intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thay đổi trong ngành tài chính theo quan điểm cặp phạm trù nội dung và phạm trù hình thức

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

101
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'thay đổi trong ngành tài chính theo quan điểm cặp phạm trù nội dung và phạm trù hình thức', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thay đổi trong ngành tài chính theo quan điểm cặp phạm trù nội dung và phạm trù hình thức

  1. Lời mở đầu 1 . Tính cấp thiết của đề tài. Trong xu thế mở cửa hiện nay, các ngành nghề kinh tế của chúng ta đang trên con đường “lột xác”, thay đ ổi cả về nội dung lẫn hình thức. Sự chuyển biến rõ n ét nh ất thể hiện trong ngành ngân hàng đ ến từng giây, từng phút. Hiện nay, các n gân hàng trong cả nước đ ang ra sức cơ cấu lại hoạt động và phát triển SPDV của m ình. Bởi họ nhận thấy rằng việc phát triển các SPDV là con đường ngắn nhất đ ưa họ tới cầu nối hội nhập. Vì vậy, để phát triển được họ phải làm gì? phát triển sản phẩm nào? đ ang còn là một vấn đề vô cùng khó khăn trước mắt. Xuất phát từ đòi hỏi n ày nên vấn đ ề “Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại NHĐT & PT Hà Tây” đ ã được em chọn làm đề tài của chuyên đề. 2 . Đối tư ợng và ph ạm vi nghiên cứu Chuyên đ ề tập trung vào một số nội dung cơ bản sau: Nghiên cứu về NHTM và đặc trưng ho ạt động kinh doanh của NHTM. Nghiên cứu về đ ặc điểm của các SPDV ngân hàng. Nghiên cứu những nhân tố thúc đ ẩy nhu cầu phát triển SPDV của các NHTM . Nghiên cứu thực trạng cung cấp các SPDV của NHĐT & PT Hà Tây và khả năng phát triển các SPDV này. 3 . Phương pháp nghiên cứu.
  2. Chuyên đ ề sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích kinh tế và các phương pháp của khoa học quản lý kinh tế-tài chính. 4 . Những đóng góp của chuyên đề. - Phân tích, hệ thống hoá những khái niệm, mô h ình, chính sách về các SPDV của NHTM trong nền kinh tế thị trường. - Thu thập, phân tích và đánh giá thực trạng của việc phát triển các SPDV tại NHĐT & PT Hà Tây trong thời gian vừa qua. - Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển SPDV ngân h àng một cách có hiệu quả. 5 . Bố cục của chuyên đề. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chu yên đề được trình bày thành ba phàn chính: Chương 1: Những vấn đ ề cơ b ản về SPDV của NHTM. Chương 2: Thực trạng cung cấp SPDV của NHĐT & PT Hà Tây. Chương 3: Những giải pháp phát triển SPDV của NHĐT & PT Hà Tây. Chương 1: Những vấn đề cơ bản về sản phẩm dịch vụ ngân hàng NHTM và đặc điểm sản phẩm dịch vụ của nhtm 1 .1. 1.1.1.tổng quan về NHTM. 1.1.1.1.Khái niệm về NHTM. Khi thoát khỏi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nư ớc, nhiều th ành ph ần kinh tế với các hình th ức sở
  3. hữu khác nhau đ ã ra đời. Các thành phần kinh tế không phân biệt quan hệ sở hữu đ ều được tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp lu ật. Đây là tiền đề cần thiết cho sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các TCTD khác. Vì vậy, đ ể tăng cư ờng quản lý, hướng dẫn hoạt động của các NHTM, các TCTD, tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, đồng thời đ ể bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân ,luật các TCTD và pháp lệnh vềàngan hàng đ• ra đ ời. Theo pháp lệnh NH và các TCTD ban hành ngày 23/5/1990 có nêu: “ TCTD là doanh nghiệp được th ành lập theo quy đ ịnh của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với các nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng cac dịch vụ thanh toán” Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và sự phát triển của các TCTD cả về số lượng và quy mô hoạt động thì hoạt động của các NHTM ngày càng phong phú đa dạng và đan xen lẫn nhau, ranh giới giữa các TCTD và NHTM trở lên m ờ nhạt dần. 1.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Vai trò của hệ thống NHTM đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia được thể h iện qua các đặc điểm kinh doanh của NHTM: NHTM là chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi.
