intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Thời sự Y học - Sức khỏe sinh sản: Số 2/2014

Chia sẻ: ViNeji2711 ViNeji2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí Thời sự Y học - Sức khỏe sinh sản: Số 2/2014 trình bày các nội dung chính sau: Bệnh gan ở thai phụ, tổng quan về bí tiểu cấp sau sanh, biến chứng của mổ lấy thai ít được nhận diện: Rong huyết, sốt xuất huyết do Ebolavirus: Từ quá khứ đến dịch bùng phát hiện nay, suy hô hấp sau sinh chủ động chưa chuyển dạ,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết của tạp chí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Thời sự Y học - Sức khỏe sinh sản: Số 2/2014

  1. ISSN 1859-1787 CHUYÊN ĐỀ SÖÙC KHOEÛ SINH SAÛN Tập 14, Số 2, Tháng 9.2014 HỘI PHỤ SẢN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8 Tổng quan về bí tiểu cấp sau sanh Trần Thị Mỹ Phượng, Vũ Thị Nhung. 17 Sốt xuất huyết do Ebolavirus: từ quá khứ đến dịch bùng phát hiện nay Lê Đình Vĩnh Phúc. 30 Chi phí - Hiệu quả của Thụ tinh ống nghiệm so với Bơm tinh trùng vào buồng tử cung trong điều trị hiếm muộn tại bệnh viện Hùng Vương Lê Đăng Khoa, Trần Nhật Quang, Trần Thị Luyến, Tạ Thị Thanh Thủy. Ebola virus qua kính hiển vi quang học 38 Hiệu quả của phương pháp gây tê ngoài màng cứng bằng hỗn hợp Levobupivacaine và Fentanyl trong giảm đau chuyển dạ Thông tin hoạt động Võ Minh Tuấn, Trương Văn Hiệu. - 2/8/2014: Đại hội Hội Phụ sản Tp Hồ Chí 63 Tổng quan về vai trò của sFlt-1 và Minh, nhiệm kỳ 2014 -2019 PlGF trong tiên đoán tiền sản giật - 26/9/2014: CME Sản phụ khoa về vấn đề Nguyễn Hữu Trung, Nguyễn Duy Tài, Võ Minh Tuấn. “Tiểu không kiểm soát ở phụ nữ” TẠP CHÍ Y KHOA CỦA HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  2. THỜI SỰ Y HỌC Tạp chí của Hội Y học Thành phố Hồ Chí Minh Current Medicine Journal of The Ho Chi Minh City Medical Association Chuyên đề BAN BIÊN TẬP Quyền Tổng biên tập SỨC KHỎE SINH SẢN PGS TS VŨ THỊ NHUNG do Hội Phụ Sản TP.HCM thực hiện Phó Tổng biên tập BS LÊ ANH BÁ Thư ký tòa soạn HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP BS NGUYỄN TRIỂN PGS TS VŨ THỊ NHUNG (chủ biên) ThS BS LÊ VĂN HIỀN HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP GS TS TRẦN THỊ LỢI TS NGUYỄN DUY CƯƠNG ThS NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC PGS TS LÊ CHÍ DŨNG GS TS NGUYỄN DUY TÀI GS NGUYỄN VĂN ĐỨC TS PHẠM VIỆT THANH BS PHAN THANH HẢI ThS LÊ QUANG THANH TS BS TRẦN TỊNH HIỀN TS BS TẠ THỊ THANH THỦY PGS TS NGUYỄN THẾ HIỆP TS HOÀNG THỊ DIỄM TUYẾT GS TẠ THỊ ÁNH HOA GS ĐỖ ĐÌNH HỒ BAN THƯ KÝ GS NGUYỄN CHẤN HÙNG BS PHAN VĂN QUYỀN PGS TS NGUYỄN THY KHUÊ BS TĂNG QUANG THÁI GS TS HOÀNG TRỌNG KIM BS HUỲNH ANH LAN THÔNG TIN LIÊN HỆ PGS TS VŨ THỊ NHUNG 128 Hồng Bàng P12, Q5. TP.Hồ Chí Minh GS TS LÊ VĂN THÀNH Email: hoiphusantp@hoiphusatphcm.org.vn PGS TS VÕ VĂN THÀNH hogo.staff@gmail.com GS TS NGUYỄN SÀO TRUNG ĐT: (08) 39.552.517; (08) 39.551.894 TÒA SOẠN 59B Nguyễn Thị Minh Khai, Q.1, TP.Hồ Chí Minh ĐT: 39309634, Fax: 39301288 --------------------------------------------------------- Giấy phép xuất bản báo chí số 409/GP-BVHTT ngày 20/9/2002 và giấy phép số 45/GP-SĐBS- GPHĐBC ngày 26/10/2005 của Bộ Văn Hóa Thông Tin. Nộp lưu chiểu tháng 10/2014 www.hoiyhoctphcm.org.vn www.hoipstphcm.org.vn iii
  3. MỤC LỤC TỔNG QUAN Y VĂN 38 Hiệu quả của phương pháp gây tê ngoài màng cứng bằng hỗn hợp Levobupivacaine và Fentanyl 1 Bệnh gan ở thai phụ (kỳ 2) trong giảm đau chuyển dạ Nguyễn Hữu Chí. Võ Minh Tuấn, Trương Văn Hiệu. 8 Tổng quan về bí tiểu cấp sau sanh 46 Ứng dụng thuyết Weiss - sự hỗ trợ của gia đình Trần Thị Mỹ Phượng, Vũ Thị Nhung. và hộ sinh vào mô hình chăm sóc nhằm tăng 13 Biến chứng của mổ lấy thai ít được nhận diện: hiệu quả việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với Rong huyết bà mẹ vị thành niên sinh con so Nguyễn Thị Như Ngọc. Lê Thị Yến Phi. 17 Sốt xuất huyết do Ebolavirus: từ quá khứ đến THÔNG TIN CẬP NHẬT dịch bùng phát hiện nay 53 Suy hô hấp sau sinh chủ động chưa chuyển dạ Lê Đình Vĩnh Phúc. Cam Ngọc Phượng. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 56 Tổng quan dịch tễ học tiền sản giật 23 Khảo sát kiến thức, thái độ về vắc xin ngừa HPV Nguyễn Hữu Trung, Nguyễn Duy Tài, Võ Minh Tuấn. của khách hàng đến khám phụ khoa và tư vấn sức khỏe tại BV. Hùng Vương 63 Tổng quan về vai trò của sFlt-1 và PlGF trong Huỳnh Xuân Nghiêm, Dương Ngọc Phú. tiên đoán tiền sản giật Nguyễn Hữu Trung, Nguyễn Duy Tài, Võ Minh Tuấn. 30 Chi phí - Hiệu quả của Thụ tinh ống nghiệm so với Bơm tinh trùng vào buồng tử cung trong điều THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG HỘI trị hiếm muộn tại bệnh viện Hùng Vương 73 Thông tin về Đại hội Hội Phụ sản TpHCM Lê Đăng Khoa, Trần Nhật Quang, Trần Thị Luyến, Tạ Thị Thanh Thủy. Chương trình đào tạo y khoa liên tục iv
  4. THỂ LỆ ĐĂNG BÀI Sức khỏe sinh sản nhận đăng những bài viết Quy định về hình thức trình bày: liên quan đến chuyên ngành Chăm sóc sức • Bài trình bày dạng WORD, với font khỏe sinh sản và các chuyên ngành có nội Arial, cỡ chữ 12. dung liên quan, được phân chia theo các • Các bài viết nghiên cứu khoa học phần được liệt kê dưới đây. không quá 06 trang A4 (kể cả bảng, Tổng quan y văn. biểu và tài liệu tham khảo). Nghiên cứu khoa học. • Các bài viết không phải là nghiên cứu Tài liệu cập nhật. khoa học không quá 04 trang A4 (kể cả bảng, biểu và tài liệu tham khảo). Những bài viết sẽ được Ban biên tập xét chọn đăng dựa trên những định hướng chủ • Tất cả các bài viết phải có tài liệu tham đề của Ban chấp hành Hội Phụ Sản TP. Hồ khảo, nếu là bài dịch, phải ghi rõ nguồn. Chí Minh. • Tài liệu tham khảo chỉ ghi những tài Những điều kiện cơ bản: liệu chính (không nên quá 10 tài liệu trong 1 bài viết). Trình bày trích dẫn tài • Những công trình nghiên cứu khoa liệu tham khảo theo chuẩn Vancouver. học có giá trị, mới hoàn thành hoặc bổ túc công trình cũ,... • Bài tổng quan ngắn gọn, cập nhật kiến Ví dụ: thức y học hiện đại đáp ứng nhu cầu “... thực hành của bác sĩ, dược sĩ và những Những báo cáo đã công bố gợi ý rằng cán bộ y tế khác, … phác đồ misoprostol hiệu quả cao hơn và • Bài viết báo cáo trường hợp lâm sàng ít tác dụng phụ và biến chứng hơn những hiếm hoặc nội dung sâu sắc trong chẩn prostaglandins khác.4–12 đoán và điều trị, … ...” • Bài đã gởi đăng trên tạp chí Thời sự 1. World Health Organization. Safe abortion: Y học, chuyên đề Sức khỏe sinh sản technical and policy guidance for health thì không cùng lúc gởi đăng trên các systems. Geneva (Switzerland): World Health Organization; 2003. phương tiện truyền thông khác. 2. Tang OS, Ho PC. Medical abortion in the second • Bài không được đăng sẽ không được trimester. Best Pract Res Clin Obstet Gynaecol trả lại bản thảo. 2002;16:237–46. Bài viết gửi về cho Ban Thư ký: Email: hoga.staff@gmail.com Rất mong nhận được sự đóng góp của các bạn hội viên. v
