Thay huyết tương ở bệnh nhân hồi sức bằng phương pháp ly tâm: Báo cáo loạt ca
lượt xem 0
download
Bài viết nghiên cứu loạt ca bệnh này cho thấy thay huyết tương bằng phương pháp ly tâm là phương pháp thay huyết tương hiệu quả và an toàn. Cần có thêm các nghiên cứu tiếp theo để so sánh phương pháp thay huyết tương bằng màng lọc và ly tâm, cũng như để xây dựng phác đồ chuẩn cho việc sử dụng chống đông trong quá trình thay huyết tương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thay huyết tương ở bệnh nhân hồi sức bằng phương pháp ly tâm: Báo cáo loạt ca
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 THAY HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN HỒI SỨC BẰNG PHƯƠNG PHÁP LY TÂM: BÁO CÁO LOẠT CA Vương Mỹ Dung1 , Phan Thị Xuân1 TÓM TẮT 22 này thuộc nhiều bệnh lý khác nhau: hội chứng Đặt vấn đề: Thay huyết tương là một kỹ Guillain-Barré (chiếm 30,7%), suy gan cấp thuật lọc máu ngoài cơ thể với cơ chế loại bỏ các (23,1%), sốc nhiễm khuẩn có biến chứng suy đa chất gây bệnh có trong huyết tương, được chỉ tạng (23,1%), viêm tụy cấp tăng triglyceride máu định điều trị cho nhiều bệnh lý khác nhau, đặc (7,7%). Thay huyết tương bằng phương pháp ly biệt là các bệnh lý tự miễn, huyết học, thần kinh- tâm được dung nạp tốt và không ghi nhận biến cơ. Có hai kỹ thuật dùng để phân tách huyết chứng đáng kể. Các bệnh nhân sau thay huyết tương là màng lọc và quay ly tâm. Thay huyết tương có sự cải thiện về triệu chứng lâm sàng rõ tương bằng phương pháp ly tâm đã được tiến rệt, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân bị hội chứng hành từ rất lâu trên thế giới, nhưng ở Việt Nam Guillain-Barré. Chất chống đông citrate được sử cho đến nay vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi, dụng cho hầu hết các bệnh nhân, ngoại trừ bệnh đặc biệt là trong môi trường hồi sức. Báo cáo này nhân bị suy gan nặng, do đó cần theo dõi biến nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn của thay chứng hạ canxi máu trong quá trình thay huyết huyết tương bằng phương pháp ly tâm trong thực tương. hành lâm sàng. Kết luận: Nghiên cứu loạt ca bệnh này cho Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn thấy thay huyết tương bằng phương pháp ly tâm của thay huyết tương bằng phương pháp ly tâm. là phương pháp thay huyết tương hiệu quả và an Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu toàn. Cần có thêm các nghiên cứu tiếp theo để so mô tả loạt ca bệnh, gồm tất cả bệnh nhân được sánh phương pháp thay huyết tương bằng màng tiến hành thay huyết tương bằng phương pháp ly lọc và ly tâm, cũng như để xây dựng phác đồ tâm tại khoa Hồi sức tích cực – chống độc, Bệnh chuẩn cho việc sử dụng chống đông trong quá viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM từ 01/11/2023 trình thay huyết tương. đến 15/03/2024. Từ khóa: thay huyết tương, thay huyết tương Kết quả: Tổng cộng có 34 lượt thay huyết bằng phương pháp ly tâm. tương bằng phương pháp ly tâm được tiến hành trên 13 bệnh nhân trong khoảng thời gian nghiên SUMMARY cứu. Chỉ định thay huyết tương ở các bệnh nhân CENTRIFUGAL THERAPEUTIC PLASMA EXCHANGE IN THE INTENSIVE CARE UNIT: CASE 1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM SERIES REPORT Chịu trách nhiệm chính: Vương Mỹ Dung Background: Therapeutic plasma exchange SĐT: 0982996647 (TPE) is an extracorporeal blood purification Email: dungvm@tahospital.vn technique that removes pathogenic substances Ngày nhận bài: 28/6/2024 from the plasma and is indicated for the Ngày phản biện khoa học: 21/7/2024 treatment of various diseases, especially Ngày duyệt bài: 05/8/2024 autoimmune, hematological, and neuromuscular 149