  4. Ngân hàng vừa là ngư ời “ cung cấp vốn”, vừa là người “ tiêu thụ vốn”.Nói cách khác, ngân hàng là “cầu nối” giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn trong n ền kinh tế. Bằng việc huy động các tất cả các khoản vốn nhàn rỗi như: Vốn tạm thời đựoc giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất của các doanh nghiệp: từ tiết kiệm của hộ gia đ ình… Ngân hàng hình thành nên qu ỹ cho vay và thực hiện cho vay đối với các th ành p hần kinh tế nhằm mục đích thu lợi nhuận. Với đặc đ iểm này, n gân hàng chính là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, n guồn vốn của ngân h àng cung ứng cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh . Hoạt đ ộng của NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán quôc gia. Xuất phát từ nhu cầu của khách hàng như trích tài khoản tiền gửi của họ đ ể thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, ho ặc nhập vào tài khoản tiền gửi từ tiền thu bán h àng hay các kho ản thu khác, ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Khi ngân hàng cung ứng tín dụng có nghĩa là ngân hàng đã tạo ra tiền và làm cho lượng tiền cun g ứng tăng lên, ngựơc lại khi thu nợ thì lư ợng tiền cung ứng giảm xuống. Với việc tạo tiền, hệ thống NHTM đ ã làm tăng phương tiện thanh toán trong n ền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả cho xã hội. Cơ ch ế tạo tiền của NHTM cũng cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Ngân hàng có sản phẩm phong phú, đa dạng và có phạm vi hoạt động rộng lớn
  5. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia, hệ thống ngân hàng trên thế giới, nhất là các nước phát triển, họ không chỉ quan tâm tới các dịch vụ truyền thống mà còn ph ải chú trọng phát triển các SPDV ngân hàng. Hàng loạt các d ịch vụ mới được xất hiện ngày càng tinh vi và hoàn h ảo. Các dịch vụ càng đa dạng càng thu hút đ ược nhiều khách h àng và lợi nhuận của ngân hàng càng tăng. Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, mạng lưói chi nhánh ngân hàng cũng đang đ ược mở rộng không chỉ ở th ành th ị mà còn cả ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo… nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 1 .1.2. Khái quát về sản phẩm dịch vụ của NHTM. 1.1.2.1.Khái niệm sản phẩm dịch vụ ngân hàng. SPDV ngân hàng là tập hợp những đặc đ iểm, tính năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn những nhu cầu, mong muốn nhất định n ào đó của khách hàng trên th ị trường tài chính. Như vậy, các SPDV khác nhau sẽ là tập hợp những đ ặc điểm, tính năng khác nhau. Chúng thoả mãn những nhu cầu, mong muốn khác nhau của các nhóm khách hàng. Tuy nhiên, SPDV ngân hàng thường được cấu thành bởi 3 cấp độ. Một là, phần sản ph ẩm cốt lõi Là phần đáp ứng được nhu cầu chính của khách hàng, là giá trị cốt yếu mà ngân h àng bán cho khách hàng, là giá trị chủ yếu mà khách hàng mong đ ợi khi sử dụng SPDV của ngân hàng. Vì vậy, nhiệm vụ của các nh à thiết kế SPDV ngân hàng là phải xác định đ ược nhu cầu cần thiết của khách h àng đối với từng SPDV đ ể từ đó
