập và chi tiêu của mỗi hộ gia đình. Một xu tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi hướng chung là các hộ gia đình có mức thu nhập vốn trực tiếp, có tác dụng tích cực trong việc cao hơn thường sẽ tiết kiệm nhiều và ở những giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước phát triển cũng có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn nước. Mục đích của vốn tín dụng đầu tư phát những nước kém phát triển. triển của nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư 2.1.5. Vốn khác phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một Một số ngân hàng thương mại và các số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình tổ chức tài chính trung gian khác như công ty kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, công ty bảo dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh hiểm... có vai trò rất quan trọng trong việc huy tế bền vững. động vốn đầu tư phát triển. Các tổ chức tín dụng + Vốn của doanh nghiệp nhà nước: Đây có thể dùng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế là vốn được hình thành từ rất nhiều nguồn khác và dân cư hay nguồn vốn nhận ủy thác để có thể nhau như: nguồn vốn do ngân sách nhà nước thỏa mãn được mọi nhu cầu về vốn của các pháp cấp cho các doanh nghiệp nhà nước lúc mới nhân và thể nhân trong nền kinh tế, nếu những hình thành doanh nghiệp; nguồn vốn huy động đối tượng vay vốn chấp hành đầy đủ những quy thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu (đối chế tín dụng. với các doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ Tại các quốc gia đang phát triển, với lực phần hóa); lợi nhuận tích lũy được phép để lại lượng đông đảo đội ngũ trí thức, nhà khoa học doanh nghiệp... như người Việt Nam hiện đang sinh sống ở nước 2.1.3. Vốn đầu tư của doanh nghiệp ngoài, trong đó có nhiều người là chuyên gia giỏi ngoài nhà nước về các lĩnh vực khoa học và công nghệ, quản lý Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc kinh doanh... tạo ra khối lượng ngoại tệ, hàng doanh, nguồn vốn này được hình thành từ việc hóa gửi từ nước ngoài về nước hàng năm. Đây góp vốn ban đầu của các chủ sở hữu; lợi nhuận cũng là một nguồn vốn lớn, góp phần không nhỏ sau thuế; nguồn vốn huy động từ phát hành cổ vào việc đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư ngày phiếu đối với công ty cổ phần, phát hành trái càng tăng lên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, phiếu doanh nghiệp để thu hút vốn đầu tư phát hiện đại hóa đất nước. triển sản xuất kinh doanh; vay tín dụng ngân 2.1.6. Phương pháp nghiên cứu hàng, vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, vốn tạm thời nhàn rỗi, vay thông qua mua hàng so sánh để nghiên cứu và đánh giá xu hướng, trả chậm và vay thương mại,... Nguồn vốn này thực trạng lượng vốn đầu tư tại TP.HCM trong ngày càng có vai trò quan trọng to lớn và ý nghĩa giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2018. Số liệu trong việc mở mang ngành nghề, phát triển công được tổng hợp và phân loại theo nguồn gốc của nghệ, thương mại, dịch vụ và vận tải; tái đầu tư, vốn đầu tư bao gồm: (1) Vốn đầu tư trực tiếp tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. nước ngoài (FDI); (2) Vốn đầu tư khu vực nhà 2.1.4. Vốn đầu tư của hộ gia đình nước; (3) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài 14