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 disorders. There are two techniques used for miễn dịch lưu hành ra khỏi huyết tương, plasma separation: membrane filtration (mTPE) được chỉ định điều trị cho nhiều bệnh lý khác and centrifugation (cTPE). Centrifugal nhau, đặc biệt là các bệnh lý tự miễn, huyết therapeutic plasma exchange has been performed học, thần kinh-cơ. Có hai kỹ thuật để phân for a long time worldwide, but in Vietnam it has tách huyết tương là sử dụng màng lọc not been widely used, especially in the critical (mTPE) và hệ thống quay ly tâm (cTPE). care setting. This case series report aims to Thay huyết tương bằng màng lọc được sử evaluate the efficacy and safety of cTPE in dụng phổ biến hơn ở Nhật Bản và Đức, trong clinical practice. Objective: Evaluating the efficacy and khi thay huyết tương bằng phương pháp ly safety of cTPE. tâm lại được ưa chuộng hơn ở Mỹ và các Method: This descriptive case series study quốc gia còn lại ở châu Âu [5]. included all patients who underwent cTPE at the Riêng tại Việt Nam, kỹ thuật thay huyết Intensive Care Unit, Tam Anh General Hospital tương đã được triển khai từ nhiều năm nay in Ho Chi Minh City from November 1 st, 2023 to và ứng dụng ngày càng rộng rãi trong lĩnh March 15 th , 2024. vực hồi sức cấp cứu, chủ yếu là sử dụng Results: A total of 34 cTPE sessions were màng lọc, chưa có nhiều báo cáo nghiên cứu performed on 13 patients during the study period. về thay huyết tương bằng phương pháp ly Indications for TPE in these patients included tâm. Tại khoa Hồi sức tích cực - chống độc, various diseases: Guillain-Barré syndrome bệnh viện đa khoa Tâm Anh TP.HCM, đã có (30,7%), acute liver failure (23,1%), septic shock tổng cộng 130 lượt thay huyết tương được with multi-organ failure (23,1%), and tiến hành trong năm 2023 và có xu hướng gia hypertriglyceridemia-induced acute pancreatitis tăng trong những tháng đầu năm 2024, phần (7,7%). The cTPE was well-tolerated with no significant adverse events. Most patients showed lớn sử dụng màng lọc và gần đây bắt đầu sử clearly clinical improvement after procedures, dụng phương pháp ly tâm. Chúng tôi tiến especially those with Guillain-Barré syndrome. hành nghiên cứu này nhằm bước đầu đánh Citrate anticoagulant was used for most patients, giá hiệu quả và tính an toàn của thay huyết except for those with severe liver failure, hence tương bằng phương pháp ly tâm trong thực monitoring for hypocalcemia during cTPE hành lâm sàng. procedures was necessary. Conclusion: Our findings suggest that cTPE II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU is a safe and effective modality for TPE. Further 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh studies are warranted to compare mTPE with nhân > 18 tuổi được tiến hành thay huyết cTPE and to establish standardized protocols for tương bằng phương pháp ly tâm tại khoa Hồi anticoagulation in TPE procedures. sức tích cực - chống độc, bệnh viện đa khoa Keywords: therapeutic plasma exchange, Tâm Anh TP.HCM từ 01/11/2023 đến centrifugal therapeutic plasma exchange 15/03/2024. 2.2. Phương pháp nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Thay huyết tương (TPE - Therapeutic 2.2.2. Nội dung nghiên cứu: Mô tả đặc Plasma Exchange) là một kỹ thuật lọc máu điểm của nhóm bệnh nhân được thay huyết ngoài cơ thể với cơ chế loại bỏ các chất gây tương bằng phương pháp ly tâm trong thời bệnh như tự kháng thể, lipoprotein, phức hợp 150