  6. thiết kế phần cốt lõi của sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu chính yếu nhất của khách hàng. Hai là,phần sản phẩm hữu hình Là phần cụ thể của SPDV ngân hàng, là hình thức biểu hiện b ên ngoài của SPDV n gân hàng như tên gọi, h ình thức, đ ặc điểm, biểu tượng, điều kiện sử dụng. Đây căn cứ để khách hàng nhận biết, phân biệt, so sánh và lựa chọn SPDV giữa các ngân h àng. Ba là, ph ần sản phẩm bổ sung Là phần tăng thêm vào vào sản phẩm hiện hữu những dịch vụ hay lợi ích khác, bổ sung cho những lợi ích chính yếu của khách hàng. Chúng làm cho SPDV ngân hàng hoàn thiện hơn và tho ả m ãn được nhiều và cao hơn nhu cầu, mong muốn của khách h àng, tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Do vậy, khi triển khai một SPDV, trước hết, các nhà Marketing ngân hàng thường phải xác đ ịnh được nhu cầu, cốt lõi của khách hàng mà SPDV ngân hàng thoả mãn; tạo đựoc hình ảnh cụ thể của SPDV để kích thích nhu cầu mong muốn, vừa làm cơ sở dể khách hàng có thể phân biệt, lựa chọn giữa các ngân hàng. Sau đó , ngân hàng tìm cách gia tăng phần phụ gia, nhằm tạo ra một tập hợp những tiện ích, lợi ích đ ể có thể thoả m ãn được nhiều nhu cầu, mong muốn cho khách hàng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh. 1.1.2.2. Đặc đ iểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng Sản phẩm ngân h àng được thể hiện dưới dạng dịch vụ nên nó có những đ ặc điểm sau đây:
  7. * Tính vô hình SPDV ngân hàng thường được thực hiện theo một quy trình chứ không phải là các vật thể cụ thể có thể quan sát, nắm giữ được. Điều này đã làm cho khách hàng của n gân hàng gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết đ ịnh lựa chọn, sử dụng sản phẩm. Họ chỉ có thể kiểm tra, xác định chất lư ợng sản phẩm trong và sau khi sử dụng. Bên cạnh đó, một số SPDV ngân h àng đò i hỏi phải có trình độ chuyên môn cao và độ tin tưởng tuyệt đối như gửi tiền, chuyển tiền, vay tiền. Các yêu cầu này làm cho việc đánh giá chất lượng SPDV ngân hàng trở nên khó khăn, th ậm chí ngay cả khi khách hàng đ ang sử dụng chúng. * Tính không thể tách biệt Do quá trình cung cấp và quá trình tiêu dùng SPDV ngân hàng xảy ra đồng thời, đặc b iệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng SPDV. Mặt khác, quá trình cung ứng SPDV của ngân hàng th ường được tiến hành theo những quy trình nhất định không thể chia cắt ra th ành các loại th ành ph ẩm khác nhau như quy trình thẩm đ ịnh, quy trình cho vay, quy trình chuyển tiền… Điều đó làm cho sản phẩm của ngân hàng không có sản phẩm dở dang, dự trữ lư u kho, mà sản phẩm được cung ứng trực tiếp cho người tiêu dùng khi và chỉ khi khách hàng có nhu cầu; quá trình cung ứng diễn ra đồng thời với quá trình sử dụng SPDV của ngân hàng. * Tính không ổn định và khó xác đ ịnh SPDV ngân hàng được cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như trình độ đội ngũ nhân viên, kỹ thuật công nghệ và khách hàng.Đồng thời SPDV ngân hàng lại đựoc thực hiện ở không gian và thời gian khác nhau. Tất cả những điều n ày đã
  8. tạo nên tính không đồng nhất, không ổn đ ịnh và khó xác định chất lượng SPDV n gân hàng. 1.1.2.3. Các loại sản phẩm dịch vụ ngân h àng SPDV ngân hàng rất đ a dạng và nhiều chủng loại n ên có nhiều quan điểm khác nhau về phân chia SPDV, song nh ìn chung có thể chia thành 2 nhóm. a.Sản phẩm cơ bản Là những sản phẩm cụ thể, có h ình thức biểu hiện b ên ngoài như :tên gọi, hình thức cụ thể, đặc đ iểm biểu tượng, điều kiện sử dụng…, những sản phẩm này sẽ m ang lại những già trị chủ yếu mà khách hàng mong đợi. Sản phẩm tiền gửi ( nhận tiền gửi ) - Nh ận tiền gửi của dân cư ( cá nhân và hộ gia đình ) Tiền gửi không kỳ hạn: Là lo ại tiền gửi khách h àng gửi vào ngân hàng không có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi n ày có đặc điểm là khồng ổn định nên ngân hàng thường phải thực hiện các khoản dự trữ lớn khi sử dụng vào kinh doanh, gồm 2 loại chủ yếu + Tiền gửi thanh toán cá nhân: Là lo ại tiền gửi không kỳ hạn m à khách h àng gửi vào nhằm mục đích thanh toán, chi trả + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi không kỳ hạn m à khách hàng gửi vào với mục đ ích đảm bảo an toàn tài sản Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này có đặc đ iểm là tính ổn định tương
