intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thảo luận nhóm: Báo cáo thăm quan nhà máy chăn nuôi C.P Việt Nam

Chia sẻ: DangNguyen Pham | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:87

281
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thảo luận nhóm đề tài Báo cáo thăm quan nhà máy chăn nuôi C.P Việt Nam được nghiên cứu với các nội dung: Tổng quan, quy trình sản xuất, hệ thống thiết bị, xử lý nước thải công ty cổ phần C.P Việt Nam, tài liệu tham khảo. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thảo luận nhóm: Báo cáo thăm quan nhà máy chăn nuôi C.P Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC  BÁO CÁO THĂM QUAN NHÀ MÁY  CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM GVHD: Ths Nguyễn Bảo Việt               Ths Diệp Thanh Tùng               Ths. Lê Thị Thanh Vân   KS Bùi Hữu Tài SVTH:  Trần Thanh Thuỷ       13139175 DH13HH    Nguyễn Thị Trà My 13139086 DH13HH    Phạm Đăng Nguyên 13139101 DH13HH Tháng 4/2016
  2. Tham Quan Nhà Máy MỤC LỤC Trang 2
  3. Tham Quan Nhà Máy DANH MỤC CÁC HÌNH Trang 3
  4. Tham Quan Nhà Máy DANH MỤC CÁC BẢNG Trang 4
  5. Tham Quan Nhà Máy CHƯƠNG I: TỔNG QUAN I.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CP Việt Nam là thành viên của CP Thái Lan, được cấp giấy phép đầu tư sô  545A/GP vào năm 1993 với hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các lĩnh vực đầu  tư sản xuất kinh doanh tại Việt Nam hiện nay bao gồm: hạt giống, thức ăn chăn nuôi  và thủy sản, giống heo, gà và thủy sản, thiết bị chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, nuôi  gia công heo, gà và chế biến thực phẩm.  1986: Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới kinh tế và mở cửa đầu tư nước  ngoài.  1988: Có sự tiếp xúc giữa nhóm Charoen Pokphand và đại sứ quán Việt Nam   1989: Tập đoàn Charoen Pokphand đi đến Việt Nam nhằm khảo sát thị trường  và luật pháp để thiết lập chiến lược đầu tư. 1990: Tập đoàn Charoen Pokphand được cấp giấy phép làm văn phòng đại diện  tại thành phố Hồ Chí Minh.  Năm 1991: Người lãnh đạo cao nhất của tập đoàn Charoen Pokphand đã có  những cuộc gặp mặt, để bàn bạc với chính phủ Việt Nam cho những thỏa thuận đầu  tư. Chủ tịch tập đoàn Charoen Pokphand đã tặng 10 tấn hạt ngô, lúa lai đến chính phủ  Việt Nam.   Năm 1992: CP Group đầu tư 100% vốn trong lĩnh vực nông nghiệp.  Năm 1993: Xây dựng nhà máy thức ăn gia súc, nhà máy ấp trứng ở tỉnh Đồng  Nai và thiết lập dự án hợp nhất trại gà giống ở Vĩnh Cửu.  Năm 1996: Tăng thêm vốn đầu tư để mở rộng doanh nghiệp. Phía bắc thành  lập nhà máy thức ăn gia súc và một dự án hợp nhất vỉ nướng thịt. Năm 1998: Tăng thêm vốn đầu tư để thành lập công ty hạt giống và nhà máy  chế biến thủy sản đông lạnh và nhà máy chế biến thức ăn cho tôm trong tỉnh Đồng   Nai. Năm 1999: Tăng vốn đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy  sản ở tỉnh Đồng Nai và nhà máy sản xuất thức ăn gia súc ở tỉnh Tiền Giang.  Năm 2001: xây dựng nhà máy đóng gói, chế biến thực phẩm thủy sản đông  lạnh và xây dựng nhà máy chế biến gia công thức ăn trong tỉnh Đồng Nai. Trang 5