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 gian nghiên cứu, đánh giá kết quả sau thay khoảng 60 - 70 ml/phút, sử dụng máy huyết tương và độ an toàn của phương pháp COM.TEC® (Fresenius Kabi), chất chống can thiệp này. đông citrate (ACD-A: Acid-Citrate-Dextrose 2.2.3. Tiêu chí đánh giá: Formula A) với liều dùng được cài đặt trên - Kết cục sau can thiệp điều trị ở nhóm máy theo tỷ lệ ACD-A : Máu = 1:17, ngoại bệnh nhân mắc hội chứng Guillain-Barré. trừ bệnh nhân suy gan cấp không dùng chống - Sự thay đổi chỉ số bilirubin máu sau đông. thay huyết tương ở nhóm bệnh nhân suy Điện giải bổ sung: gan cấp. - Calci chloride 10% 5ml: 1 ống cho mỗi - Sự thay đổi chỉ số triglyceride máu sau 1000ml dịch thay thế là albumin 5%; 2,5 ống thay huyết tương ở nhóm bệnh nhân viêm cho mỗi 1000ml dịch thay thế là huyết tương tụy cấp tăng triglyceride. tươi đông lạnh. - Các biến chứng ghi nhận được liên - Magne sulfate 15% 10ml: 1 ống truyền quan quá trình thay huyết tương. tĩnh mạch chậm sau thay huyết tương. 2.2.4. Quy trình thay huyết tương: 2.2.5. Thu thập và xử lý số liệu: Số liệu Thể tích huyết tương của bệnh nhân được được thu thập theo hồ sơ bệnh án, nhập bằng tính theo công thức: excel và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS V (ml) = 70 x cân nặng (kg) x (1 - 20.0. Hematocrit) Bác sĩ điều trị chỉ định thể tích và loại III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dịch thay thế (huyết tương tươi đông lạnh Có 13 bệnh nhân được thay huyết tương hoặc albumin). Nếu dịch thay thế là albumin: bằng phương pháp ly tâm trong khoảng thời pha dung dịch albumin 20% với túi dịch gian nghiên cứu, với tổng lượt thay huyết Duosol® (B.Braun) thành dung dịch albumin tương là 34 lượt. 5% với thể tích được chỉ định. 3.1. Đặc điểm bệnh nhân Tất cả bệnh nhân đều được thay huyết Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân tương qua catheter lọc máu 12Fr hai nòng đặt là 63,4 ± 15,1; trong đó có 9 bệnh nhân nam vào tĩnh mạch cảnh trong hoặc tĩnh mạch (69%) và 4 bệnh nhân nữ (31%). đùi, tốc độ dòng rút máu (Qb) cài đặt trong 3.2. Chỉ định thay huyết tương Bảng 1: Các chỉ định thay huyết tương trong nhóm nghiên cứu Chỉ định Số bệnh nhân (Tỷ lệ) Hội chứng Guillain-Barré 4 (30,7%) Suy gan cấp 3 (23,1%) Sốc nhiễm khuẩn biến chứng suy đa tạng 3 (23,1%) Đông máu nội mạch lan tỏa (DIC) 2 (15,4%) Viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu 1 (7,7%) Bệnh cảnh được chỉ định thay huyết tương nhiều nhất là hội chứng Guillain-Barré, tiếp theo là suy gan cấp và sốc nhiễm khuẩn có biến chứng suy đa tạng. 151