  9. đối cao. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tiền gửi của d ân cư và cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tiền gửi có kỳ hạn của ngân h àng. - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: gồm 2 loại. Tiền gửi không kỳ hạn: Loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế, bao gồm: +Tiền gửi thanh toán: Mục đích của loại tiền gửi này là các sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt + Tiền gửi không kỳ hạn giao dịch: Là lo ại tiền gửi không kỳ hạn m à khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo an toàn tài sản. Tiền gửi có kỳ hạn: Loại tiền gửi n ày chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế, th ời hạn gửi thường là ngắn hạn. - Tiền gửi của các ngân hàng khác: Nh ằm mục đ ích thanh toán hộ và một số mục đích khác, NHTM này có th ể gửi tiền tại ngân h àng khác.Tuy nhiên quy mô loại tiền gửi này thường không lớn. Sản phẩm tín dụng và đầu tư tài chính - Sản phẩm tín dụng: Đặc trưng chủ yếu của n gân hàng là “ đi vay để cho vay”, vì thế hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của ngân h àng. Ngân hàng thường cung cấp cho khách h àng hai nhóm sản phẩm tín dụng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung-dài hạn .
  10. + Tín dụng ngắn hạn: Là lo ại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường cho vay để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Có các hình thức cấp tín dụng ngắn hạn như: - Chiết khấu th ương phiếu - Th ấu chi ( tín dụng không có đảm bảo ) - Tín dụng bằng chữ ký ( tín dụng bảo lãnh ) - Tín dụng theo mùa - Tín d ụng trung-dài h ạn - Tín dụng thuê mua - Cho vay đồng tài trợ -Nghiệp vụ đ ầu tư: Bên cạnh khoản mục cho vay, ngân hàng cũng tìm kiếm lợi nhuận, tăng khả năng thanh khoản, đ a d ạng hoá danh mục đầu tư và phân tán rủi ro thông qua nghiệp vụ đ ầu tư vào các giấy tờ có giá và tham gia vào thị trường chứng khoán. b.Sản phẩm bổ sung ( dịch vụ ngân hàng ): Khác với sản phẩm cơ b ản, sản phẩm bổ sung được thể hiện dư ới hình thức là lo ại h ình d ịch vụ ngân hàng, đây cũng là các hình thức kinh doanh của ngân hàng m à không phải đầu tư cho vay vốn. Nó nhằm bổ sung cho các sản phẩm truyền thống của ngân hàng ngày càng hoàn thiện, tăng thu lợi nhuận cho ngân hàng. Dịch vụ thanh toán: + Dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước + Dịch vụ thu hộ, chi hộ…
  11. Để nhằm thực hiện tốt dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng thườngsử dụng các ph ương tiện thanh toán như: séc; thư tín dụng, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ thanh toán… Dịch vụ ngân quỹ: + Dịch vụ đếm kiểm, thu nộp và cung ứng tiền mặt cho các khách hàng có tài khoản. + Dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá. + Dịch vụ cho thu ê két sắt + Các dịch vụ ngân quỹ khác Dịch vụ uỷ thác Dịch vụ tư vấn Các d ịch vụ ngân hàng khác như: dịch vụ bảo hiểm… , đ ến nay dịch vụ ngân h àng đã được mở rộng một cách đáng kể, phát triển ngày càng có ưu th ế trong danh mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng, sự gia tăng