  5. TỔNG QUAN Y VĂN Bệnh gan ở thai phụ (kỳ 2) Nguyễn Hữu Chí *. BS * Bộ môn Nhiễm Đại Học Y Dược TP HCM Email: bsnguyenhuuchi@gmail.com, DĐ: 0903742130 (Tiếp theo Bệnh gan ở thai phụ, Tạp chí Thời sự y học, chuyên đề Sức khỏe sinh sản, tập 14, số 1, tháng 6.2014) Bệnh gan xảy ra lúc mang thai Viêm gan siêu vi E Ngoài các bệnh gan chỉ xảy ra trong thai kỳ Viêm gan siêu vi E có thể gây dịch hoặc xảy đã trình bày ở trên, chúng ta nên lưu ý là ra thường xuyên ở một số vùng lưu hành như bản thân thai kỳ làm cho thai phụ dễ bị cảm Ấn Độ, Pakistan, Bắc Phi, Mexico... Trong nhiễm nhiều loại bệnh và có thể diễn tiến những năm gần đây, số trường hợp mắc bệnh viêm gan siêu vi E gia tăng ở những vùng nặng nề hơn như viêm gan siêu vi E chẳng không lưu hành thường xuyên, chủ yếu lây hạn. Thai kỳ đồng thời cũng tạo thuận lợi để nhiễm từ heo hoặc từ động vật hoang dã. Phụ phát sinh ra nhiều bệnh khác, thí dụ như sỏi nữ mắc bệnh vào ba tháng cuối thai kỳ có đường mật. khuynh hướng diễn tiến nặng hơn so với phụ Viêm gan siêu vi nữ không mang thai. Nguy cơ tử vong cao, có thể lên đến 25%.54 Đây là bệnh rất cần Đáp ứng của thai phụ với các loại siêu vi gây chẩn đoán phân biệt với AFLP và hội chứng viêm gan rất khác nhau, tùy thuộc bản chất HELLP. Vì vậy, phụ nữ mang thai ba tháng của từng loại siêu vi. cuối sống trong vùng lưu hành cần lưu ý đến Viêm gan siêu vi A nguy cơ của bệnh này.55 Siêu vi E có thể gây viêm gan cấp cho trẻ sơ sinh và lây truyền Thai phụ mắc bệnh viêm gan siêu vi A không cho thai nhi.56 tăng nguy cơ bệnh nặng. Tuy nhiên, nguy cơ Viêm gan do Herpes simplex virus sanh non có thể tăng đối với thai phụ mắc bệnh nặng trong ba tháng cuối của thai kỳ.53 Vào ba tháng cuối của thai kỳ, Herpes simplex virus có thể gây viêm gan rất trầm Viêm gan siêu vi B trọng, hầu hết là viêm gan tối cấp. Người mắc HBV không làm tăng nguy cơ tử vong, cũng bệnh có thể sốt nhẹ, kèm theo vài dấu hiệu ở không gây bất thường cho thai nhi. Nhiễm đường hô hấp, AST, ALT tăng dữ dội, thời gian prothrombin kéo dài, nhưng hiếm khi có HBV trong thai kỳ không phải là lý do để vàng da-niêm. Dấu hiệu phát ban bọng nước chấm dứt thai kỳ. Lây nhiễm HBV từ mẹ rất cần thiết cho chẩn đoán nhưng không phải sang con là vấn đề cần quan tâm, đặc biệt lúc nào cũng nhìn thấy được. Bệnh nhân có khi người phụ nữ bị nhiễm bệnh vào ba tháng thể được điều trị hiệu quả bằng acyclovir, cuối của thai kỳ. Lây nhiễm này có thể ngăn không cần thiết phải sanh sớm. Lý do nào ngừa bằng thuốc chủng ngừa và bằng thuốc Herpes simplex virus gây viêm gan nặng cho chống siêu vi. Chủng ngừa vẫn có thể thực thai phụ đến nay vẫn chưa được giải thích rõ hiện cho thai phụ và chưa ghi nhận một bất ràng, đồng thời chúng ta cũng biết siêu vi này thường bẩm sinh nào đáng kể.1,2 có thể gây bệnh nặng cho những người suy 1
  6. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 giảm miễn dịch.57 bình 39 tháng (thay đổi từ 8 đến 121 tháng). Hai bệnh nhân được làm TIPS (transjugular Bệnh đường mật và viêm tụy intrahepatic porto-systemic shunt), một được Thai kỳ làm giảm nhu động túi mật, gia tăng ghép gan trong vòng hai tháng sau sanh. khả năng tạo sỏi của mật. Từ lâu thai kỳ được Kháng đông nên được sử dụng càng sớm xem là yếu tố nguy cơ gây sỏi mật và qua càng tốt ngay sau khi chẩn đoán được hội kết quả của nhiều nghiên cứu dịch tễ đã xác chứng Budd-Chiari. Trong thai kỳ chống chỉ nhận sự liên hệ này. Qua siêu âm người ta định sử dụng thuốc kháng đông dạng uống. ghi nhận sỏi mật, mật đóng cục trong thai kỳ Heparin có trọng lượng phân tử thấp được ưa nhưng có thể biến mất khi sanh xong. Trong chuộng hơn. Nghiên cứu của Segal và cộng một nghiên cứu hồi cứu 3.254 phụ nữ, tỉ lệ sự64 ghi nhận có sự liên hệ giữa hội chứng dồn mới phát hiện sỏi, hoặc diễn tiến thành Budd-Chiari trong thai kỳ với tình trạng sỏi so với ban đầu trước nghiên cứu là 10,2% procoagulant sẵn có như anti-phospholipid vào tuần 4-6 sau sanh (so với 5,1% vào ba tiên phát, đột biến yếu tố V Leiden,65 tử ban tháng cuối thai kỳ). Trong nghiên cứu này có giảm tiểu cầu có thuyên tắc (thrombotic 0,8% phụ nữ bị cắt túi mật trong vòng một thrombocytopenic purpura), bệnh tăng sinh năm sau sanh.58,59 tủy.66 Viêm túi mật cấp có thể xảy ra trong thai kỳ Tổn thương gan do thuốc và nhiều trường hợp được điều trị bảo tồn cho Nên cẩn thận khi sử dụng bất kỳ thuốc nào cho đến lúc sanh. Cắt túi mật trong thai phải được thai phụ vì nguy cơ gây độc cho thai nhi. Độc một phẫu thuật viên lành nghề thực hiện.60 tính cho gan có thể xảy ra bất kỳ thời điểm Viêm tụy cấp có thể gây phức tạp cho thai nào của thai kỳ, cũng như sau sanh. Độc tính phụ. Trong thời gian mang thai, nồng độ nguy hiểm cho gan được ghi nhận ở thai phụ amylase, lipase bình thường, vì vậy một khi nhiễm HIV có dùng thuốc chống retrovirus.67 các trị số này thay đổi chúng ta phải lưu ý đến Quá liều acetaminophen cũng có thể gây tử bệnh này. Viêm tụy thường nằm trong bệnh vong68. Methyldopa thường dùng trong điều cảnh sỏi đường mật, được chẩn đoán bằng trị cao huyết áp cho thai phụ nhưng hiếm khi cách chụp hình đường mật tụy ngược dòng gây viêm gan cấp trầm trọng.69 qua nội soi và mở rộng cơ vòng (endoscopic U ác tính ở gan retrograde cholangio-pancreatography with Gan bình thường không sờ được ở thai phụ, vì sphinterotomy). Viêm tụy có liên quan đến vậy nếu như phát hiện được gan to khi khám AFLP hoặc tiền sản giật. Một số trường hợp lâm sàng thì đây là vấn đề cần được đánh giá hiếm hơn, viêm tụy có liên quan đến ói mửa cẩn thận. Bệnh nhân có khối u ở gan quá to trầm trọng trong thai kỳ, tăng triglycerides có thể than đau bụng hoặc đau lưng, hoặc có gia đình, hoặc cường phó giáp trạng.61 biểu hiện vở khối u ở gan hoặc có dấu hiệu Hội chứng Budd-Chiari (thuyên tắc tĩnh suy gan cấp. Di căn đến gan có thể từ ung thư mạch gan) đại tràng, tụy, thai trứng, ung thư vú.1 Ở Ấn Độ, hội chứng Budd-Chiari thường gặp Ngoài những bệnh vừa nêu, chúng ta nên lưu ở thai phụ, xảy ra ngay sau khi sanh.62 Trong ý đến một số nhiễm trùng hiếm gặp, nhưng một nghiên cứu63 43 phụ nữ bị hội chứng vẫn có thể xảy ra trong thai kỳ như nhiễm Budd-Chiari, 7(16%) có bệnh gan trong thai trùng huyết (thường nhất từ đường niệu), có kỳ (3 trong lúc mang thai và 4 sau khi sanh), hoặc không vàng da-niêm, nhiễm leptospira tất cả đều sống sau thời gian theo dõi trung (giống AFLP, hay hội chứng HELLP), kén 2