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 3.3. Đặc điểm các cuộc thay huyết tương - Số lần thay huyết tương trên mỗi bệnh nhân: Bảng 2: Số lần thay huyết tương Số lần thay huyết tương Số bệnh nhân (Tỷ lệ) 1 lần 6 (46%) 3 lần 3 (23%) 4 lần 1 (8%) 5 lần 3 (23%) Đa số bệnh nhân được thay huyết tương 1 Guillain-Barré với tần suất thay huyết tương lần, trong đó chủ yếu là các bệnh nhân sốc cách mỗi ngày. nhiễm khuẩn có biến chứng suy đa cơ quan, - Loại dịch thay thế được sử dụng: DIC và 1 bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng Dung dịch Albumin 5% được sử dụng triglyceride. nhiều nhất (chiếm 59%) và cho tất cả các Các bệnh nhân được thay huyết tương 4 bệnh nhân mắc hội chứng Guillain-Barré. đến 5 lần chủ yếu thuộc nhóm bệnh nhân - Thể tích dịch thay thế: Biểu đồ 1: Thể tích dịch thay thế cho mỗi lượt thay huyết tương Đa số các lần thay huyết tương sử dụng thể tích dịch thay thế là 1,5 lần thể tích huyết tương bệnh nhân, chiếm 20,6%. Thay huyết tương thể tích cao (bằng ít nhất 15% cân nặng lý tưởng của bệnh nhân) được áp dụng chủ yếu trên các bệnh nhân suy gan cấp, chiếm 8,23%. 3.4. Kết cục điều trị: Bảng 3: Kết cục của các bệnh nhân sau đợt điều trị Sống xuất viện 9 (69,2%) Tử vong hoặc bệnh nặng xin về 4 (30,8%) Có 4 bệnh nhân tử vong tại bệnh viện hoặc gia đình xin đưa về tử vong tại nhà, đều là những trường hợp nhập viện với bệnh cảnh sốc nhiễm khuẩn sau đó diễn tiến suy đa tạng, điều trị kết hợp với lọc máu liên tục (CRRT). Bảng 4: Sự thay đổi chỉ số bilirubin toàn phần sau TPE Chỉ số n Trước TPE Sau TPE p Bilirubin toàn phần (µmol/L) 5 196,8 ± 49,6 121,8 ± 48,5 0,032 152
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Trong nhóm bệnh nhân suy gan cấp với thay huyết tương được khuyến cáo mức độ các lần xét nghiệm chỉ số bilirubin toàn mạnh (Category I, Grade 1A) trong điều trị phần trước và sau thay huyết tương thu thập hội chứng Guillain-Barré và suy gan cấp, được, ghi nhận chỉ số bilirubin toàn phần nhưng mức độ khuyến cáo thấp (Category giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) sau III, Grade 2A) đối với bệnh cảnh sốc nhiễm thay huyết tương. khuẩn biến chứng suy đa tạng hoặc DIC [8]. Trong nhóm 4 bệnh nhân mắc hội chứng Tất cả bệnh nhân mắc hội chứng Guillain-Barré, chẩn đoán được xác định dựa Guillain-Barré trong nghiên cứu này đều có trên thăm khám lâm sàng của bác sĩ chuyên sự cải thiện về triệu chứng lâm sàng (cải khoa nội thần kinh và kết quả đo điện cơ. thiện sức cơ theo đánh giá lâm sàng của bác Trước khi xuất viện tất cả bệnh nhân đều sĩ chuyên khoa Nội thần kinh) sau khi kết được đo điện cơ. Tại thời điểm xuất viện, có thúc 5 lượt thay huyết tương cách nhau mỗi 3 bệnh nhân cải thiện triệu chứng lâm sàng ngày, với thể tích dịch thay thế 1,5V, thực hiện và thể hiện trên kết quả đo điện cơ. 1 bệnh theo khuyến cáo của ASFA [8]. Trong một nhân còn lại được ghi nhận cải thiện triệu báo cáo của tác giả Nguyễn Hữu Công (2013) chứng lâm sàng sau xuất viện 3 tuần. cũng ghi nhận 83,3% bệnh nhân Guillain- Một trường hợp bệnh nhân viêm tụy cấp Barré có đáp ứng điều trị với thay huyết tăng triglyceride có kết quả xét nghiệm tương, thể tích dịch thay thế là 1-1,5V [1]. triglyceride máu ban đầu là 30,5 mmol/L, sau Trong nhóm bệnh nhân suy gan cấp với thay huyết tương là 3,6 mmol/L. Bệnh nhân đa số lần là thay huyết tương thể tích cao, chỉ này sau đó được tiếp tục điều trị nội khoa, số bilirubin toàn phần sau thay huyết tương xuất viện ổn. giảm có ý nghĩa thống kê, tương tự kết quả 3.5. Biến chứng liên quan quá trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đăng Đức