không ngừng trong cạnh tranh quốc tế đ ã đem lại các dịch vụ mới như : các nghiệp vụ phòng chống rủi ro hối đoái thông qua các h ợp đồng Forward, Option, Swap, Future, nghiệp vụ phòng chống rủi ro lãi suât… Như vậy, SPDV ngân hàng rất phong phú và đa dạng.Với mỗi ngân hàng lại có vốn và cơ sở hạ tầng khác nhau n ên mỗi ngân h àng cần xây dựng cho mình một d anh mục sản phẩm phù hợp đ ể ho àn thiện, phát triển và cung ứng tốt nhất cho khách hàng của m ình. 1 .2.Nhân tố ảnh hưởng đ ến sự phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng hiện naY
  12. 1.2.1. Sự tiến bộ của công nghệ ngân hàng Công ngh ệ là một trong những nhân tố môi trường ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của ngân h àng. Những thay đổi và tiến bộ của công nghệ ứng dụng vào ngân h àng đ• tạo ra m ột cuộc cách mạng công nghệ trong ngành ngân hàng. Nó đòi hỏi các ngân hàng đổi mới và hoàn thiện danh mục SPDV và cung ứng ra thị trường một loạt các SPDV trên cơ sở công nghệ hiện đ ại như dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân h àng tại nhà, ngân hàng tự đ ộng, máy rút tiền tự động (ATM) cho phép khách hàng truy cập tài khoản tiền gửi của họ 24/24 giờ, chuyển tiền đ iện tử, máy thanh toán POS… 1.2.2. Sự thay đổi nhu cầu của khách hàng. Xuất phát từ quan điểm của Marketing ngân h àng, khác hàng được coi là trung tâm. Đặc biệt là trong hoạt động ngân hàng, khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng SPDV ngân h àng, vừa trực tiếp sử dụng chúng. Do vậy nhu cầu, mong muốn, cách thức sử dụng SPDV của khách hàng sẽ là yếu tố quyết đ ịnh cả về số lượng, kết cấu, ch ất lượng SPDV, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân h àng và sự thay đổi nhu cầu của khách h àng sẽ là yếu tố quyết đ ịnh đến sự thay đổi chính sách sản phẩm của ngân hàng. Khách hàng của ngân h àng rất phong phú và đa dạng, từng khách hàng lại có nhu cầu, mong muốn và đòi hỏi về SPDV ngân h àng. Tuy nhiên, dù là khách hàng cá nhân hay tổ chức nh ìn chung họ đ ều tìm đ ến các dịch vụ ngân hàng đ ể thoả mãn các nhu cầu căn bản sau: +> Tìm kiếm thu nhập.
  13. +> Qu ản lý rủi do. +> Di chuyển tiền tệ. +> Sử dụng các nguồn tài chính thiếu hụt. +> Tư vấn. +> Tìm kiếm thông tin. 1.2.3. Sự gia tăng cạnh tranh. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng trở lên quyết liệt khi số lượng ngân h àng tham gia trên thị trường tăng và các ngân hàng ngày càng m ở rộng danh mục SPDV, áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển SPDV n gân hàng cả hiện tại và tương lai. Vì vậy, những thông tin về chiến lược SPDV của đối thủ cạnh tranh sẽ là căn cứ quan trọng trong việc khai thác và phát triển danh mục SPDV của một NHTM và chúng cũng ảnh hưởng lớn tới khả n ăng cạnh tranh của mỗi ngân hàng. 1.2.4. Chính sách của chính phủ và quy định của pháp luật Ngành tài chính_ngân hàng từ lâu đã được coi là huyết mạch, là hệ thần kinh trung ương của nền kinh tế n ên các SPDV ngân hàng có những tác động lớn tới hoạt động kinh tế và xã h ội của mỗi quốc gia. Do vậy, chính phủ của các quốc gia đều quản lý chặt chẽ hoạt động của hệ thống ngân hàng thông qua luật pháp. Vì th ế, những thay đ ổi trong chính sách pháp luật của nhà nước sẽ ảnh h ưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và tới danh mục SPDV ngân hàng nói riêng. Nó vừa mang lại cơ hội để hình thành những nhóm SPDV ngân hàng m ới, vừa tạo nên những thách thức mới cho danh mục SPDV ngân hàng trong tương lai.