  6. Tham Quan Nhà Máy  Năm 2002: Mở rộng doanh nghiệp đầu tư như sau: + Về chăn nuôi: Thiếp lập 3 nhà máy sản xuất ấp trứng và nhà máy nuôi súc  vật ở tỉnh Đồng Nai. + Về nuôi trồng thủy sản: Thành lập công ty sản xuất tôm giống ở tỉnh Bình  Thuận.  Năm 2005: Mở rộng và đầu tư thêm vào trong chăn nuôi thủy sản hải sản. Làm  cho sản xuất ngày càng phát triển. Xây dựng kho hàng phân phối thức ăn cho cá ở tỉnh  Phú Thọ.  Năm 2006: Phát triển hệ thống Fresh Mart.  Năm 2007: Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn cho cá ở tỉnh Cần Thơ và xây  dựng nhà máy thức ăn gia súc ở tỉnh Bình Dương.  Năm 2008: Công ty TNHH Chăn Nuôi CP Việt Nam đã chính thức chuyển đổi  thành công ty Cổ Phần Chăn Nuôi CP Việt Nam. I.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY Nhà máy chế biến thịt là một trong những nhà máy nằm trong hệ thống CP Group   VietNam LiveStock do ông PIYACHOK PIYANGSU làm giám đốc. Tập đoàn C.P (Charoen Pokphand) là  một tập  đoàn sản xuất kinh doanh  đa  ngành nghề  và là một trong những tập đoàn mạnh nhất của Thái Lan trong lĩnh vực   công ­ nông nghiệp, điển hình là lĩnh vực sản xuất lương thực, thực phẩm chất lượng   cao và an toàn cho nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.  Nhà máy chế biến thịt xây dựng tại lô 13, đường 19A, KCN Biên Hòa 2, Đồng   Nai, với vị trí địa lý và điều kiện giao thông thuận tiện. Được đầu tư xây dựng và phát   triển 100% vốn từ nước ngoài. Với nhãn hiệu Supper Cheft, Năm Sao, CP. Có uy tín về  chất lượng và có mặt trên toàn quốc. Nhà máy chế biến thịt được xây dựng vào ngày 2/6/2001, chính thức hoạt động  ngày 9/1/2002 do bộ Kế Hoạch và Đầu Tư cấp phép ngày 10/8/2001. Được xây dựng trên diện tích 9100m2, công suất dự  kiến là 20 tấn sản phẩm   mỗi ngày. Với số vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư :  2.000.000 USD Trong đó vốn pháp định :  750.000 USD Trang 6
  7. Tham Quan Nhà Máy Vốn cố định :  1.845.000 USD Vốn lưu động :  155.000 USD Sau khi hoàn thành quá trình xây dựng nhà máy đi vào hoạt động do ông Patana  Wesshasartar đảm nhiệm. Nhà máy chuyên sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm  được chế  biến từ  gia súc, gia cầm, thủy hải sản. Với các loại sản phẩm rất đa dạng  và phong phú về chủng loại như: xúc xích, chả lụa, giò thủ, nem giòn, cá viên, tàu hũ, … Đặc biệt với slogan: “ Không sử  dụng hàn the”, đảm bảo an toàn vệ  sinh thực   phẩm và chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.  Với sự tin cậy của người tiêu dùng, công ty ngày càng phát triển với sự ra đời  của hệ  thống Fresfmark, chuyên cung cấp sỉ  và lẻ  các mặt hàng của công ty, nhằm   giới thiệu và đưa sản phẩm đến gần người tiêu dùng. Các cửa hàng gà rán, gà chiên  cũng ngày càng lớn mạnh với nguồn nguyên liệu tự cấp đảm bảo về chất lượng.  Về  hệ  thống quản lý chất lượng công ty đã đạt chứng nhận HACCP và ISO  9001:2002. Đảm bảo sản phẩm luôn đạt chứng chỉ chất lượng và an toàn với các danh   hiệu như: + Sản phẩm chất lượng vì cộng đồng. + Cúp vàng thương hiệu Việt Nam hội nhập quộc tế. Trang 7