thay huyết tương: [3]. Đối với bệnh cảnh suy gan cấp, ASFA Không ghi nhận các biến chứng như: tắc cũng đưa ra khuyến cáo thay huyết tương thể hệ thống quay ly tâm, dị ứng, sốc phản vệ, hạ tích cao, với tần suất thực hiện mỗi ngày kali máu, hạ canxi máu. trong 3 ngày liên tiếp [8]. Đối với bệnh cảnh sốc nhiễm khuẩn biến IV. BÀN LUẬN chứng suy đa tạng, hầu hết bệnh nhân trong 4.1. Hiệu quả của thay huyết tương: nhóm nghiên cứu chỉ được thay huyết tương Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm 1 lần và đều có kết cục tử vong. Xét về chỉ bệnh được chỉ định thay huyết tương nhiều định, chúng tôi tiến hành thay huyết tương nhất là hội chứng Guillain-Barré, tiếp theo là trên những bệnh nhân này như một liệu suy gan cấp và sốc nhiễm khuẩn biến chứng pháp cứu vãn. Hiện nay vẫn chưa có nhiều suy đa tạng. Theo hướng dẫn của Hiệp hội bằng chứng rõ rệt về vai trò của thay huyết phân tách máu Hoa Kỳ (ASFA) năm 2023, tương trong việc cải thiện tỷ lệ sống sót ở 153
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc 10,4% so với cTPE và không ghi nhận biến nhiễm khuẩn [7]. chứng tắc hệ thống đối với cTPE, trong khi Trong nghiên cứu của chúng tôi có một có 1 trường hợp tắc màng lọc mTPE và 2 bệnh nhân viêm tụy cấp tăng triglyceride, sau trường hợp phải chủ động thay màng mTPE thay huyết tương chỉ số triglyceride máu do áp lực xuyên màng tăng cao (trong tổng giảm rõ rệt (30,5 mmol/L trước thay huyết số 20 lượt mTPE) [6]. tương và 3,6 mmol/L sau thay huyết tương). Nghiên cứu của chúng tôi không ghi Nghiên cứu của tác giả Tô Hoàng Dương nhận các biến chứng như tắc hệ thống quay (2022) cũng cho thấy thay huyết tương là một ly tâm, dị ứng, sốc phản vệ, hạ kali máu, hạ liệu pháp hiệu quả trong phối hợp điều trị canxi máu. viêm tụy cấp tăng triglyceride, phần lớn bệnh Mặc dù chúng tôi không ghi nhận thời nhân chỉ phải thay huyết tương 1 lần [2]. gian chính xác cho mỗi lần tiến hành thay 4.2. Biến chứng liên quan quá trình huyết tương bằng phương pháp ly tâm, thay huyết tương: nhưng ước tính với tốc độ dòng rút máu (Qb) Theo y văn, các biến chứng liên quan khoảng 60 - 70 ml/phút, chỉ mất khoảng 2 - 2,5 giờ cho mỗi cuộc thay huyết tương với quá trình thay huyết tương (kể cả bằng thể tích dịch thay thế là 5 lít. Trong khi mỗi màng lọc và phương pháp ly tâm) không cuộc thay huyết tương bằng màng lọc với thường gặp, có thể kể đến bao gồm: tụt cùng thể tích đó thông thường kéo dài huyết áp, dị ứng, sốc phản vệ, tắc catheter khoảng 3 - 4 giờ. lọc máu, tắc quả lọc, xuất huyết, giảm tiểu cầu, hạ kali máu, hạ canxi máu (thường gặp V. KẾT LUẬN hơn khi sử dụng kháng đông citrate so với Nghiên cứu loạt ca bệnh này bước đầu heparin) [5]. cho thấy thay huyết tương bằng phương Trong nghiên cứu của tác giả Tô Hoàng pháp ly tâm là phương pháp thay huyết Dương, ghi nhận biến chứng tắc quả lọc tương hiệu quả (chủ yếu đối với hội chứng 7,1%, tắc catheter lọc máu 7,1%, không ghi Guillain-Barré) và an toàn. Tuy nhiên, nhận trường hợp sốc phản vệ [2]. Nghiên cứu nghiên cứu của chúng tôi còn nhiều mặt hạn của tác giả Võ Thị Đoan Thục (2021) ghi chế về thiết kế nghiên cứu và số lượng cỡ nhận biến chứng trong quá trình thay huyết mẫu, cũng như chưa có đủ các dữ liệu chính tương bao gồm hạ kali máu 18,3%, dị ứng xác để phân tích. Do đó, cần có thêm các với huyết tương 10,2%, tắc quả lọc 2% [4]. nghiên cứu tiếp theo để so sánh phương Hai nghiên cứu này đều sử dụng màng lọc pháp thay huyết tương bằng màng lọc và ly tâm, cũng như để xây dựng phác đồ chuẩn thay huyết tương. cho việc sử dụng chống đông trong quá Trong một nghiên cứu so sánh giữa trình thay huyết tương. mTPE và cTPE, tác giả Carsten Hafer báo cáo thời gian tiến hành mTPE kéo dài hơn 154