  14. 1 .3.Tác động của việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 1.3.1. Giúp NHTM phân tán và giảm thiểu rủi ro. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các NHTM là thường xuên phải đối đầu với mọi loại rủi ro như : rủi ro lã suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản… Tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và mang lại nhiều lợi nhuận nhất nhưng rủi ro tín dụng lại dễ xảy ra nhất và gây thiệt hai cho ngân hàng nhiều nhất do ngân hàng luôn ở thế bị động sau khi cấp tín dụng cho khách h àng. Quản lý ho ạt động tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khách hàng, pháp luật, mức độ biến động của nền kinh tế… Thực tế đ• có rất nhiều NHTM trên thế giới bị phá sản vì đầu tư vốn m à không thu được nợ. Với tỷ lệ nợ khó đò i vư ợt quá mức cho phép (5%/ tổng dư nợ) cũng làm cho NHTM không thu được lợi nhuận và mất dần vốn tự có. Vì vậy, b ên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, các NHTM hiện đại đang nỗ lực tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới làm đ a dạng hoá các danh mục sản phẩm, từ đó góp phần phân tán và giảm thiểu rủi ro. 1.3.2. Làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị trưòng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện công nghệ h iện đại, công nghệ thông tin đang đổi mới không ngừng như hiện nay, nhu cầu của khách hàng về SPDV ngày càng cao và đ a d ạng. Ngân h àng nào muốn tồn tại, phát triển và tạo được vị thế của mình trong cạnh tranh đều phải cải tiến hoạt động kinh doanh sao cho đ áp ứng kịp thời các nhu cầu của khách h àng. Như vậy, cạnh tranh không ph ải lúc n ào cũng dìm chết các NHTM nhỏ bé m à chính cạnh tranh sẽ làm
  15. cho họ phát huy đ ược ưu th ế của m ình khi các ngân hàng này biết chuyển hướng kinh doanh ho ặc giữ cho hoạt động kinh doanh của mình luôn ổn định. 1.3.3. Thúc đẩy các sản phẩm dịch vụ khác cùng phát triển. Các SPDV của ngân hàng đ ều có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau tạo th ành một thể thống nhất. Huy đ ộng vốn tạo nguồn cho việc thực hiện n ghiệp vụ tín dụng và d ịch vụ. Mặt khác, nếu nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ của n gân hàng phát triển sẽ tạo đ iều kiện huy động vốn được dễ dàng hơn do có uy tín của ngân hàng. Mặt khác, khi nền kinh tế thị trường phát triển càng cao, các doanh nghiệp càng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và nhu cầu về các SPDV ngân hàng_tài chính ngày càng phong phú thì đò i hỏ i ngân hàng cũng phải mở rộng và phát triển các SPDV mới. 1.3.4.Tăng lợi nhuận cho ngân h àng. Khi ngân hàng m ở rộng các SPDV cũng đ ồng thời với việc NHTM sẽ mở rộng được thị trường và khách hàng. Với việc mở rộng n ày, NHTM sẽ sử dụng triệt đ ể nguồn vốn, cơ sở kỹ thuật cũng như đội ngũ cán bộ. Do vậy ngân hàng có th ể khai thác những khoảng trống nhỏ đ ể tăng thị phần, mặt khác sẽ làm giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động. Từ đó tạo cơ sở cho việc tăng lợi nhuận ngày càng vững chắc. Chương 2 Th ực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đầu tư và phát triển hà tây 2 .1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHĐT & PT Hà tây
  16. 2.1.1.Sơ lược tình hình kinh tế_xã hội của tỉnh Hà Tây trong th ời gian gần đ ây Là cửa ngõ thủ đô_trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nư ớc, Hà Tây là một địa danh có rất nhiều điều kiện thuận lợi về con người, điều kiện tự nhiên và văn hoá để các nhà đầu tư quan tâm. Nơi đây cũng có thị trường lao động dồi dào, và trình độ phổ cập khá cao. Đó là những yếu tố quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh nói chung và cũng là môi trường thuận lợi cho hoạt động của NHĐT & PT Hà Tây nói riêng. Trong năm 2005 các cơ chế chính sách của TW, của tỉnh ban h ành đã phát huy h iệu quả trong động viên và khai thác các nguồn lực. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo h ướng tích cực, tỷ trọng Công nghiệp_Xây dựng: 38,4%, Nông_Lâm n ghiệp_Thuỷ sản: 31,4%, Dịch vụ_Du lịch 30,2%. Thu hút đ ầu tư phát triển, an n inh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Thu nhập của các tầng lớp d ân cư được ổn đ ịnh và tăng lên. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế_xã hội đều đạt và vượt kế hoạch. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 4797,8 tỷ_tăng 19,8%.. Toàn tỉnh lập và duyệt quy hoạch 9 khu công nghiệp, 23 cụm công nghiệp, 176 đ iểm công nghiệp, đã tạo đủ mặt bằng cho h ơn 300 doanh nghiệp và đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân h àng. 2.1.2. Vài nét khái quát về NHĐT & PT Hà Tây. 2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT & PT Hà Tây.
  17. NHĐT & PT Việt Nam tiền thân là Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam được thành lập theo quyết định số 117/TTg của thủ tướng chính phủ ngày 26/4/1957. Trải qua gần 50 năm hoạt động, xây dựng và trư ởng thành với các tên gọi khác nhau: + Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam và trực thuộc bộ tài chính (26/4/1957). + Ngân Hàng Đầu Tư & Xây Dựng Việt Nam thuộc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (26/6/1981). + Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam thuộc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam ( 14/11/1990). Hiện nay, NHĐT & PT Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước giữ hạng đ ặc biệt, là ngân hàng chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư và phát triển được th ành lập sớm nhất tại Việt Nam, đã và đang hoạt động theo mô hình tổng công ty nhà nước quy định tại quyết định số 90/TTg ngày 07/3/ 1994 của thủ tướng chính phủ, có chức năng, nhiệm vụ sau: -Huy động vốn trung và dài hạn từ dân cư, từ các tổ chưc kinh tế khác đ ể đầu tư phát triển. -Kinh doanh đ a n ăng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân h àng. -Làm ngân hàng đại lý, phục vụ cho đầu tư và phát triển từ các nguồn của chính phủ, các tổ chức kinh tế, tài chính, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước. Với tư cách là chi nhánh ngân hàng trực thuộc NHĐT & PT Việt Nam thì nhiệm vụ cũng nh ư sự phát triển của chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây không tách rời sự phát triển và nhiệm vụ của ngành. Nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình, trong những n ăm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn thử thách nh ưng NHĐT & PT Hà
  18. Tây vẫn sát h ướng phát triển kinh tế của đ ịa phương, của ngành đ ể tự vươn lên, thích nghi và đứng vững trong thị trường. Chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây luôn thực h iện phương châm “lấy an to àn trong kinh doanh, đ áp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng về SPDV ngân hàng với chất lư ợng tốt nhất”. Với cố gắng và nỗ lực vươn lên không n gừng, trong những n ăm qua NHĐT & PT Hà Tây đư ợc nhà nước tặng huân chương độc lập hạng ba cùng nhiều bằng khen của ngành, của Đảng, của nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây , đ óng góp vào danh hiệu “ Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới” và giải thư ởng “ Sao vàng đất việt” của NHĐT & PT Việt Nam. 2.1.2.2. Mô hình tổ chức của NHĐT& PT Hà Tây. NHĐT & PT Hà Tây có trụ sở chính tại 197 Quang Trung_thị xã Hà Đông_Hà Tây. Do đ iều kiện kinh tế xã hội của địa phương nên NHĐT & PT Hà Tây đ ã du y trì m ột cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. Hình 1: cơ cấu tổ chức của NHĐT & PT Hà Tây. 2.1.3. Tình hình hoạt động của NHĐT & PT Hà Tây trong th ời gian gần đ ây. 2 .1.3.1. Ho ạt động huy động vốn. Xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm đ ể mở rộng kinh doanh, nâng vị thế và n ăng lực cạnh tranh trư ớc mắt cũng như lâu dài, chính vì vậy, b an lãnh đạo chi nhánh đã quán triệt chỉ đạo tập trung đ ẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức bằng nhiều giải pháp. Nhờ đó nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng rõ rệt qua các năm.