  7. TỔNG QUAN Y VĂN gan do Echinococcus granulosis1... thai kỳ, vì vậy nhiều trường hợp xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản dãn cũng đã được Thai kỳ xảy ra ở phụ nữ mắc các bệnh báo cáo. Tuy nhiên, người không rõ tỉ lệ xuất gan mạn tính huyết do vỡ thực quản ở thai phụ có thực sự Một phụ nữ mắc một bệnh gan nào đó trước cao hơn phụ nữ không mang thai hay không. khi mang thai, nên khi có thai cần được một Chích xơ (sclerotherapy) và cột các nơi dãn ê-kíp bác sĩ sản phụ khoa và chuyên khoa bằng nội soi khá thành công ở thai phụ có gan theo dõi. Hầu hết phụ nữ mắc bệnh gan xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản dãn.72 nặng thường không ở độ tuổi sanh đẻ, hoặc Phòng ngừa xuất huyết do dãn tĩnh mạch thực nếu ở độ tuổi sanh đẻ thì họ không dễ mang quản ở phụ nữ xơ gan muốn có con dựa vào thai vì tình trạng không rụng trứng. Vì vậy, điều trị cổ điển bằng β-blockers và/hoặc bằng trong tình huống này nếu họ mang thai là phương pháp nội soi cột nơi dãn. Phòng ngừa một vấn đề quan trọng cần lưu ý. Đối với bằng β-blockers nên tiếp tục trong thai kỳ, một phụ nữ trẻ, không mắc bệnh gan nặng, nhưng cần theo dõi trẻ sơ sinh trong những việc mang thai và sanh con thường không có ngày đầu vì bé có nguy cơ hạ đường huyết, nguy cơ gì đặc biệt. Tuy nhiên, một câu hỏi nhịp tim chậm. Mổ bắt con chỉ dành cho các luôn luôn được đặt ra là bệnh gan và/hoặc chỉ định sản khoa, tuy nhiên sanh qua ngả âm là các phương cách điều trị bệnh gan có ảnh đạo thường được ưa chuộng hơn. hưởng gì lên thai nhi. Một số thuốc không Bệnh gan do rượu nên ngưng vì khả năng bệnh gan sẽ tái phát, một số thuốc phải ngưng ngay vì chống chỉ Nghiện rượu thường làm cho phụ nữ rất khó định, thí dụ như ribavirin. Trong trường hợp mang thai. Tuy nhiên, một phụ nữ nghiện dùng ribavirin cho phụ nữ trẻ cần thông báo rượu mang thai có thể gặp một số bất thường và yêu cầu họ phải thực hiện kế hoạch tránh cho thai như dị dạng, chậm phát triển, hoặc thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và tăng nguy cơ sanh non. ít nhất 6 tháng sau khi ngưng thuốc. Bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính Xơ gan và tăng áp lực cửa Thông thường thai kỳ gây dung nạp miễn Trong giai đoạn mang thai, phụ nữ bị xơ gan dịch, thai phụ dễ trở thành người mang siêu thường có vàng da-niêm nặng, dễ tiến triển vi mạn tính. Vì vậy, tái hoạt siêu vi để làm sang suy gan cấp, báng bụng, hôn mê gan. bệnh bùng phát trong thai kỳ hoặc sau khi Tuy nhiên, tại sao thai kỳ làm gia tăng rối sanh rất hiếm xảy ra. Lá nhau là màng chắn loạn chức năng gan vẫn chưa được giải thích rất tốt chống lại sự lây lan của siêu vi, do rõ ràng. Người ta cũng không biết tại sao một đó lây nhiễm HBV qua tử cung lúc em bé số phụ nữ khác cũng bị xơ gan khi mang thai còn bào thai rất hiếm xảy ra.73 Vấn đề quan vẫn không hề bị rối loạn chức năng gan.70 trọng nhất đối với thai phụ mang HBV mạn Nhiều báo cáo ghi nhận phụ nữ xơ gan, khi tính là nguy cơ lây nhiễm từ mẹ sang con (lây mang thai họ có nhiều nguy cơ sanh non, cao nhiễm theo đường dọc) vào lúc sanh. Tình huyêt áp, nhiễm trùng hậu sản, nhất là báng trạng lây nhiễm này cao hơn nếu như người bụng. Một số trường hợp phụ nữ bị tăng áp mẹ có HBeAg (+) và/hoặc là nồng độ HBV lực cửa chưa tới giai đoạn xơ gan, như xơ DNA trong huyết thanh cao.74 Tỉ lệ lây nhiễm hóa bẩm sinh gan, thuyên tắc cửa vẫn có khả có thể thấp hơn khi mổ bắt con, nhưng đây năng mang thai đã được ghi nhận.71 Diễn tiến không phải là chỉ định để phòng ngừa lây xấu hơn tình trạng tăng áp lực cửa xảy ra ở nhiễm từ mẹ sang con.75 Hiện nay, sử dụng thai phụ có thể do tăng thể tích máu trong thuốc chủng ngừa và HBIg cho trẻ sơ sinh là 3
  8. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 phương cách khá hữu hiệu để giảm lây nhiễm bú mẹ không phải là chống chỉ định đối với từ mẹ sang con. Tầm soát thường quy HBsAg người mẹ nhiễm phải HCV.85 Tuy nhiên, nên ở tất cả thai phụ hiện nay là chuẩn mực điều cẩn thận khi người mẹ có những vết nứt hay trị, không kể họ đã được chích ngừa hay đã bị các tổn thương chảy máu ở đầu núm vú. Tỉ có xét nghiệm HBsAg (-) từ trước. Trẻ sơ lệ lây nhiễm HCV mẹ-con không thấp hơn sanh có mẹ bị nhiễm HBV nên được dùng khi thực hiện mổ bắt con. Như vậy, mổ bắt HBIg và thuốc chủng vào lúc mới sanh.76 con cũng không được đề nghị để giảm lây Những trẻ có mẹ mang HBV đột biến tiền lõi nhiễm HCV từ mẹ sang con.86 Đồng nhiễm (precore mutant) với anti-HBe (+) và nồng HIV/HCV làm tăng nguy cơ lây nhiễm HCV độ HBV DNA trong huyết thanh cao có nhiều theo đường dọc.87 nguy cơ vị viêm gan B tối cấp trong vòng 2-4 Kháng thể anti-HCV có thể di chuyển từ tháng sau sanh.77 HBIg và thuốc chủng nên mẹ sang con, vì vậy xét nghiệm này thường sử dụng cho trẻ so sanh có mẹ HBsAg (+), không xác định trẻ sơ sinh bị nhiễm HCV. không tính đến tình trạng mang HBeAg. Thai HCV có thể hiện diện tạm thời trong máu phụ có nồng độ HBV DNA cao > 9 log10 trẻ sơ sinh khi làm xét nghiệm anti-HCV âm copies/ml, lây nhiễm HBV từ mẹ sang con tính. Muốn xác định nhiễm HCV ở trẻ sơ sinh vẫn xảy ra dù trẻ được chích ngừa đầy đủ. tốt nhất nên làm xét nghiệm này vào lúc trẻ Trong trường hợp này, nếu như điều trị bằng được 18 tháng tuổi.88 lamivudine 100-150 mg/ngày để giảm nồng độ HBV DNA có thể giảm nguy cơ lây nhiễm Viêm gan tự miễn HBV từ mẹ sang con.78 Bú mẹ không phải Đặc điểm lâm sàng quan trọng của viêm gan là chống chỉ định đối với trẻ sơ sinh có mẹ tự miễn là đáp ứng nhanh và hoàn toàn với mang HBsAg (+).79 corticosteroids đơn thuần hay phối hợp với azathioprine. Bệnh này thường gặp ở