  17. Dự báo trữ lượng và cơ cấu... nhà nước; (4) Vốn đầu tư từ hộ gia đình và (5) (4) Vốn đầu tư khu vực nhà nước. Với 4 kênh Vốn khác. vốn, nhóm tác giả sẽ tổng hợp thành dự báo tổng Sau đó, nhóm tác giả sử dụng mô hình vốn đầu tư tại TP.HCM. Dữ liệu nghiên cứu là ARIMA để dự báo lượng vốn đầu tư tại TP.HCM số liệu thống kê vốn đầu tư theo giá hiện hành trong 5 năm tới dựa trên dữ liệu trong quá khứ. được thu thập từ Niên giám Thống kê TP.HCM Theo Gujarati (2004), ARIMA là một kỹ thuật ở các năm. Tuy nhiên, vốn đầu tư của khu vực phổ biến trong kinh tế lượng nhằm xử lý các nhà nước là nguồn vốn bị kiểm soát và khó thực chuỗi dữ liệu đơn và xác định xu hướng hay dự hiện một cách hiệu quả vì kênh vốn này chịu báo dữ liệu bằng các dữ liệu quá khứ thường ảnh hưởng từ những quy định nghiêm ngặt của được gọi là phương pháp luận Box-Jenkins, với cơ quan quản lý nhà nước. Do đó, việc dự báo dạng sau: được thực hiện dựa trên một giả định rằng sự ổn yt = α + ρyt−1 + θεt−1 + εt (*) định của nguồn vốn nhà nước sẽ tương tự với Trong đó: yt đại diện do lượng vốn đầu giai đoạn trước đó. tư vào thời gian t (năm nghiên cứu) 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU α là 1 hằng số, εt là một số hạng sai số 3.1. Thực trạng trữ lượng và cơ cấu ngẫu nhiên không tương quan. vốn đầu tư tại TP.HCM Chuỗi dữ liệu mà bài viết sử dụng mô Tính đến năm 2018, tổng trữ lượng vốn hình ARIMA để dự báo sự biến động của các đầu tư vào TP.HCM là 465.990 tỷ đồng, chiếm dòng vốn ở TP.HCM trong 5 năm tới là bộ số hơn 50% tổng lượng vốn đầu tư tại vùng kinh liệu về nguồn vốn của TP.HCM từ năm 2005 tế trọng điểm phía Nam. Bảng 1 bên dưới thống đến 2018. Nhóm tác giả thực hiện dự báo theo 4 kê trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư tại TP.HCM kênh vốn chủ yếu: (1) Vốn đầu tư trực tiếp nước trong giai đoạn 2005-2018 theo 4 kênh vốn ngoài (FDI); (2) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp khác nhau: ngoài nhà nước; (3) Vốn đầu tư từ hộ gia đình; Bảng 1: Thống kê trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư tại TP.Hồ Chí Minh ĐVT: tỷ đồng Vốn đầu tư Vốn đầu tư Vốn đầu tư hộ Vốn đầu tư khu Tổng vốn Năm nước ngoài DN tư nhân gia đình vực nhà nước Vốn khác đầu tư (FDI) (Firm) (Household) (StateBud) (Total) 2005 9.518,3 17.772,0 11.049,4 18.760,0 1.548,3 57.345,5 2006 12.744,3 27.031,8 13.807,7 22.366,0 1.660,7 77.606,5 2007 15.970,2 36.291,5 16.566,0 28.690,0 3.523,2 97.867,6 2008 22.426,9 42.118,5 19.832,7 36.330,0 3.875,2 121.101,0 2009 26.609,1 48.348,6 23.422,0 44.782,0 1.981,8 43.613,0 2010 32.300,5 57.492,8 28.104,0 52.406,0 3,174,9 173.494,0 2011 31.489,6 85.172,2 36.341,7 49.325,0 5,885,1 202.937,0 2012 34.590,2 94.791,2 39.685,1 47.268,0 6.291,4 216.945,0 2013 47.974,2 97.917,2 39.454,2 46.635,0 6.513,6 232.631,0 2014 46.801,5 114.677,0 42.690,1 50.832,0 6.391,5 255.662,0 2015 42.578,0 135.709,0 48.699,3 56.533,0 7.105,2 284.210,0 2016 48.010,0 151.335,0 53.210,0 56.276,0 53.320,0 362.041,0 2017 56.874,0 186.249,0 62.974,0 59.613,0 62.930,8 428.684,0 2018 59.103,9 196.640,0 64.994,71 61.447,0 30.941,7 465.990,0 (Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê TP.HCM) 15
