intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thành phần loài thực vật nổi (Phytoplankton) ở hồ Ayun Hạ tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thành phần loài thực vật nổi (Phytoplankton) ở hồ Ayun Hạ tỉnh Gia Lai nghiên cứu đa dạng về thành phần loài thực vật nổi ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai nhằm góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học và hướng đến quản lý tổng hợp tài nguyên sinh học ở hồ theo hướng bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thành phần loài thực vật nổi (Phytoplankton) ở hồ Ayun Hạ tỉnh Gia Lai

  1. BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 DOI: 10.15625/vap.2022.0042 THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT NỔI (PHYTOPLANKTON) Ở HỒ AYUN HẠ TỈNH GIA LAI Huỳnh Vũ Ngọc Quý1, Hoàng Đình Trung2,*, Trần Trọng1, Nguyễn Hữu Nhật3, Nguyễn Thị Thảo Linh4 Tóm tắt. Kết quả nghiên cứu trong 3 đợt khảo sát (3/2021 - 3/2022) đã xác định được 79 loài và dạng loài thực vật nổi thuộc 38 chi, 26 họ, 19 bộ, 10 lớp và 7 ngành khác nhau ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai. Trong đó, ngành tảo Lục (Chlorophyta) chiếm ưu thế về số lượng, với 32 loài (chiếm 40,51 % tổng số loài); kế tiếp là ngành tảo Vòng (Charophyta) có 22 loài (chiếm 27,85 %). Thấp nhất là ngành tảo Khuê (Ochrophyta) chỉ có 1 loài (chiếm 1,27 %). Số lượng loài dao động từ 42 - 47 loài/điểm. Mật độ tế bào thực vật nổi ở hồ Ayun Hạ qua các đợt khảo sát dao động từ 739.590 - 2.574.846 tế bào/l. Đã ghi nhận 4 loài tảo Lam độc (Anabaena spiroides, Microcystis aeruginosa, Microcystis wesenbergii và Pseudanabaena mucicola) phân bố tại tất cả các điểm thu mẫu với mật độ khá cao (>106 tế bào/l). Các chỉ số sinh học (H’, Dv) đạt giá trị thấp, thể hiện quần xã thực vật nổi trong khu vực nghiên cứu kém phong phú và đa dạng. Từ khóa: Hồ Ayun Hạ, thực vật nổi, tỉnh Gia Lai. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hồ Ayun Hạ là hồ nước nhân tạo có tổng diện tích lưu vực 1.670 km2, hình thành khi dòng sông Ayun được chặn lại vào năm 1994. Hồ Ayun Hạ thuộc địa phận các xã H’Bông, AYun (huyện Chư Sê), xã Ayun Hạ và Chư A Thai (huyện Phú Thiện). Công trình thủy lợi Ayun Hạ là công trình khai thác tổng hợp nguồn nước lớn nhất Tây Nguyên, cách thành phố Pleiku 65 km về hướng Đông Nam. Hồ Ayun Hạ ngoài tác dụng cung cấp nước tưới cho 13.500 ha lúa nước, còn cung cấp nguồn thuỷ năng lớn ở khu vực, nhà máy thuỷ điện Ayun Hạ hòa điện vào lưới điện quốc gia với 2 tổ máy đi vào hoạt động có công suất 2.700kW. Với bề mặt thoáng của hồ rộng 37 km2, dung tích 253 triệu m3 nước, hồ Ayun Hạ còn là nơi cung cấp nguồn thủy sản lớn cho khu vực Ayun Hạ và thành phố Pleiku. Thực vật nổi (Phytoplankton) là sinh vật sản xuất cơ sở đầu tiên trong hệ sinh thái thuỷ vực; là mắt xích mà nhờ đó năng lượng và vật chất của lưới thức ăn được hình thành, tích luỹ và chuyển đổi vật chất; chúng có mặt hầu như trong tất cả các thuỷ vực với nhiều chủng loại, từ dạng đơn bào đến tập đoàn dạng đám, chuỗi, sợi; sống trôi nổi hoặc bám vào các giá thể trong nước và rất nhạy cảm với các yếu tố môi trường. Cho đến nay các dẫn liệu về thành phần loài, đặc điểm phân bố về thành phần loài thực vật nổi ở hồ Ayun Hạ chưa điều tra, đánh giá đầy đủ, cho nên chưa thể đánh giá hết được giá trị đa dạng sinh học vốn có, chưa đưa ra được những nhóm giải pháp nhằm tận dụng nguồn thức ăn phục vụ nuôi thả trên hồ. Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu đa dạng về thành 1 Viện Kỹ thuật biển 2 Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 3 Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên 4 Trường Đại học Phú Yên *Email: hdtrung@husc.edu.vn