phụ nữ Bệnh viêm gan siêu vi C mạn tính trẻ, không có giai đoạn rụng trứng khi mắc Một phụ nữ chẳng may bị VGSV C trong thai bệnh gan nặng, có thể diễn tiến sang xơ gan.89 kỳ thường không có hậu quả gì quan trọng Những bệnh nhân này nếu được điều trị hiệu cho thai nhi và cũng không làm cho diễn tiến quả bằng corticosteroids và azathioprine có bệnh VGSV C xấu thêm.80 Tuy nhiên, nhiều thể phục hồi và mang thai được. ALT thường bằng chứng cho thấy trong thai kỳ, nồng giảm vào ba tháng giửa và ba tháng cuối của độ ALT giảm, trong khi đó nồng độ HCV thai kỳ, một số bệnh nhân khác được giảm RNA có thể tăng, mô học của gan có thể xấu liều trong thai kỳ. Bệnh nhân không điều trị hơn.81,82 Nhiều câu hỏi được nêu ra là thai kỳ vẫn có thể phục hồi khỏi bệnh trong lúc mang có tác động thế nào trên diễn tiến của bệnh thai, một số khác lại có diễn tiến xấu hơn. Sau VGSV C mạn tính, câu trả lời hiện vẫn còn khi sanh, bệnh có thể bùng phát do giảm liều bỏ ngỏ! thuốc ức chế miễn dịch, vì vậy những bệnh Mức độ lây nhiễm HCV từ mẹ sang con nhân này cần được theo dõi tối thiểu ba tháng thấp hơn hơn lây nhiễm HBV. Hiện tại chúng sau sanh.90 Thông thường nên tái điều trị lại ta chưa có phương cách nào ngăn chận lây ngay sau khi sanh. Sử dụng azathioprine cho nhiễm HCV theo đường dọc, ngoại trừ điều chuột cái mang thai có thể gây ra bất thường trị hiệu quả VGSV C trước khi mang thai.83 bẩm sinh nhưng chưa được ghi nhận trên Lây nhiễm HCV chỉ xảy ra khi nồng độ người. Vì vậy, azathioprine không có đề nghị HCV RNA cao, thay đổi từ 4 đến 7%.84 Bú ngưng thuốc trong thai kỳ. Tuy nhiên, dữ kiện mẹ cũng chưa được chứng minh có liên quan về độ an toàn của azathioprine trên thai phụ đến lây nhiễm HCV cho trẻ sơ sinh, vì vậy còn hạn chế và thuốc này cũng không phải 4
  9. TỔNG QUAN Y VĂN quá cần thiết để điều trị viêm gan tự miễn, quan sinh bệnh của u máu ở gan, dù rằng khối vì vậy chúng ta nên thận trọng khi thay thế phình to hơn chỉ xảy ra ở mốt nhỏ bệnh nhân. corticosteroids bằng azathioprine.91 Hầu hết các khối u này không có triệu chứng lâm sàng và hiếm khi gây biến chứng.100 Xơ gan tiên phát do mật Tăng bilirubine máu có tính gia đình (familial Thai kỳ có thể làm tăng tình trạng tắt mật, hyperbilirubinemia).1 Tăng bilirubine gián nhưng khi sanh xong, tình trạng này có thể tiếp trong hội chứng Gilbert không nặng được cải thiện. Một số ít trường hợp, bệnh hơn khi mang thai. Trong hội chứng Dubin- có thể tiến triển sang tăng áp lực cửa.92 Johnson, tăng bilirubine trực tiếp có thể xấu Ursodeoxycholic acid được dùng trong ICP, hơn trong thai kỳ, có thể trở về mức độ giống nhưng chưa thấy ghi nhận tác dụng bất lợi nào như trước khi mang thai sau khi sanh xong. trên bệnh nhân xơ gan tiên phát do mật. Một Phụ nữ bị hội chứng Crigler-Najar vẫn có số báo cáo cho thấy sử dụng ursodeoxycholic thai bình thường không biến chứng dù có acid cho thai phụ có thể cải thiện được chức hoặc không được điều trị bằng phenobarbital. năng gan.93 Porphyria.1 Bất thường về di truyền trong Bệnh Wilson chu trình biến dưỡng heme có thể nặng hơn Phụ nữ vô sinh thứ phát sau khi mắc bệnh khi có mặt của estrogen, đôi khi gây ra nhiều Wilson vẫn có thể sanh đẻ được sau khi điều vấn đề cho thai phụ và thai nhi. Đợt cấp có trị. Ngưng điều trị trong thai kỳ sẽ làm cho thể gây phức tạp cho thai kỳ, hậu quả là phát bệnh tiếp tục phát triển. Người ta ghi nhận triển thai nhi chậm trễ, hiếm hơn là tử vong thai phụ dùng penicillamine hoặc trientine, cho mẹ. Một số trường hợp thai phụ bị ói thai nhi không hề có bất thường và thai kỳ vẫn mửa quá nhiều phải cần đến các thuốc chống tiến triển tốt.94,95 Như vậy, rõ ràng là ngưng nôn ói. thuốc trong thai kỳ có quá nhiều bất lợi so với Ghép gan. Hiện nay, ghép gan được chấp nguy cơ đối với thai nhi, vì vậy bệnh Wilson nhận trong điều trị suy gan cấp cũng như cần được tiếp tục điều trị trong thai kỳ. Liều trong các bệnh gan giai đoạn cuối. Tỉ lệ sống dùng của penicillamine hoặc trientine nên một năm sau ghép > 85%. Bệnh nhân ghép giảm trong ba tháng cuối của thai kỳ và phụ gan vẫn có thể sanh đẻ được trong nhiều nữ có dùng penicillamine không nên cho con tuần hoặc nhiều tháng sau ghép. Phụ nữ trẻ bú.96 được tư vấn về nguy cơ khi mang thai, được Một số bệnh gan mạn tính khác khuyến khích áp dụng các phương cách tránh thai hiệu quả như bao cao su, vòng tránh thai U lành ở gan. Adenoma tế bào gan có liên cho đến khi phác đồ ức chế miễn dịch ổn quan đến sử dụng thuốc ngừa thai dạng uống định.101 Trong một tổng kết của US National và khi u này vỡ có thể làm tăng nguy cơ tử Transplantation Pregnancy Registry ở 136 vong.97 Mổ cắt bỏ khối u to (khoảng 7 x 9 trường hợp mang thai cho thấy hầu hết đều cm) thành công được ghi nhận khi thai kỳ 13 thành công, không ghi nhận bất thường nào tuần.98 Trong một nghiên cứu 216 trường hợp ở trẻ sơ sinh. Số lượng trẻ sanh non tăng. có tăng sản dạng nốt khu trú cho thấy không Phụ nữ nào có chức năng thận bất thường sẽ liên quan đến thuốc ngừa thai dạng uống, 12 không đáp ứng tốt. Trong tổng kết vừa nêu trường hợp có thai nhưng kích thước khối u có 10 trường hợp thải bỏ mảnh ghép trong không thay đổi trong thai kỳ.99 Trong một thai kỳ, 7 trường hợp tử vong.102 Trong thời nghiên cứu tiền cứu 94 phụ nữ bị u máu cho gian từ 1993 đến 2005 có 146 phụ nữ ghép thấy kích tố nữ nội sinh và ngoại sinh có liên gan sanh con, khi so sánh với nhóm chứng, 5