  19. Bảng 1: Hoạt động huy đ ộng vốn qua các năm Đơn vị: tỷ đồng Tổng NV 1171 100 1311 100 1512 100 1 . NV tự huy đ ộng 1078 92 1141 87 1320 87 a. Của TCKT 288 27 337 30 333 25 -Ngắn hạn 243 84 236 70 233 70 -Trung-dài h ạn 45 16 101 30 100 30 b .TG dân cư 790 73 804 70 987 75 -TG tiết kiệm 647 82 669 83 902 91 -Kỳ phiếu,trái phiếu 143 18 135 17 85 9 2 . NV TW hỗ trợ 93 8 121 9 147 10 3 . Nguồn khác - - 49 4 45 3 - Nguồn: Phòng kế hoạnh nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây. Nguồn vốn huy đ ộng đến 31/12/05 đ ạt 1320 tỷ đ ồng, tăng 18% so với năm 2004 (số tuyệt đối tăng 179 tỷ đ ồng), phản ánh tốc độ tăng trưởng vốn huy động khá cao, tạo điều kiện cho các hoạt động khác của chi nhánh phát triển. Tiền gửi của tổ chức kinh tế đ ạt 333 tỷ, giảm 1% so với n ăm 2004 là do trong năm 2005 các NHTM áp dụng cơ ch ế kiểm soát chặt chẽ tăng trư ởng tín dụng, do đó đã ảnh h ưởng lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên đ ịa b àn ngày nay, chi nhánh đã thương xuyên quan tâm đến đổi mới tác phong giao
  20. d ịch, nâng cao nghệ thuật phục vụ khách h àng nh ằm mở rộng và thu hút khách hàng đ ến gửi tiền và tạo được lòng tin, sự yêu mến của khách hàng đ ến giao dịch. * Về cơ cấu nguồn vốn huy động. Qua bảng 1 ta thấy nguồn vốn tự huy động của NHĐT & PT Hà Tây trong các năm qua chủ yếu được hình thành chủ yếu từ các nguồn: Tiền gửi của tổ chức kinh tế (chủ yếu là tiền gửi thanh toán). - Tiền gửi của dân cư. - Cơ cấu nguồn vốn huy dộng bằng ngoại tệ và VNĐ cũng đ ang được điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Bảng 2: Cơ cấu vốn huy động giữa VNĐ và ngoại tệ (chủ yếu là USD) Đơn vị: Tỷ đ ồng. Chỉ tiêu Năn 2003 Năm 2004 Năm2005 Số tiền Số tiền Số tiền % % % NV huy động 1078 100 1141 100 1320 100 VNĐ 870 81 856 75 1069 81 USD 208 19 285 25 251 19 Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây Tỷ trọng nguồn vốn huy động USD năm 2005 giảm 6% so với năm 2004 ( số tuyệt đối giảm 34 tỷ đồng) là do sự thay đ ổi lãi su ất tiền gửi ngoại tệ đ ã làm ảnh hưởng tới tâm lý khách hàng. Nhưng mặt khác, sự giảm xuống của tỷ trọng tiền gửi b ằng ngoại tệ trong tổng vốn huy động phản ánh việc đ iều chỉnh cơ cấu nguồn vốn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2