  2. 376 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM phần loài thực vật nổi ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai nhằm góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học và hướng đến quản lý tổng hợp tài nguyên sinh học ở hồ theo hướng bền vững. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về thành phần loài thực vật nổi ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai. Quá tr nh nghiên cứu được thực hiện theo 10 điểm thuộc (ký hiệu từ M1 - M10). Các điểm lấy mẫu được lựa chọn sao cho có thể thu được các đại diện cho v ng lấy mẫu và tuân thủ đúng theo quy tr nh, quy phạm điều tra cơ bản của Uỷ ban Khoa học kỹ thuật, nay là Bộ Khoa học & Công nghệ ban hành 1981. Bảng 1. Vị trí các điểm thu mẫu thực vật nổi ở hồ Ayun Hạ Ký hiệu Độ cao so với mực Độ sâu Độ trong Tọa độ điểm thu nước biển (m) (m) (m) mẫu Kinh độ Vĩ độ M1 13035’40,6N 108015’20,1E 209,5 16,4 1,0 M2 13036’37,2N 108015’34,4E 205,4 19,5 1,0 M3 13037’14,4N 108016’22,1E 207,9 10,6 1,2 M4 13037’17,9N 108015’06,5E 206,0 15,0 1,1 0 0 M5 13 38’00,8N 108 13’53,2E 211,0 11,7 1,0 M6 13039’27,5N 108013’54,6E 201,2 8,7 0,9 M7 13039’39,7N 108013’27,5E 207,0 5,1 0,3 0 0 M8 13 38’14,7N 108 13’10,0E 214,2 12,4 0,8 M9 13039’10,7N 108012’50,1E 208,0 8,6 0,75 M10 13039’40,3N 108012’14,5E 208,0 7,6 0,5 Ghi chú: M1 → M10 các điểm thu mẫu Hình 1. Vị trí các điểm thu mẫu thực vật nổi ở hồ Ayun Hạ
  3. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 377 2.2. ư ng t ẫ ngoài thực địa Mẫu thực vật nổi được thu và phân tích theo hướng dẫn của Baird và cộng sự (2017). Mẫu được thu tại 10 vị trí trên hồ Ayun Hạ vào các đợt: tháng 3/2021, tháng 12/2021 và tháng 3/2022. Mẫu định tính được thu bằng lưới vớt thực vật nổi kiểu Juday, có kích thước mắt lưới là 25 µm, lưới được kéo khoảng 50 m chiều dài trên bề mặt, với tốc độ kéo trung bình 0,5 m/s. Mẫu định lượng được thu bằng phương pháp lọc 60 l nước qua lưới lọc h nh chóp, có kích thước mắt lưới là 20 µm. Mẫu vật được cố định ngay tại hiện trường bằng formol 4 %. Mẫu thu được đánh dấu, ghi chú gồm ngày giờ thu mẫu, ký hiệu và địa điểm thu mẫu trên nhãn. Mẫu sau khi phân tích được lưu giữ tại Phòng thí nghiệm Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Huế. 2.3. ư ng ân tíc ẫu trong phòng thí nghiệm Mẫu được để lắng từ 12 - 24 giờ sau khi đưa về phòng thí nghiệm. Rút nước đến thể tích 60 l. Lắc đều mẫu trong thể tích nước, hút bằng ống hút 3 - 6 lần mỗi lần 1 l đưa vào buồng đếm Sedgewick Rafter, đếm từng loài đến lúc số lượng thay đổi không đáng kể. Xác định thành phần loài thực vật nổi trên cơ sở h nh thái tế bào và các đặc trưng phần phụ được giải phẫu dưới kính hiển vi độ phóng đại từ 100 - 1000 lần để xác định các loài có trong mẫu, các mẫu định tính được xác định tới loài và ghi chép vào biểu phân tích mẫu. Tiến hành định loại dựa vào đặc điểm h nh thái theo các tài liệu phân loại của các tác giả trong và ngoài nước: Cornelius (1971); Nguyen Thi Thu Lien (2007); Shirota (1966); Stidolph và cộng sự (2012); Dương Đức Tiến (1996); Dương Đức Tiến và Võ Hạnh (1997); Nguyễn Văn Tuyên (2003). Sử dụng phần mềm PRIMER–v6 để tính toán các chỉ số sinh học nhằm phục vụ cho việc tổng hợp và phân tích số liệu. Bao gồm: Chỉ số đa dạng (H’), chỉ số phong phú (Dv) và chỉ số tương đồng Sorensen (S). Trong đó, giá trị Dv được quy định: 3,5: rất phong phú. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Danh sách thành phần ài Đã xác định được 79 loài và dạng loài thuộc 38 chi, 26 họ, 19 bộ, 10 lớp, 7 ngành khác nhau (70 loài đã xác định được đầy đủ tên khoa học). Trong đó, ngành tảo Lục (Chlorophyta) chiếm ưu thế về số lượng, với 32 loài, 18 chi, 10 họ, 5 bộ, 3 lớp; kế tiếp là ngành tảo Vòng (Charophyta) có 22 loài, 6 chi, 3 họ, 2 bộ, 1 lớp. Thấp nhất là ngành tảo Khuê (Ochrophyta) chỉ ghi nhận được 1 loài, 1 chi, 1 họ, 1 bộ, 1 lớp; các ngành tảo Lam (Cyanophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), tảo Mắt (Euglenophyta) và tảo Giáp (Dinophyta) có số loài cao hơn, từ 4 - 9 loài (5,06 - 11,39 %) (Bảng 2). Bảng 2. Danh sách thành phần loài thực vật nổi ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai Điể t ẫ Stt Tên k a ọc M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 Ngành CYANOPHYTA Lớ Cyanophyceae Bộ Chroococcales
  4. 378 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Điể t ẫ Stt Tên k a ọc M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 Họ Microcystaceae 1 Microcystis aeruginosa (Kützing) Kützing, 1846 + + + + + + + + + + Microcystis wesenbergii (Komárek) Komárek ex 2 + + + + + + + + + + Komárek, 2006 Bộ Oscillatoriales Họ Oscillatoriaceae 3 Oscillatoria princeps Vaucher ex Gomont, 1892 + + + + + + + + + + 4 Oscillatoria sp. - - - - - - - + - - Bộ Nostocales Họ Nostocaceae 5 Anabaena spiroides Klebahn, 1895 + + + + + + + + + + Bộ Synechococcales Họ Pseudanabaenaceae Pseudanabaena mucicola (Naumann & Huber- 6 + + + + + + + + + + Pestalozzi) Schwabe, 1964 Ngành OCHROPHYTA Lớ Chrysophyceae Bộ Chromulinales Họ Dinobryaceae 7 Dinobryon sertularia Ehrenberg, 1834 - - - - + - - - - - Ngành BACILLARIOPHYTA Lớ Bacillariophyceae Bộ Cymbellales Họ Gomphonemataceae 8 Gomphonema augur Ehrenberg, 1841 - - - - - - - - + - Bộ Fragilariales Họ Fragilariaceae 9 Synedra acus Kützing, 1844 + + + - + + + + + + 10 Synedra ulna (Nitzsch) Ehrenberg, 1832 + + + + + + + + + + Bộ Surirellales Họ Surirellaceae 11 Surirella robusta Ehrenberg, 1841 - + - - - - - - - - Lớ Mediophyceae Bộ Thalassiosirales Họ Melosiraceae 12 Melosira granulata (Ehrenberg) Ralfs, 1861 + + + + + + + + + + Ngành CHLOROPHYTA Lớ Chlorophyceae Bộ Chlamydomonadales Họ Sphaerocystidaceae 13 Sphaerocystis schroeteri Chodat, 1897 + + + + + + + + + + Họ Volvocaceae 14 Eudorina elegans Ehrenberg, 1832 - - - - + + + + + + 15 Pandorina morum (O.F.Müller) Bory, 1826 - - - - - - + - - -