  8. Tham Quan Nhà Máy I.3. HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ MÁY I.3.1. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG Hình : Sơ đồ hệ thống công ty I.3.2.  NHIỆM VỤ VÀ VAI TRÒ CÁC PHÒNG BAN I.3.2.1. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN GIÁM ĐỐC. Giám đốc điều hành: Là người đại diện cho toàn công ty quyết định mọi hoạt   động sản xuất kinh doanh theo đúng kế  hoạch, chính sách pháp luật của nhà nước và   theo nghị quyết đại hội công nhân viên chức của công ty. Giám đốc sản xuất: Là người giúp việc cho giám đốc trên lĩnh vực sản xuất. Và có  thể  thay mặt giám đốc điều hành khi được  ủy quyền, đồng thời giám đốc sản xuất  cũng như giám đốc điều hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà nước và tập  thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh. Trang 8
  9. Tham Quan Nhà Máy Giám đốc kinh doanh: Là người phụ  trách trên lĩnh vực kinh doanh, cũng có thể  thay mặt giám đốc điều hành nếu được ủy quyền. I.3.2.2. VAI TRÒ CÁC PHÒNG BAN   Phòng nhân sự Quản lý điều phối lao động và định mức lao động. Ngoài ra thì còn bố  trí nhân  sự các phòng ban của công ty và đơn vị trực thuộc công ty.  Sử lý, theo dõi hợp đồng lao động đào tạo tay nghề cho cán bộ  công nhân viên  của công ty. Thực hiện các nhu cầu nhân công trong nhà máy, chấm công, đề  xuất khen   thưởng, kỉ luật, tính lương, cũng như theo dõi hoạt động của các nhân viên trong công   ty.   Phòng sản xuất Căn cứ vào mục tiêu và mục đích sử dụng, hoạt động của công ty có nhiệm vụ  cho giám đốc tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.  Nắm bắt kế  hoạch điều phối hoạt động đồng thời lên kế  hoạch về  nguyên   liệu. Chịu trách nhiệm chuyên sản xuất, chế biến các mặt hàng của công ty phục vụ  cho nhu cầu đề ra.   Phòng kế hoạch đầu tư Vạch ra kế vạch cho công ty trong năm theo từng tháng , từng quý...  Điều độ  sản xuất, nghiên cứu mẩu mã phù hợp với thị  hiếu người tiêu dùng,  thự hiện đa dạng hoá sản phẩm.  Đầu tư trang thiết bị máy móc cho công ty.   Phòng kỹ thuật Sửa chửa vận hành, bảo trì và lên kế  hoạch về  các thiết bị  máy móc cho công   ty.  Sửa chửa các công trình phục vụ sản xuất.  Hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị cho các đơn vị trong nhà máy.  Trang 9
  10. Tham Quan Nhà Máy Theo dõi, kiểm tra tính hiệu lực của thiết bị đo lường.   Phòng KCS  Kiểm soát, xây dựng các qui chế  về  vị  sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất   lượng sản phẩm cho nhà máy Kiểm tra chất lượng nguyên liệu, sản phẩm trong quá trình thu mua và tồn trữ  sản phẩm.  Tham gia thực hiện nghiên cứu sản phẩm mới, đánh giá chất lượng sản phẩm   và nhãn hiệu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cấp phiếu xác nhận chất lượng nguyên liệu và thành phẩm trước khi nhập kho.  Theo dõi phân tích và đánh giá, báo cáo định kỳ  hoặc đột xuất về  chất lượng   sản phẩm của công ty cho giám đốc và cơ  quan quản lý chất lượng sản phẩm cấp  trên.  Bộ phận QA: + Bộ  phận QC: Thực hiện nhiệm vụ  kiểm tra chất lượng sản phẩm từ  khâu  nguyên liệu đến khi xuất kho. + Đảm bảo dây chuyền sản xuất tuân thủ theo HACCP và ISO 9001:2008.   