  10. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 cho thấy nguy cơ tử vong của thai nhi tăng, Tài liệu tham khảo biến chứng của mẹ và của thai nhi tăng, đặc 53 Elinav E, et al. Acute hepatitis A infection in biệt là cao huyết áp và xuất huyết hậu sản. pregnancy associated with high rates of gestational Trẻ sơ sinh có nhiều nguy cơ sanh non, khó complications and preterm labor. Gastroenterology 2006;130:1129-34 thở (distress), phát triển kém nhưng không có 54 Aggarwal R, Naik S. Epidemiology of hepatitis bất thường bẩm sinh.103 Nguy cơ gây dị dạng E: current status. J Gastroenterol Hepatol bào thai do các thuốc gây suy giảm miễn dịch 2009;24:1484-93 như prednisone, azathioprine, cyclosporine, 55 Kumar A, et al. Hepatitis E in pregnancy. Int J tacrolimus rất thấp. Dù vậy, tốt nhất chúng Gynaecol Obstet 2004;85:240-4 ta nên khuyên phụ nữ trẻ nên có thai muộn, 56 Khuroo MS, Kamili S, Jameel S. Vertical transmission of hepatitis E virus. Lancet ít ra cũng khoảng một năm sau ghép khi 1995;345:1025-6 mà phác đồ ức chế miễn dịch đã ổn định. 57 Norvell JP, et al. Herpes simplex virus hepatitis: an Trong thai kỳ nên theo dõi nhiễm trùng do analysis of the published literature and institutional cytomegalovirus (có khuynh hướng gia tăng cases. Liver Transpl 2007;13:1428-34 trong thai kỳ). Nếu bệnh nhân có xét nghiệm 58 Thijs C, et al. Pregnancy and gallstone disease: an empiric demonstration of the importance of gan bất thường, nên sinh thiết gan để biết specification of risk periods. Am J Epidemiol bản chất của bất thường. Rất cần thiết phải 1991;134:186-95 theo dõi nồng độ các thuốc ức chế miễn dịch 59 Ko CW, et al. Incidence, natural history, and trước và sau sanh. Những bệnh nhân không risk factors for biliary sludge and stones during pregnancy. Hepatology 2005;41:359-65 nên cho con bú vì có thể gây suy giảm miễn dịch cho trẻ, tuy nhiên vẫn có trường hợp trẻ 60 European Association for the Study of the Liver. EASL Clinical Practice Guidelines. Management of bú mẹ mà vẫn không có tác dụng phụ đáng cholestatic liver diseases. J Hepatol 2009;51:237- kể nào.1 Tóm lại, thai phụ mắc các bệnh gan 67 trầm trọng có ghép gan cần được một ê-kíp 61 De Chalain TM, Michell WL, Berger GM. chuyên gia gan-mật, sản phụ khoa, ngoại Hyperlipidemia, pregnancy and pancreatitis. Surg Gynecol Obstet 1988;167:469-73 khoa ghép tạng chăm sóc và theo dõi để đảm 62 62. Singh V, et al. Budd-Chiari syndrome: our bảo sức khỏe cho mẹ và con. experience of 71 patients. J Gastroenterol Hepatol 2000;15:550-4 Kết luận 63 Rautou PE, et al. Pregnancy: a risk factor for Budd- Chiari syndrome? Gut 2009;58:606-8 Bệnh gan ở thai phụ, một lãnh vực liên 64 Segal S, et al. Budd-Chiari syndrome complicating chuyên khoa ngày càng phát triển với nhiều severe pre-eclampsia in a parturient with primary kiến thức cập nhật và hệ thống rất cần cho antiphospholipid syndrome. Eur J Obstet Gynecol bác sĩ chuyên khoa gan-mật, nội khoa, ngoại Report Biol 1996;68:227-9 khoa và nhiễm trùng. Sự hiểu biết và phối 65 Deltenre P, et al. Factor V Leiden related Budd- Chiari syndrome. Gut 2001;48:264-8 hợp tìm nguyên nhân gây bệnh, các yếu tố 66 Hsu HW, et al. Postpartum thrombotic liên quan, đánh giá độ nặng, nhất là quyết thrombocytopenic purpura complicated by Budd- định điều trị hay thay đổi điều trị sao cho phù Chiari syndrome. Obstet Gynecol 1995;85: 839-43 hợp từng tình huống lâm sàng là mối quan 67 Hill JB, et al. Hepatotoxicity with antiretroviral tâm lớn nhất của bác sĩ điều trị và bệnh nhân, treatment of pregnant women. Obstet Gynecol 2001;98:909-11 làm sao đảm bảo được sức khỏe cho mẹ và con trước mắt và lâu dài. Mong rằng sự cố 68 Wang PH, et al. Acetaminophen poisoning in late pregnancy. A case report. J Reprod Med gắng tập hợp tài liệu của chúng tôi về vấn 1997;42:367-71 đề này sẽ giúp thêm phần nào cho các đồng 69 Ali T, et al. Alpha-methyldopa hepatotoxicity nghiệp trong công tác hàng ngày. in pregnancy. J Coll Physicians Surg Pak 6
  11. TỔNG QUAN Y VĂN 2009;19:125-6 2002;36:S106-13 70 d’Alteroche L, et al. Grossesse et hypertension 87 Marine-Barjoan E, et al. HCV/HIV co-infection, portale. Gastroenterol Clin Biol 2008;32:541-6 HCV viral load and mode of delivery: risk factors for mother-to-chlid transmission of hepatitis C virus? 71 Kochhar R, et al. Pregnancy and its outcome in AIDS 2007;21:1811-15 patients with noncirrhotic portal hypertension. Dig Dis Sci 1999;44:1356-61 88 Pembrey L, et al. The management of HCV infected 72 Starkel P, et al. Endoscopic band ligation: a safe pregnant women and their children European technique to control bleeding esophageal varices paediatric HCV network. J Hepatol 2005;43:515-25 in pregnancy. Gastrointest Endosc 1998;42:212-14 89 Heneghan MA, et al. Management and outcome 73 Rawal BK, et al. Symptomatic reactivation of of pregnancy in autoimmune hepatitis. Gut hepatitis B in pregnancy. Lancet 1991;337:364 2001;48:97-102 74 Wiseman E, et al. Perinatal transmission of 90 Buchel E, et al. Improvement of autoimmune hepatitis B virus: an Australian experience. Med J hepatitis during pregnancy follwed by flare-up after Aust 2009;190:489-92 delivery. Am J Gastroenterol 2002;97:3160-5 75 Lee SD, et al. Role of caesarean section in 91 Manns MP, et al. Diagnosis and management of prevention of mother-infant transmission of autoimmune hepatitis. Hepatology 2010;51:2193- hepatitis B virus. Lancet 1988;2:833-4 213 76 Kane M. Implementing universal vacination 92 Nir A, et al. Pregnancy and primary biliary cirrhosis. programmes: USA. Vaccine 1995;13 (Suppl Int J Obstet Gynaecol 1989;28:279-82 1):S75-6 93 Goh SK, Gull SE, Alexander GJ. Pregnancy in 77 Terazawa S, et al. Hepatitis B virus mutants with primary biliary cirrhosis complicated by portal precore-region defects n two babies with fulminant hypertension: a report of a case and review of the hepatitis and their mothers positive for antibody to literature. Br J Obstet Gynaecol 2001;108:760-2 hepatitis B e antigen. Peditr Res 1991;29:5-9 94 Roberts EA, Schlsky ML. Diagnosis and treatment 78 Xu XM, et al. Lamivudine in late pregnancy to of Wilson disease: an update. Hepatology prevent perinatal transmission of hepatitis B virus 2008;47:2089-111 infection: a multicentre, randomized, double-blind, 95 Sternlieb I. Wilson’s disease and pregnancy. placebo-controlled study. J Viral Hepat 2009;16:94- Hepatology 2000;31:531-2 103 96 Devesa R, et al. Wilson’s disease treated with 79 Gambarin-Gelwan M. Hepatitis B in pregnancy. trientine during pregnancy. J Pediatr Gastroenterol Clin Liver Dis 2007;11:945-63 Nutr 1995;20:102-3 80 Floreani A, et al. Hepatitis C virus infection in pregnancy. Br J Obstet Gynaecol 1996;103:325-9 97 Kent DR, et al. Effect of pregnancy on liver tumor associated with oral contraceptives. Obstet 81 Gervais A, et al. Decrease in serum ALT and Gynecol 1978;51:148-51 increase in serum HCV RNA during pregnancy in women with chronic hepatitis C. J Hepatol 98 Terkivatan T, et al. Management of hepatocellular 2000;32:293-9 adenoma during pregnancy. Liver 2000;20:186-7 82 Fontaine H, et al. Effects of pregnancy on 