  5. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 379 Điể t ẫ Stt Tên k a ọc M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 Bộ Sphaeropleales Họ Hydrodictyaceae 16 Pediastrum duplex Meyen, 1829 + + + + + + + + + + 17 Pediastrum simplex Meyen, 1829 + + + + + + + + + + 18 Pediastrum tetras (Ehrenberg) Ralfs, 1844 + + + + + + + + + + 19 Tetraedron gracile (Reinsch) Hansgirg, 1889 - - + + + + - + + + 20 Tetraëdron regulare Kützing, 1845 - - - - - - - - + + 21 Tetraedron trigonum Hansgirg, 1888 + + + + - + - + - + Họ Scenedesmaceae 22 Coelastrum cambricum W.Archer, 1868 - - + - - - - - - - 23 Coelastrum microsporum Nägeli, 1849 + + + + + + + + + + 24 Dimorphococcus lunatus A.Braun, 1855 - + + - - - - - - - 25 Scenedesmus acuminatus (Lagerheim) Chodat, 1902 - + - - - - - - + + 26 Scenedesmus bicaudatus Dedusenko, 1925 - - - - + - - - - - 27 Scenedesmus quadricauda (Turpin) Brébisson, 1835 + + - + + + + + + + 28 Tetrallantos lagerheimii Teiling, 1916 - - - - - + - + - - Họ Selenastraceae 29 Ankistrodesmus arcuatus Korshikov, 1953 + - - - + - + + + - 30 Ankistrodesmus bibraianus (Reinsch) Korshikov, 1953 + + + + + + + + - + 31 Ankistrodesmus falcatus (Corda) Ralfs, 1848 + + + - - - - - - - 32 Ankistrodesmus fusiformis Corda, 1838 - - + - - - - - - - 33 Kirchneriella lunaris (Kirchner) K.Möbius, 1894 + + + + + + + + + + 34 Kirchneriella obesa (West) West & G.S.West, 1894 - - - - - + - - - - Họ Treubariaceae 35 Treubaria triappendiculata C.Bernard, 1908 + + + + + + + - + + Lớ Trebouxiophyceae Bộ Chlorellales Họ Chlorellaceae 36 Actinastrum hantzschii Lagerheim, 1882 + - + + + + + + + + 37 Chlorella mucosa Korshikov, 1953 + + + + + + + + + + 38 Dictyosphaerium pulchellum H.C. Wood, 1873 + + + + + + + + + + Micractinium bornhemiense (W.Conrad) Korshikov, 39 + + + + + + + + + + 1953 40 Micractinium pusillum Fresenius, 1858 + + + + + + + + + + Họ Oocystaceae 41 Oocystis borgei J.W.Snow, 1903 + + + + - + - + + - 42 Oocystis sp. + + + + + + + + + - Bộ Trebouxiophyceae ordo incertae sedis Họ Trebouxiophyceae incertae sedis 43 Crucigenia fenestrata (Schmidle) Schmidle, 1900 + - - + + - + + + - Lớ Ulvophyceae Bộ Ulotrichales Họ Ulotrichaceae 44 Ulothrix fimbriata Bold, 1958 + + + + + + + + + +
  6. 380 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Điể t ẫ Stt Tên k a ọc M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 Ngành CHAROPHYTA Lớ Conjugatophyceae Bộ Desmidiales Họ Closteriaceae 45 Closterium ehrenbergii Meneghini ex Ralfs, 1848 - - - - + - + - - - 46 Closterium gracile Brébisson ex Ralfs, 1848 - - - - - - - - - + Họ Desmidiaceae 47 Cosmarium contractum Kirchner, 1878 + + + + + - - - + - 48 Cosmarium granatum Brébisson ex Ralfs, 1848 - - - + - - - - - - 49 Cosmarium lundellii Delponte, 1877 + + + + + + + - - - Cosmarium margaritatum (P.Lundell) J.Roy & Bisset, 50 + - + + + + + + + + 1886 51 Cosmarium obtusatum (Schmidle) Schmidle, 1898 + + - - - - - - - - 52 Cosmarium perfissum G.S.West, 1909 + + + + + + + + + - 53 Cosmarium sp. + - - - - - - - - + 54 Euastrum spinulosum Delponte, 1876 + - + + + + - - - - 55 Staurastrum cuspidatum Brébisson, 1848 - + + - - - - - - - 56 Staurastrum gladiosum W.B.Turner, 1885 - - - + - - - - - - 57 Staurastrum megacanthum P.Lundell, 1871 - + + + + - + + - - 58 Staurastrum natator West, 1892 + + + + + + + + + + 59 Staurastrum ophiura P.Lundell, 1871 - - - + + - + - + + 60 Staurastrum prionotum A.M.Scott & Prescott, 1961 + + + + + + + + + + 61 Staurastrum protectum West & G.S.West, 1908 + + + + + + + + - - 62 Staurastrum sp. + + + + + + + + + + 63 Staurastrum vaasii A.M.Scott & Prescott, 1961 + + + + + + + + + + 64 Staurastrum zonatum