Bộ  phận R&D: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm để  đáp  ứng nhu cầu thị  trường.   Phòng kinh doanh  Thực hiệc tất cả các hợp đồng kinh tế  đã ký kết, đảm bảo việc lập chứng từ,   trực tiếp phân phối vật tư hàng hoá và trao đổi sản phẩm kinh doanh.  Thực hiện ký kết hợp đồng kinh tế, hợp tác kinh tế với các tỉnh và các thành phần   kinh tế khác.  Tổ chức giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.  Xây dựng và đề xuất phương án về giá cả cho từng loại sản phẩm.  Trực tiếp thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu thực phẩm, thực hiện các   thủ tục xuất nhập khẩu, giao dịch đàm phán với thương nhân nước ngoài.  Trang 10
  11. Tham Quan Nhà Máy Thường xuyên nghiên cứu thị trường, xác định được phạm vi thị trương cho các   sản phẩm hiện có, dự đoán nhu cầu sản phẩm và đề ra kế hoạch phát triển sản phẩm  trong tương lai.  Tổ chức mạng lưới kinh doanh, mở các cửa hàng, siêu thị .  Đánh giá các phương tiện và hiêu quả  bán hàng, đề  ra những biện pháp thích  hợp và hiệu quả hơn.    Bộ phận kho và thu mua Có trách nhiệm quản lý kho, có trách nhiệm nhập hoặc xuất nguyên liệu, đồng  thời phải luôn kiểm kê coi nguyên liệu tồn kho giữa trong hệ thống và ngoài kho.   Phòng marketing thị trường. Quảng bá, PR sản phẩm đến với người tiêu dùng. Tổ chức các event. Trưng bày, thiết kế, sắp xếp gian hàng sản phẩm tại các kì hội chợ. I.4. HỆ THỐNG AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH I.4.1. AN TOÀN LAO ĐỘNG Sử dụng đầy đủ các thiết bị về bảo hộ lao động. Thực hiện kiểm tra và ký nhận một cách nghiêm túc khi giao ca. Khi vận hành máy và các thiết bị phòng cháy chữa cháy trong nhà máy phải đảm  bảo đúng nguyên tắc. Có rào chắn đối với các trang thiết bị  có vận tốc truyền động cao, các trang   thiết bị phải có Rơle bảo vệ. Công nhân có trách nhiệm về quản lý và bảo quản các thiết bị sản xuất ở khâu   mình làm việc, không được vận hành thiết bị ở khâu khác. Không đùa giỡn, nói chuyện khi làm việc. Luôn chấp hành tốt việc bảo dưỡng máy móc định kỳ, khi có sự  cố  phải báo  cho phòng kỹ thuật xử lý kịp thời. Khắp công ty đều có cửa thoát hiểm và hệ  thống bình chữa cháy khẩn cấp   được lắp đặt và kiểm tra đầy đủ Trang 11
  12. Tham Quan Nhà Máy I.4.2. VỆ SINH CÔNG NGHIỆP    Vệ sinh đối với cán bộ, công nhân viên. Tất cả  cán bộ, công nhân viên khi vào xưởng phải có mũ bao tóc, khẩu trang,   găng tay, ủng cao su, đồ bảo hộ. Khi vào xưởng, công nhân không được đeo các đồ trang sức như đồng hồ, nhẫn,   vòng,… Vệ sinh sức khỏe công nhân: công nhân phải được khám sức khỏe định kỳ  sáu  tháng một lần để  kiểm tra tình hình sức khỏe. Nếu mắc bệnh truyền nhiễm thì phải   chữa trị hết mới được vào phân xưởng, khu vực sản xuất. Thực hiện vệ sinh trước khi vào khu sản xuất: + Mang đồ bảo hộ lao động. + Rửa  ướt tay bằng vòi nước tự động cho xà phòng vào rửa lại bằng nước, xịt  cồn 70o khử trùng rồi làm khô tay bằng hệ thống sấy khô tự động. + Chân đi ủng lội qua bể nước chứa dung dịch Chlorine 200ppm.  Thực hiện vệ sinh trong quá trình sản xuất: + Không mặc đồ bảo hộ ra khỏi khu vực sản xuất. + Mang bao tay khi làm việc với nguyên liệu, sản phẩm. + Giữ đồ bảo hộ không bị nhiễm bẩn. + Tuyệt đối không hút thuốc, ăn uống, khạc nhổ trong khu vực sản xuất.  