99 Mathieu D, et al. Oral contraceptive use and focal chronic hepatitis C: a case-control study. Lancet nodular hyperplasia of the liver. Gastroenterology 2000;356:1328-9 2000;118:560-4 83 Conte D, et al. Prevalence and clinical course of 100 Glinkova V, et al. Hepatic haemangiomas: chronic hepatitis C virus (HCV) infection and rate possible association with female sex hormones. of HCV vertical transmission in a cohort of 15,250 Gut 2004;53:1352-5 pregnant women. Hepatology 2000;31:751-5 101 Heneghan MA, et al. Pregnancy and 84 Petermoster DM, et al. Viral load in HCV RNA- sexual function in liver transplantation. J Hepatol positive pregnant women. Am J Gastroenterol 2008;49:51:47-54 2001;96:2751-4 102 Armenti VT, et al. Pregnancy after liver 85 Mast EE. Mother-to-infant hepatitis C virus transplantation. Liver Transpl 2000;6:671-85 transmission and breastfeeding. Adv Exp Med Biol 103 Coffin CS, et al. Pregnancy outcomes among 2004;554:211-16 liver transplant recipients in the United States: a 86 Roberts EA, Yeung L. Maternal-infant transmission nationwide case-control analysis. Liver Transpl of hepatitis C virus infection. Hepatology 2010;16:56-63 7
  12. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 Tổng quan về bí tiểu cấp sau sanh Trần Thị Mỹ Phượng*. BS , Vũ Thị Nhung**. PGS, BS. * Bệnh viện Hùng Vương. Email: phuongtran7273@gmail.com; DĐ: 0989810938 ** Bộ môn Phụ Sản ĐH YK Phạm Ngọc Thạch. Email : bsvnhung@yahoo.com.vn; DĐ : 0903383005 Bí tiểu cấp sau sanh (BTCSS) là một biến Tần suất chứng tương đối thường gặp trong giai đoạn Đã có nhiều công trình nghiên cứu nước hậu sản gần. Nếu không phát hiện và điều ngoài và Việt Nam về vấn đề bí tiểu sau sanh. trị kịp thời có thể dẫn đến tổn thương bàng Tỉ lệ này rất thay đổi tùy mục tiêu của từng quang bất hồi phục do liệt bàng quang, nhiễm nghiên cứu. trùng tiểu hay tiểu không tự chủ. Tác giả Sault và cộng sự (cs), hồi cứu các Định nghĩa báo cáo về BTSS năm 1991 nhận thấy tần suất BTSS thay đổi từ 1,7-17,9% tổng số BTCSS là tình trạng thường gặp trong giai sanh ngả âm đạo.23 đoạn hậu sản , nó được định nghĩa là mất khả Michael E và cs (1992 - 2000). Hồi cứu năng đi tiểu (hết nước tiểu hoàn toàn) sau hàng loạt ca cho thấy tỉ lệ BTCSS là 0,45% sanh. Yip và cộng sự1 đầu tiên phân biệt giữa và yếu tố góp phần là sanh giúp và tê ngoài BTSS có triệu chứng (không tiểu được sau màng cứng (TNMC).24 sanh hoặc sau rút thông tiểu 6 giờ mà cần thông tiểu giải áp ngay) và không triệu chứng Theo Musselwhite KL và cs (2006), hồi (khi thể tích nước tiểu tồn lưu ≥150ml, được cứu 2024 sản phụ, kết luận rằng gây tê ngoài đo bằng thông tiểu hay qua siêu âm), định màng cứng làm tăng nguy cơ bí tiểu lên 3 lần.6,7 nghĩa này được đa số các tác giả chấp nhận.2,3,4 Theo phác đồ thực hành chăm sóc sức khỏe Theo Groutz A. và cs (2001), trong một sinh sản tại Calgary, Canada (the Calgary nghiên cứu trên 8402 thai phụ cho thấy tần Health Region’s Police and Procedures) định suất BTSS chung là 0,05%, tuổi trong nhóm nghĩa về bí tiểu cấp sau sanh như sau: Có ít từ 29 đến 37. Các yếu tố nguy cơ gồm có vết nhất 1 lần đặt thông tiểu (bất kể lượng nước mổ sanh cũ, chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài, tiểu) trong 24 giờ đầu sau sanh vì một trong có TNMC.5 các lý do sau đây: không thể tiểu được sau Theo Shing-KaiZip và cs (1997), nghiên sanh 6 giờ, sản phụ tiểu lắt nhắt, mắc tiểu cứu sự liên quan giữa các yếu tố sản khoa và nhưng không thể tự tiểu, tất nhiên là phải có tình trạng tồn lưu nước tiểu trong bàng quang cầu bàng quang và đau tức trên xương vệ, ở 691 sản phụ sanh ngả âm đạo, thấy rằng hay thông tiểu ra > 500ml nước tiểu (vì bất 14,6% sản phụ sau khi sanh có tình trạng ứ kỳ lý do gì). nước tiểu, với tần suất BTSS là 4,9%.8 Thể tích nước tiểu tồn lưu < 50 ml: Tác giả Phạm Văn Lực (2001) hồi cứu 536 bình thường. trường hợp sanh ngả âm đạo thấy BTSS là 6,04%.9 Theo Nguyễn Thị Quý Khoa, nghiên - Thể tích nước tiẻu tồn lưu > 150 ml: bất cứu cắt ngang 384 trường hợp sanh ngả âm thường. đạo thấy tỉ lệ BTSS là 13,5%.10 Mới đây, 8
  13. TỔNG QUAN Y VĂN nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu 756 sản phụ, các dây thần kinh quanh bàng quang, phản trong thời gian từ 01/9/2013 đến 28/02/2014 ứng sợ đau khi tiểu sẽ gây bí tiểu. Trong cuộc của Trần Thị Mỹ Phượng, có 756 sản phụ chuyển dạ kéo dài, đầu thai nhi có thể chèn sanh ngả âm đạo tại bệnh viện Hùng Vương ép nhiều lên niệu đạo và đáy bàng quang gây ghi nhận tỉ lệ BTCSS chung là 5,3%.11 phù nề tại cơ vòng ở cổ bàng quang làm co thắt cơ vòng bàng quang, gây co thắt cơ vòng Các yếu tố nguy cơ vân niệu đạo gây BTCSS. Yip và cs1 cũng Những tình trạng liên quan đến sản phụ khoa cho rằng chuyển dạ kéo dài làm tăng BTSS tự nó đã có thể gây biến chứng vào đường và giả thuyết rằng mạng thần kinh vùng chậu tiểu qua một số cơ chế.12 Tuy vậy, BTCSS nằm trong mô mềm vùng chậu dưới áp lực do suy liệt cơ bàng quang nhẹ nhưng thường chèn ép kéo dài của đầu thai nhi lên sàn chậu, gặp. Ngoài ra, còn một số yếu tố khác góp làm phù nề hay suy yếu cơ bàng quang do phần gây BTCSS là: liệt tạm thời bàng quang (có khả năng phục hồi hoàn toàn) gây BTSS. Nghiên cứu của - Sanh con so: sản phụ sanh con so có TSM Trần Thị Mỹ Phượng11 cho kết quả là thời rắn chắc hơn, chuyển dạ kéo dài hơn so với gian chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài làm tăng sản phụ sanh con rạ, điều này làm cho chuyển nguy cơ BTCSS 5 lần so với nhóm thời gian dạ gặp nhiều khó khăn hơn con rạ.10 chuyển dạ giai đoạn 2 không kéo dài, sự khác - Giúp sanh bằng dụng cụ. Musselwhite7 cho biệt này có ý nghĩa thống kê với RR=4,9, thấy yếu tố sanh thủ thuật làm tăng nguy KTC 95% (1,3-180) . cơ BTCSS lên 3 lần OR= 3,1, KTC 95% - Tê ngoài màng cứng (TNMC).15 (1,5-6,5), Ching-Chung3 (2002) cũng cho thấy yếu tố sanh thủ thuật làm tăng nguy cơ Tổng quan hệ thống của Mulder FEM và BTCSS lên 3 lần OR= 3,5, KTC 95% (2- CS phân tích gộp các yếu tố nguy cơ của 5,83). Nguyễn Thị Quý Khoa10 và cs cũng BTSS, tìm được 7 nghiên cứu có liên quan cho thấy yếu tố sanh thủ thuật làm tăng nguy TNMC2,7,13,16-19 và BTSS có triệu chứng; cơ BTCSS lên gần 3 lần với OR= 2,81, KTC 2 nghiên cứu giữa TNMC và BTSS không 95% (1,32-5,96). triệu chứng.6,20 Mulder kết