Børgesen, 1890 + - - - - - - + - + Xanthidium calcarato-aculeatum (Hieronymus) 65 - + - - - - - - - - Schmidle, 1898 Bộ Zygnematales Họ Zygnemataceae 66 Spirogyra sp. - + + - - - + - + - Ngành EUGLENOPHYTA Lớ Euglenophyceae Bộ Euglenales Họ Euglenaceae 67 Euglena gracilis G.A.Klebs, 1883 - - + - - + + - - + 68 Euglena oxyuris Schmarda, 1846 - - + - - - + - + - 69 Euglena polymorpha P.A.Dangeard, 1902 - - - - - - + - - - 70 Strombomonas sp. - - - - - - - - - + 71 Trachelomonas armata (Ehrenberg) F.Stein, 1878 - - - - - - + + + + 72 Trachelomonas hispida (Perty) F. Stein, 1926 - - - - + - - - - - 73 Trachelomonas horrida T.C.Palmer, 1905 - - - - - - - - - + Họ Phacaceae
  7. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 381 Điể t ẫ Stt Tên k a ọc M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 Phacus pleuronectes (O.F.Müller) Nitzsch ex Dujardin, 74 - - - - - - - - - + 1841 75 Phacus sp. + - - - + + + + + + Ngành DINOPHYTA Lớ Dinophyceae Bộ Gonyaulacales Họ Ceratiaceae 76 Ceratium hirundinella (O.F.Müller) Dujardin, 1841 - - - + + - + + + + Bộ Peridiniales Họ Peridiniaceae 77 Glenodinium borgei (Lemmermann) Schiller, 1937 - - - - - - - - - + 78 Peridinium sp1. - - + + - - - - - - 79 Peridinium sp2. + + + + + + + + + + Tổng số loài tổng hợp trong cả 3 đợt khảo sát 44 43 47 44 47 42 47 44 45 46 Bảng 3. Cấu trúc thành phần loài thực vật nổi ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai Tháng 3/2021 Tháng 12/2021 Tháng 3/2022 Chung Stt Nhóm ngành Tỷ ệ Số Tỷ ệ Số ài Số ài Tỷ ệ % Số ài Tỷ ệ % % loài % 1 Cyanophyta (tảo Lam) 5 10,64 5 8,62 5 9,09 6 7,59 2 Ochrophyta (tảo Khuê) 0 0 0 0 1 1,82 1 1,27 3 Bacillariophyta (tảo Silic) 4 8,51 3 5,17 3 5,45 5 6,33 4 Chlorophyta (tảo Lục) 19 40,43 25 43,10 25 45,45 32 40,51 5 Charophyta (tảo Vòng) 13 27,66 14 24,14 14 25,45 22 27,85 6 Euglenophyta (tảo Mắt) 2 4,26 8 13,79 5 9,09 9 11,39 7 Dinophyta (tảo Giáp) 4 8,51 3 5,17 2 3,64 4 5,06 Tổng 47 100 58 100 55 100 79 100 Trong tổng số 79 loài thực vật nổi ở hồ Ayun Hạ đã xác định được có 4 loài tảo độc thuộc ngành tảo Lam có khả năng sinh độc tố Antoxin, Saxitoxins, Microcystins, gồm: Anabaena spiroides, Microcystis aeruginosa, Microcystis wesenbergii và Pseudanabaena mucicola. Các loài này được ghi nhận tại tất cả các điểm thu mẫu với mật độ khá cao; đặc biệt, loài Microcystis aeruginosa phân bố tại các điểm M1, M2, M5, M7, M9 và M10 có mật độ tế bào rất đáng kể (>106 tế bào/l), vượt ngưỡng quy định đối với an toàn cho v ng nuôi trồng thủy sản và nguồn nước sinh hoạt. Điều này cho thấy, các vấn đề liên quan đến chế độ hóa lý của môi trường nơi đây, mà chủ yếu là các yếu tố tổng phospho, tổng nitơ,… ph hợp cho loài Microcystis aeruginosa phát triển mạnh về số lượng gây nên hiện tượng nước nở hoa. Hầu hết những loài tảo nở hoa thường tác động làm cho chất lượng môi trường nước kém đi, hàm lượng oxy hòa tan suy giảm nhanh chóng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của thủy sinh vật. Mặt khác, khi tảo nở hoa có khả năng tiết ra một số độc tố gây hại trực tiếp đến khu hệ động vật thuỷ sinh trong hồ như gây chết hoặc độc tố đó có thể tích l y trong những sinh vật thông qua chuỗi thức ăn (động vật thân mềm, cá) và gây nguy hiểm cho các sinh vật ở mắt xích thức ăn cao hơn như chim, thú và thậm chí ngay cả con người.