Thực hiện vệ sinh sau khi ra khỏi khu vực sản xuất: + Vệ sinh tay và dụng cụ cá nhân khi ra khỏi khu vực sản xuất. + Đồ bảo hộ  phải treo đúng nơi quy định, không mang đồ  bảo hộ  khi vào nhà  vệ sinh. + Khi trở lại phòng sản xuất, phải tuân thủ từ đầu các thao tác vệ sinh. I.4.3. VỆ SINH TRONG CHẾ BIẾN   Vệ sinh nhà xưởng chế biến: Có khu vực vệ sinh dụng cụ riêng biệt. Trang 12
  13. Tham Quan Nhà Máy Không thực hiện thao tác nào dưới nền. Tất cả  nguyên liệu, sản phẩm phải   được đựng trong các rổ, thùng, bin chuyên biệt cho từng loại và đặt trên các Pallet inox   hoặc nhựa. Sàn nhà, tường vách phải luôn giữ sạch sẽ, khô ráo. Tại mỗi phòng đều có hai thùng rác riêng cho rác thải hữu cơ  và rác thải sản   xuất. Thực hiện vệ sinh toàn bộ nhà máy 1 lần/ tuần.   Vệ sinh dụng cụ, máy móc thiết bị: Vệ sinh các bin, rổ chứa bán thành phẩm: dùng vòi xịt nước áp suất để rửa trôi   các mẫu thịt còn sót lại, sau đó các bin được rửa bằng nước, dùng xà phòng và bàn   chải để cọ rửa, tiếp theo cọ rửa bằng nước sạch rồi tráng lại bằng nước nóng 90oC. Đối với các dụng cụ như  dao, kéo, thớt, bàn, … và các dụng cụ cần thiết khác  được vệ sinh như trên sau mỗi lần sử dụng hay chuyển sang chế biến một s ản phẩm   khác. Với các máy móc dùng trong chế biến xúc xích, dùng xà phòng và vòi nước áp  suất cao để  xịt rửa kỹ  các bộ  phân, chi tiết máy, các khe trong thiết bị. Các bộ  phận  tiếp xúc với nguyên liệu có thể  tháo rời phải được tháo ra vệ  sinh và sau đó lắp lại   như cũ.   Vệ sinh trong kho tồn trữ: Nhà kho phải luôn sạch sẽ, khô ráo. Các bin, xe Trolley phải được sắp xếp gọn gàng đúng nơi quy định. Có các kho riêng cho sản phẩm sống và chín.   Vệ sinh kho vận chuyển. Nguyên liệu và thành phẩm được vận chuyển trong những thùng chứa, xe đẩy,  rổ chứa,… phải bảo đảm vệ sinh sạch sẽ. Sau khi vận chuyển phương tiện phải được làm sạch và sát trùng tiêu độc. Trang 13
  14. Tham Quan Nhà Máy I.5. SƠ ĐỒ NHÀ MÁY Hình : Sơ đồ nhà máy sản xuất .  Trang 14
  15. Tham Quan Nhà Máy CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT II.1.QUY TRÌNH GIẾT MỔ GÀ II.1.1. CÔNG ĐOẠN ĐƯA GÀ SỐNG VÀO GIẾT MỔ Gà sống do các trang trại liên kết chăn nuôi gia công với CP cung cấp và được  kiểm dịch an toàn. Sau khi được lựa chọn đúng số lượng, trọng lượng, gà sống sẽ  được đưa vào nhà máy trong hệ thống các lồng chứa tiêu chuẩn. Tại công đoạn này, gà  sống sẽ được công nhân nhẹ nhàng bắt ra, treo cố định vào băng chuyền để đi tiếp vào  công đoạn giết mổ. Các lồng chứa gà sau đó sẽ chuyển lại theo băng chuyền đưa vào  bộ phận làm sạch tự động bằng nước nóng áp lực cao rồi được chuyển ra ngoài lên xe  vận chuyển gà. Hình : Gà sống đưa vào giết mổ II.1.2. SƠ CHẾ GÀ BẰNG LÀM LẠNH Sau khi qua công đoạn tự động làm sạch lông, cắt bỏ bộ phận dễ gây nhiễm bẩn  là chân và đầu, móc lấy phần nội tạng. Tiếp đó gà được Phòng kiểm soát chất lượng  QC kiểm tra lại một lần nữa để loại những con gà không đạt tiêu chuẩn chất lượng.  Sau đó, gà được làm sạch và đưa vào công đoạn làm lạnh nhanh đến 0 độ C bằng hệ  thống không khí lạnh để bảo đảm giữ được độ tươi và ngăn chặn nguy cơ nhiễm  khuẩn. Trang 15