luận rằng TNMC làm tăng nguy cơ BTSS có triệu chứng lên - Tổn thương tầng sinh môn (TSM): Ching- 7,7 lần, trong khi BTSS không triệu chứng Chung3 (2002) ) cho thấy yếu tố tổn thương thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.19 TSM làm tăng nguy cơ BTCSS lên 9 lần với Nhiều tác giả khác cũng ghi nhận TNMC làm OR= 9,2, KTC 95% (6,2-13,8). Teo13 cũng tăng BTCSS ngả ÂĐ, chẳng hạn như: Ching- cho thấy yếu tố tổn thương TSM làm tăng Chung3 (2002) nghiên cứu tiền cứu quan sát nguy cơ BTCSS lên 5 lần OR= 5,3, KTC trên 2 nhóm SP có nhóm chứng 122 SP có 95% 2,2-12,66). Nguyễn Thị Quý Khoa10 TNMC và 2764 SP không TNMC đã kết luận cũng cho thấy yếu tố tổn thương TSM làm TNMC làm tăng BTCSS lên 13 lần OR=13 tăng nguy cơ BTCSS lên 4 lần OR= 4,1 KTC KTC 95% (8,2-20,4). Glavind18 (2003) 95% (2,78-7,4). nghiên cứu cùng cộng sự cũng cho kết quả - Chuyển dạ giai đoạn 1 và 2 kéo dài. Ngô tương tự là TNMC làm tăng nguy cơ BTCSS Gia Hy12,14 nhận xét rằng: chuyển dạ kéo dài 4 lần OR=4 KTC 95% (1,2-13,5). Olofsson và sanh khó làm tổn thương các thớ cơ của và CS21 cho kết quả là TNMC làm tăng bàng quang và niêm mạc làm giảm sức co nguy cơ BTCSS 22 lần OR=21,8, KTC 95% bóp của bàng quang, tổn thương các hạch (6,6-72,15). Và thêm nữa là nghiên cứu của thần kinh nằm trong thành bàng quang hoặc Teo và cs13 nghiên cứu hồi cứu hàng loạt ca, 9
  14. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 từ năm 2001-2005. Có 22 ca BTCSS trong có ý nghĩa thông kê với RR= 6,6, KTC 95% 48 trường hợp TNMC và 8 ca BTCSS trong (3,1-15,6), p < 0,001. Nghiên cứu này có 112 trường hợp không TNMC. Cho kết quả những ưu điểm là tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh là TNMC làm tăng nguy cơ BTCSS 11 lần rõ ràng, trong quá trình chọn mẫu đã loại các OR=11, KTC 95% (4,4-27,5). Đáng kể là tỉ trường hợp cho rằng sẽ gây nhiễu cao như lệ BTCSS ở nhóm có TNMC rất cao, chiếm rách tầng sinh môn (TSM) phức tạp, có bệnh đến 45,8%. Và từ kết quả này tác giả đưa lý đường tiết niệu trước sanh, có thông tiểu ra đề xuất là nên lưu thông tiểu thường quy lưu trước sanh vì bất kỳ lý do gì. Và đặc biệt trong 24 giờ sau sanh ở những ca có TNMC. thiết kế nghiên cứu là đoàn hệ tiến cứu nên Tương tự kết quả này, Trần Thị Mỹ Phượng cung cấp bằng chứng mạnh mẽ về nguyên và Vũ Thị Nhung11 thực hiện trên 756 sản nhân của bệnh, cho phép kết luận mối quan phụ (SP) sanh ngả âm đạo tại bệnh viện Hùng hệ nhân quả giữa tiếp xúc với yếu tố nguy cơ Vương trong thời gian từ 01/9/2013 đến và bệnh, hạn chế sai lệch hệ thống khi xác 28/02/2014 với mục đích so sánh tỉ lệ BTCSS định tình trạng tiếp xúc, có thể khảo sát được ở nhóm sản phụ có giảm đau bằng TNMC nhiều kết quả từ một nguyên nhân. 252 người và nhóm sản phụ khôngTNMC Cơ chế sinh bệnh 504 người. Phân tích đa biến cho kết quả là TNMC tăng nguy cơ BTCSS gấp 6,6 lần so Sau khi sanh bàng quang có khuynh hướng với nhóm không TNMC. Sự khác biệt này ứ đọng nước tiểu do chấn thương cơ bàng Sơ đồ 1: Hướng dẫn xử trí bí tiểu sau sanh của Hiệp hội SP khoa Hoàng gia Anh (RCOG) 2008 10
  15. TỔNG QUAN Y VĂN quang, cơ sàn chậu, và tổn thương thần kinh Xử trí trong quá trình chuyển dạ làm căng bàng Tất cả sản phụ nên đi tiểu trong vòng 6 giờ quang quá mức dẫn đến suy yếu cơ bàng sau sanh hay sau khi rút ống thông tiểu. quang. Nếu không được chẩn đoán sớm và kịp thời tình trạng này sẽ có khả năng dẫn Kết luận đến lần lượt các triệu chứng như: khó tiểu, BTCSS, nhược cơ bàng quang và có thể là BTCSS là biến chứng thường gặp trong nhiễm trùng tiểu, tiểu không tự chủ. giai đoạn hậu sản. TNMC trong chuyển dạ, chuyển dạ kéo dài, sanh giúp, tổn thương Nguyên nhân chính xác của BTCSS vẫn tầng sinh môn và bang huyết sau sanh có thể còn chưa biết rõ ràng. Carley2 giả thuyết là góp phần tăng nguy cơ BTCSS.Để tránh tình do cơ chế thần kinh. Trong quá trình tiểu tiện trạng này cần làm trống bàng quang trong bình thường, tín hiệu hướng tâm xuất nguồn chuyển dạ và trong 6 giờ đầu sau sanh và từ các cảm thụ quan khi căng bàng quang, qua sau rút thông tiểu. Nếu không tiểu được, phải các sợi A-delta myelin hóa của các dây thần được thông tiểu giải áp và điều trị kịp thời để kinh ở vùng chậu đến trung tâm tiểu tiện ở tránh tổn thương bàng quang bất hồi phục. tủy sống và cầu não. Các tín hiệu ly tâm điều đình sự dãn cơ vân quanh niệu đạo, niệu đạo Tài liệu tham khảo và thần kinh sinh dục sàn chậu đi qua; thần 1. Yip, SK, Brieger G, Hin LY, Chung T (1997) “Urinary kinh chậu và phó giao cảm co cơ bàng quang retention in the postpartum period: the relationship between obstetric factors and the post-void residual và dãn cơ trơn niệu đạo đi qua.22 Chức năng bladder volume.”. Acta Obstet Gymecol Scand, 76, cơ bàng quang bị suy yếu có thể do sự căng 667-72. dãn quá mức bàng quang có thể kèm bí tiểu 2. Carley, ME, Carley JM, Vasdev G, Lesnick TG, Webb MJ, Ramin KD, et al (2002) “Factors that are kéo dài. Người ta nghĩ rằng BTCSS trong các associated with clinically overt postpartum urinary trường hợp TNMC do rối loạn luồng hướng retention after vaginal delivery”. Am j Obstet tâm, suy yếu sự dãn có ý thức và theo phản Gyynecol, 187, 430-3. xạ của cơ thắt niệu đạo, cơ quanh niệu đạo và 3. Ching-Chung, L, Shuenn-Dhy C, Ling-HongT, Ching-Chang H, Chao-Lun C, Po-Jen C (2002) sàn chậu do các sợi này nằm trong nhóm các “Postpartum urinary retention: assessment of dây thần kinh bị phong bế do TNMC. Trên contributing factors and long-term clinical im-pact”. thực hành, trong một số trường hợp BTCSS AustNZJ Obstet Gynaecol 42:365-8. không tự hồi phục, Saultz23 dùng thuốc ức 4. Kekre, AN, Vijayanand S, Dasgupta R, Kerke N (2011) “Postpartum urinary retention after vaginal chế α-adrenergic để làm giảm kháng lực lối delivary”. Int J Gynaecol Obstet 112, 112-5. ra của bàng quang và/hoặc thuốc đối giao 5. Groutz, A, GordonD, Wolman I, Zaffa A, Kupferminc cảm để làm tăng co cơ bàng quang. Tuy M.J, Lessing J.B, M.D. (2001) “ Persistent nhiên, việc điều trị này chưa có bằng chứng postpartum urinary retention in contemporary obstetric Practice). Definition, prevalence and rõ ràng, cần được làm rõ bằng những nghiên clinical implications”. J Repod Med, (46(1)), :44-48. cứu khác. 6. Andolf, E, Iosif CS, Jörgensen C, Rydhström H (1994) “Insidious urinary retention after vaginal Yip cũng cho rằng chuyển dạ kéo dài làm 1 delivery: prevalence and symptoms at follow-up in tăng BTSS và giả thuyết rằng mạng thần kinh a population-based study”. Gynecol Obstet Invest, 38, 51–3. vùng chậu nằm trong mô mềm vùng chậu dưới áp lực chèn ép kéo dài của đầu thai nhi 7. Musselwhite, KL, Faris B, Moore K, et al. (2007) “Use of epidural anesthesia and the risk of acute lên sàn chậu, làm phù nề hay suy yếu cơ bàng postpartum urinary retention”. Am J Obstet Gynecol quang do liệt tạm thời bàng quang (có khả (196), :472.e1-472.e5. năng phục hồi hoàn toàn) gây BTSS. 8. Kermans, G, Wyndaele JJ, Thiery M, De Sy W 11