  8. 382 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 3.2. Đặc điểm phân bố thành phần loài thực vật nổi ở hồ Ayun Hạ 3.2.1. Phân bố theo thời gian Cấu trúc thành phần loài giữa các đợt khảo sát ít có sự thay đổi và tương đồng với cấu trúc thành phần loài chung của quần xã thực vật nổi trong hồ Ayun Hạ; đạt giá trị cao nhất vào tháng 12/2021 với 58 loài; kế tiếp là tháng 3/2022 có 55 loài và thấp nhất tại tháng 3/2021 đạt 47 loài (Bảng 3). Các loài thuộc ngành tảo Lam và tảo Giáp khá ổn định; ngược lại, ở ngành tảo Silic, Lục, tảo Vòng và tảo Mắt biến động khá lớn, các loài xuất hiện ở cả ba đợt khảo sát chiếm tỷ lệ thấp. Riêng ngành tảo Khuê chỉ ghi nhận được 1 đại diện trong đợt khảo sát tháng 3/2022. Sự biến động của số lượng thành phần loài qua các đợt khảo sát chủ yếu tập trung vào các ngành tảo Lục, tảo Vòng và tảo Mắt. Với mỗi ngành tảo khác nhau có sự biến động về số lượng c ng khác nhau, nhưng đều có xu hướng tăng lên với biên độ dao động thấp (1 - 6 loài/đợt). Điều này cho thấy, chất lượng môi trường nước ở các khu vực khảo sát có thay đổi và tác động trực tiếp lên các nhóm thực vật nổi. 3.2.2. Phân bố theo không gian Số lượng loài thực vật nổi tại từng điểm thu mẫu qua các đợt khảo sát tương đối đồng đều, dao động từ 42 - 47 loài/điểm; đạt giá trị cao nhất tại điểm M5 và M7 cùng có 47 loài, kế tiếp là điểm M10 có 46 loài và thấp nhất tại điểm M6 chỉ có 42 loài. Các điểm thu mẫu còn lại có 43 - 45 loài (Bảng 2). Trong số những loài ghi nhận được, có 23 loài phân bố tại tất cả các điểm thu mẫu, một số loài có mật độ khá lớn (>10 4 tế bào/l), như: Microcystis aeruginosa, Ulothrix fimbriata, Microcystis wesenbergii, Anabaena spiroides, Melosira granulata,.... Ngược lại, có đến 19 loài chỉ ghi nhận được tại một điểm thu mẫu duy nhất với mật độ phân bố thấp (
  9. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 383 Chỉ số phong phú Dv: Tính phong phú của quần xã thực vật nổi liên quan mật thiết đến môi trường phân bố. Kết quả tính toán cho thấy, chỉ số phong phú trung bình của thực vật nổi vùng nghiên cứu đạt giá trị khá thấp, dao động từ 0,13 - 0,61 và ít chênh lệch giữa các điểm thu mẫu, phản ánh tính chất môi trường nước trong khu vực khảo sát khá tương đồng. Thể hiện mức độ phong phú của thực vật nổi hồ Ayun Hạ ở mức Kém phong phú (Dv 80 %), điều này chứng tỏ tính chất sinh thái giữa các điểm thu mẫu khá tương đồng với nhau, dẫn đến sự giống nhau về thành phần loài trong khu vực nghiên cứu; đặc biệt là các điểm M1, M5, M7, M9 và M10 có mức độ tương đồng đạt trên 95 %. Riêng điểm M2 có mức độ tương đồng với các điểm còn lại kém nhất. Hình 2. Cluster tương đồng quần xã thực vật nổi ở hồ Ayun Hạ 4. KẾT LUẬN - Đã xác định được 79 loài và dạng loài thực vật nổi thuộc 38 chi, 26 họ, 19 bộ, 10 lớp, 7 ngành khác nhau ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai. Trong đó, ngành tảo Lục (Chlorophyta) chiếm ưu thế về số lượng, với 32 loài, 18 chi, 10 họ, 5 bộ, 3 lớp; kế tiếp là ngành tảo Vòng (Charophyta) có 22 loài, 6 chi, 3 họ, 2 bộ, 1 lớp. Thấp nhất là ngành tảo Khuê (Ochrophyta) chỉ ghi nhận được 1 loài, 1 chi, 1 họ, 1 bộ, 1 lớp. Đã ghi nhận được 4 loài tảo Lam độc (Anabaena spiroides, Microcystis aeruginosa, Microcystis wesenbergii và Pseudanabaena mucicola) phân bố tại tất cả các điểm thu mẫu với mật độ khá cao (>106 tế bào/l), các loài này có khả năng tiết độc tố Antoxin, Saxitoxins, Microcystins.