  18. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh vẫn luôn 12,8 lần, tiếp đến là vốn đầu tư của khu vực FDI là trung tâm kinh tế sôi động, đặc biệt là với với tỷ lệ tương ứng là 7,2 lần. Đến năm 2018, tỷ hoạt động kinh doanh phát triển của các doanh trọng vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp và hộ nghiệp tại thành phố đã dẫn đến khu vực doanh gia đình vẫn là 2 khu vực dẫn đầu tỷ trọng vốn nghiệp không chỉ là khu vực có tỷ trọng đầu tư đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh với tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội mà lần lượt là 48,92% và 16,54%. đây cũng là khu vực có tốc độ tăng trưởng dòng Cơ cấu lượng vốn đầu tư vào TP.HCM vốn đầu tư lớn nhất. Số liệu từ Bảng 1 cho thấy có sự thay đổi ở các kênh khác nhau trong giai từ năm 2005 đến 2018, tổng vốn đầu tư toàn xã đoạn nghiên cứu thể hiện khá rõ rệt ở Bảng 2 hội tại thành phố tăng khoảng 8,1 lần đạt mức dưới đây: hơn 465.990 ngàn tỷ đồng, trong đó, nguồn vốn thu hút được từ khu vực doanh nghiệp tăng hơn Bảng 2: Tỷ trọng vốn đầu tư vào TP.HCM giai đoạn 2005-2018 ĐVT: (%) Vốn Đầu tư Vốn Đầu tư Vốn Đầu tư hộ Vốn Đầu tư khu Tổng vốn đầu Năm nước ngoài DN tư nhân gia đình vực nhà nước Vốn khác tư (Total) (FDI) (Firm) (Household) (StateBud) 2005 16,60 30,99 19,27 32,71 0,27 100 2006 16,42 34,83 17,79 28,82 2,14 100 2007 16,32 37,08 16,93 29,31 0,36 100 2008 18,52 34,78 16,38 30,00 0,32 100 2009 18,53 33,67 16,31 31,18 1,38 100 2010 18,62 33,14 16,20 30,21 1,83 100 2011 15,52 41,97 17,91 24,31 0,29 100 2012 15,94 43,69 18,29 21,79 0,29 100 2013 20,62 42,09 16,96 20,05 0,28 100 2014 18,31 44,85 16,70 19,88 0,36 100 2015 14,98 47,75 17,13 19,89 0,25 100 2016 13,26 41,80 14,70 15,54 14,70 100 2017 13,27 43,45 14,69 13,91 14,68 100 2018 14,71 48,92 16,54 13,19 6,64 100 (Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê TP.HCM) Theo số liệu ở Bảng 2, tỷ trọng vốn đầu gần 50% tổng lượng vốn đầu tư vào TP.HCM. tư vào TP.HCM chủ yếu là nguồn vốn đầu tư từ Theo Báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu doanh nghiệp tư nhân và nguồn vốn đầu tư từ tư TP.HCM trong 3 năm từ 2016 đến 2018, tổng khu vực nhà nước. Tuy nhiên, tỷ trọng lượng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 1.111.486 tỷ vốn đầu tư vào TP.HCM từ khu vực nhà nước có đồng (khoảng 47 tỷ USD), tăng bình quân mỗi xu hướng giảm dần trong giai đoạn nghiên cứu năm 8,4% và chiếm khoảng 30% tổng sản phẩm từ 32,71% (năm 2005) xuống còn 13,19% (năm nội địa (GRDP) của Thành phố; trong đó phân 2018). Trong khi đó, tỷ trọng lượng vốn đầu tư chia theo nguồn vốn bao gồm: từ doanh nghiệp tư nhân có xu hướng tăng nhiều - Vốn đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước: và đạt đến mức 48,92% vào năm 2018, chiếm phần lớn từ doanh nghiệp ước đạt 730.679 tỷ 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2