  16. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 (1986) “Puerperal urinary retention”. Acta Urol 17. Fedorkow, DM, Fedorkow, Drutz HP, Mainprize TC Belg, 54, 376–85. (1990) “Characteristics of patients with postpartum urinary retention”. Int urogynecol J, 1, 136-8. 9. Phạm Văn Lực (2002) Nhận xét các trường hợp bí tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo tại Trung tâm y tế 18. Glavind, K, Bjork J. (2003) “Incidence and treatment huyện Gò Công Tây. Ngành Sản phụ khoa ĐHYD of urinary retention postpartum”. Int Urogynecol J Tp Hồ Chí Minh. Pelvic Floor Dysfunct, 14:119–21. 10. Nguyễn Thị Quý Khoa (2002) Bí tiểu sau sanh và 19. Mulder, FEM, MA Schoffelmeer, RA Hakvoort, một số yếu tố liên quan trên sản phụ tại bệnh viện J Limpens, BWJ Mol, JAM Van der post, JPWR Từ Dũ. Sản phụ khoa. Đại Học Y Dược Thành Phố Roovers (2012) “Risk Factors for postpartum Hồ Chí Minh urinary retention: a systematic review and meta- 11. Trần Thị Mỹ Phượng, Vũ Thị Nhung (2014) So analysis”. An International journal of Obstetrics and sánh tỉ lệ bí tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo giữa hai Gynaecology, 10, 1440-1446. nhóm có và không có gây tê ngoài màng cứng tại 20. Ismail, Sl, Emery SJ (2008) “The prevalence bệnh viện Hùng Vương. Luận án chuyên khoa cấp II trường ĐHYD Tp HCM of silent postpartum retention of urine in a heterogeneous cohort”. J Obstet Gynaecol, 28, 12. Ngô Gia Hy (1983) Sinh ly và sinh lý bệnh bọng 504-7. đái., Niệu hoc tập 3. Nhà xuất bản Y Học, tr 83, 183. 21. Olofsson, CI, Ekblom AO, Ekman-Ordeberg GE, Irestedt LE (1997) “Postpartum urinary retention: 13. Teo, R, Punter J, Abrams K, Mayne C, Tincello D. a comparison between two methods of epidural (2007) “Clinically overt postpartum urinary retention analgesia”. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol, after vaginal delivery: a retrospective case–control 71:31–4. study”. Int Urogynecol J Pelvic Floor Dysfunct 18:521–4. 22. Weidner, AC, South MM, Sanders DB, Stinnett SS (2009) “Change in urethral sphincter neuromuscular 14. Ngô Gia Hy (1988) Tai biến và biến chứng niệu function during pregnancy persists after delivery”. trong sản phụ khoa, Cấp cứu niệu khoa tập 1. Nhà Am J Obstet Gynecol, 201, 529. xuất bản Y Học, tr 240. 15. Norwitz, M, Belfort, G.R. Saade and H. Miller. . 23. Saultz, JW, TofflerWL, Shackles JY (1991) “Obstetric Clinical Algorithms: Manegement and “Postpartumurinary retention”. J Am Board Fam Evidence”. Published 2010 Blackwell Publishing, Pract, 4, 341–4. P134-135. 24. Michael, E, Carley MD, Janine M, Carley CNM, 16. Ching-chung, Olofsson CIJ, Ekblom AOA, Ekman- Gary Vasdev, Timothy G, Lesnick MS, Maurice J, Orde-berg GE, Irestedt LE. (1996) “Postpartum Webb, Kirk D, Raymond A, Lee (2002) “Factors urinary re-tention: a comparison between two that are associated with clinically overt postpartum methods of epidural analgesia”. Euro J Obstet urinary retention after vaginal delivery”. Am j Obstet Gynecol Re-prod Biol, 71:31-4. Gyynecol, 187, 430-3. 12
  17. TỔNG QUAN Y VĂN Biến chứng của mổ lấy thai ít được nhận diện: Rong huyết Nguyễn Thị Như Ngọc* ThS, BS. * Trung Tâm Nghiên cứu và Tư vấn Sức khỏe Sinh Sản. Email: nhungoccrcrh@gmail.com Tỉ lệ mổ lấy thai (MLT) gia tăng trong những DCTC.2 Khiếm khuyết sẹo lớn có nguy cơ thập niên gần đây tại nhiều nước ngay cả các cao vỡ TC hay bung vết mổ so với không có nước phát triển như Mỹ 21,1% (6,2-36%). sẹo hay khiếm khuyết nhỏ (OR: 26.05 [2.36 Biến chứng của MLT như vỡ tử cung (TC), to 287.61], p
  18. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 các nếp gấp NMTC (61% trường hợp), do có kênh CTC.2 sự hiện diện của polyp trong hốc sẹo (16% Chưa có tiêu chuẩn thống nhất để phát hiện trường hợp ) hay co thắt kém của cơ TC và đo hốc về ranh giới để định vị như túi thừa xung quanh sẹo mổ gây ứ đọng máu kinh. CTC có được kể không, vùng echo trống kích Đau bụng kinh niên và giao hợp đau có thể thước nhỏ có được kể là hốc không? Điểm do ngấm thực bào lympho (65% trường hợp) cắt dựa vào khoảng bách phân vị hay độ lệch hay biến dạng của đoạn dưới TC (75%). Lạc chuẩn hay tỉ số độ dày của hốc và độ dày cơ NMTC trong cơ có thể do phẫu thuật gây ra tử cung tiếp cận > 50%. Vaate3 định nghĩa thống kinh. hốc là một vùng echo trống tại vị trí sẹo MLT có chiều sâu ít nhất 1mm. Hầu hết tác giả đều Chẩn đoán thống nhất “bung” sẹo mổ được định nghĩa là Hốc sẹo mổ phần lớn được phát hiện qua một hốc sâu ≥ 80% của cơ TC thành trước.10 siêu âm ngả âm đạo hay có bơm nước vào Nhiều hình dạng của hốc được mô tả tùy BTC (contrast-enhanced sonohystero-graphy theo tác giả. Vikhareva Osser11 với SÂ báo - SHG) với tất cả những hình ảnh cơ tử cung cáo hình tam giác 83% trường hợp, tròn 2%, mất liên tục tại vết mổ, thông với BTC hay oval 4%, không còn cơ TC 10%. Bij de Vaat3 kênh CTC qua SHG.3 Một số tác giả sử dụng qua SÂ có bơm nước (SHG) thấy hình lưỡi soi BTC hay chụp BTC vòi trứng. Mazny2 so liềm chiếm 50%, hình tam giác 32%, hình sánh với soi BCT như tiêu chuẩn vàng HSG giọt nước 10%, và bọc vùi (inclusion cysts) trong chẩn đoán hốc sẹo cho thấy độ nhạy 7%. Ngoài ra Chen12 mô tả hình múi cam đến 87%, độ đặc hiệu 100%, dự báo dương 21% khi sử dụng SÂ, mặt trong của sẹo mổ là 100%, dự báo âm 95% và độ chính xác nói lồi vào trong BTC 6%, mặt ngoài của sẹo nhô chung là 96%.9 ra ngoài hướng về bàng quang hay ổ bụng Vị trí hốc sẹo mổ có thể ở thân TC (hiếm), 15%, máu tụ ở thành trước đoạn dưới TC 4%, đoạn dưới TC, đoạn eo hay phần trên của mặt ngoài sẹo co rút sâu vào lớp cơ 4%. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2