  10. 384 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - Số lượng loài thực vật nổi phân bố tại các điểm thu mẫu dao động từ 42 - 47 loài/điểm. Sự biến động thành phần loài chủ yếu tập trung vào các ngành tảo Lục, tảo Vòng và tảo Mắt nhưng biên độ dao động thấp (từ 1 - 6 loài/đợt). Mật độ tế bào thực vật nổi phân bố ở hồ Ayun Hạ qua các đợt khảo sát dao động từ 739.590 - 2.574.846 tế bào/l. Lời cả n: Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn khổ hỗ trợ kinh phí của đề tài cấp tỉnh Gia Lai: “Nghiên cứu tổng thể khu vực hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai phục vụ quản lý tổng hợp và phát triển bền vững kinh tế - xã hội”. Mã số: KHGL-01-20. TÀI LIỆU THAM KHẢO Baird R.B., A.D. Eaton, E.W. Rice, 2017. Standard methods for the examination of water and wastewater; 23 edition. Publisher by: American Pulic Health Association, 1545. Cornelius L. Weber, Ph.D, 1971. Aguide to the common Diatoms at Water Pollution Surveillance System Stations. U.S. Enviromental Protection Agency. Nguyen Thi Thu Lien, Ph.D. Thesis, 2007. Planktic cyanobacteria from freshwater localities in Thua Thien Hue province, Vietnam. University of Copenhagen, 192 p. Shirota A., 1966. The plankton of South Viet Nam - Fresh water and Marine Plankton. Overseas Technical Cooperation Agency, Japan, 489p. Stidolph S.R., F.A.S. Sterrenburg, K.E.L. Smith and A. Kraberg, 2012. Stuart R. Stidolph Diatom Atlas: US Geological Survey Open-File Report 2012-1163, 199p. Dương Đức Tiến, 1996. Phân loại vi khuẩn lam ở Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 220 trang. Dương Đức Tiến, Võ Hạnh, 1997. Tảo nước ngọt Việt Nam - Phân loại bộ tảo lục. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 502 trang. Nguyễn Văn Tuyên, 2003. Đa dạng sinh học tảo trong thuỷ vực nội địa Việt Nam - Triển vọng và thách thức. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 498 trang.
  11. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 385 DIVERSITY SPECIES COMPOSITION OF PHYTOPLANKTON IN AYUN HA LAKE GIA LAI PROVINCE Huynh Vu Ngoc Quy1, Hoang Dinh Trung2,*, Tran Trong1, Nguyen Huu Nhat3, Nguyen Thi Thao Linh4 Abtract. The results of research on Phytoplankton species composition in Ayun Ha lake, Gia Lai province have identified 79 species belonging to 38 genera, 26 families, 19 orders, 10 classes and 7 phylum; the Chlorophyta phyla and Charophyta phyla are dominant in number. As the results showed, Chlorophyta has the highest quantity with 32 species (40.51 %); the Charophyta with 22 species (27.85 %), and the Ochrophyta has only 01 species (made up 1.27 % of total of species). In the study period, phytoplankton density in Ayun Ha lake was ranging from 739.590 to 2.574.846 individuals/liter. Of these 79 algae species, there are 4 species of toxic algae have been recorded in Ayun Ha lake. The number of species between the sampling points are quite uniform, the cells density are high (> 106 cells/liter). The biological index (H', Dv) reached low values, showing that the Phytoplankton community in the study area is less rich and diverse. Keywords: Ayun Ha lake, Gia Lai province, Phytoplankton. 1 Institute of Coastal and Offshore Engineering (ICOE) 2 University of Sciences, Hue University 3 Phu Yen Provincial People's Committee 4 Phu Yen University. *Email: hdtrung@husc.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0