  16. Tham Quan Nhà Máy Hình : Sơ chế gà làm lạnh II.1.3. CÔNG ĐOẠN PHA LÓC GÀ Tại công đoạn này, gà sẽ được pha lọc thịt trong phòng lạnh cách ly có nhiệt độ 12  độ C. Trên băng chuyền, mỗi công nhân pha lọc một bộ phận thịt riêng, sản phẩm sau  đó được đóng gói trong túi và hút chân không với kích thước và trọng lượng chính xác  theo tiêu chuẩn. Để đảm bảo cao về vệ sinh an toàn thực phẩm, trước khi vào dây  chuyền sản xuất, các công nhân trên dây chuyền phải mặc trang phục theo tiêu chuẩn  và quy định của công ty, vệ sinh sát khuẩn và đi qua bể nước sát trùng ủng. Công nhân  được định kỳ kiểm tra sức khỏe, không mang theo vật dụng cá nhân khi sản xuất. Hình : Lóc gà Trang 16
  17. Tham Quan Nhà Máy II.2.QUY TRÌNH SẢN XUẤT XÚC XÍCH II.2.1. NGUYÊN LIỆU II.2.1.1.NGUYÊN LIỆU CHÍNH Thịt và những sản phẩn chế  biến từ  thịt là một trong nhưng phần cơ  bản trong   khẩu phần thức ăn.  Nguồn cung cấp và dạng sử dụng Nguồn cung cấp: Nguồn nguyên liệu chính bao gồm: Thịt heo, mỡ  heo, da heo, thịt  ức gà, da gà,   xương gà ép được cung cấp chủ yếu từ xưởng giết mổ gia cầm nằm trong hệ thống   nhà máy của C.P Group, vì thế  nguồn nguyên liệu luôn đảm bảo số  lượng cũng như  chất lượng, ít lệ thuộc bên ngoài. Dạng sử dụng: + Thịt heo, mỡ heo, da heo, thịt  ức gà, da gà, xương gà được sử dụng ở dạng lạnh   đông. + Phụ gia, gia vị sử dụng ở dạng bột. II.2.1.1.1.THỊT HEO Đó là nguồn quan trọng cung cấp lượng lớn protein và các chất khoáng như  sắt   (Fe), đồng (Cu), magiê (Mg), photpho (P)…. Ngoài ra thịt còn cung cấp nhiều vitamin   như: vitamin A, vitamin B1 (thiamin), B2 (riboflavin), B6, PP…và trong thịt chứa đầy   đủ các acid amin không thay thế với tỉ lệ khá cân đối.  Thịt heo là nguyên liệu chính trong quá trình chế biến xúc xích. Nó có vai trò quyết   định chất lượng của sản phẩm. Thịt heo được phân thành các loại sau:  Theo % nạc:  Tỷ  lệ  nạc là một chỉ  tiêu quan trọng để  đánh giá chất lượng thịt heo, đồng thời   cũng là một yếu tố quyết định tới năng suất và hiệu quả chăn nuôi.  + Thịt heo nạc: Nạc chiếm tỉ lệ cao > 80%  + Thịt heo nữa nạc nữa mỡ: % nạc 50% ­ 80%  + Thịt heo mỡ: % nạc 
  18. Tham Quan Nhà Máy Bên cạnh đó, thịt cũng có thể được phân loại được theo tiêu chuẩn phân loại Châu  Âu "SEUROP":  S: 60% thịt nạc hoặc hơn. E: 55­60% thịt nạc. U: 50­55% thịt nạc.  R: 45­50% thịt nạc. O: 40­45% thịt nạc. P: 
  19. Tham Quan Nhà Máy Thịt DFD (dark – sậm màu, firm – cứng, dry ­ khô): Loại thịt này có màu bị  sậm, bề mặt bị khô cứng, trị số pH khá cao >=6.4. Nó cũng thường xuất hiện trong   các quày thịt  ở  những con thú bị  stress trước khi hạ  thịt, nhưng do chúng chứa  nhiều nước tự do nên giúp vi khuẩn phát triển nhanh.  Hình : Trạng thái thịt Cấu trúc của thịt Phụ  thuộc vào vai trò, chức năng và thành phần hóa học, người ta chia thịt thành   các loại mô như sau: Mô cơ, mô liên kết, mô xương, mô mỡ, mô máu.  Hình : Phân loại thịt Trang 19
  20. Tham Quan Nhà Máy Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0