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Cervantes CE, Bloch EM, Sperati CJ. 1. Nguyễn Hữu Công & Bùi Huy Hảo. Hiệu Therapeutic Plasma Exchange: Core quả thay huyết tương trong điều trị bệnh Curriculum 2023. Am J Kidney Dis. viêm đa rễ dây thần kinh cấp. Tạp chí Y học 2023;81(4):475-492. Thành phố Hồ Chí Minh. 2013;17(1):84. 6. Hafer C., Golla P., Gericke M. et 2. Tô Hoàng Dương & Nguyễn Thế Anh. al. Membrane versus centrifuge-based Nhận xét kết quả thay huyết tương trong phối therapeutic plasma exchange: a randomized hợp điều trị viêm tuỵ cấp do tăng triglyceride prospective crossover study. Int Urol máu tại bệnh viện Hữu Nghị. Tạp Chí Y học Nephrol. 2016;48:133-138. Việt Nam. 2022;508(1). 7. Lee OPE, Kanesan N, Leow EH, et al. 3. Nguyễn Đăng Đức, Bế Hồng Thu, Lê Lan Survival Benefits of Therapeutic Plasma Phương & Nguyễn Hồng Tốt. Đánh giá kết Exchange in Severe Sepsis and Septic Shock: quả điều trị hỗ trợ suy gan cấp bằng phương A Systematic Review and Meta- pháp thay huyết tương thể tích cao. Journal analysis. Journal of Intensive Care Medicine. of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy. 2023;38(7):598-611. 2022;17(7). 8. Laura Connelly-Smith et al. Guidelines on 4. Võ Thị Đoan Thục, Phạm Thị Ngọc Thảo, the Use of Therapeutic Apheresis in Clinical Trần Văn Huy. Nghiên cứu hiệu quả của Practice - Evidence-Based Approach from thay huyết tương trong điều trị viêm tụy cấp the Writing Committee of the American nặng do tăng triglyceride máu tại bệnh viện Society for Apheresis: The Ninth Special Chợ Rẫy. Tạp chí Y dược học - Trường Đại Issue. Journal of Clinical Apheresis. học Y dược Huế. 2021;11(3):7. 2023;38(2):77-278. 155
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu nồng độ homocystein huyết tương ở bệnh nhân xơ gan do rượu
5 p | 69 | 6
-
Đánh giá nồng độ vitamin D, PTH huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ và lọc màng bụng
6 p | 27 | 5
-
Nhận xét vai trò của thay huyết tương trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống tổn thương đa cơ quan: Báo cáo 2 trường hợp
8 p | 32 | 5
-
Sự thay đổi nồng độ acid uric trong máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng thận tại Bệnh viện Thanh Nhàn
4 p | 4 | 4
-
Nghiên cứu một số chỉ số hóa sinh huyết tương ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Việt Đức
7 p | 32 | 4
-
Sự thay đổi nồng độ Cystatin C huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
7 p | 14 | 3
-
Xác định số bản sao DNA ty thể trong exosome huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
8 p | 10 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của liệu pháp thay huyết tương ở bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Quân y 175
10 p | 33 | 3
-
Nồng độ homocysteine huyết tương trên bệnh nhân mụn trứng cá được điều trị bằng isotretinoin uống
7 p | 59 | 3
-
Nghiên cứu hiệu quả của thay huyết tương trong điều trị viêm tụy cấp nặng do tăng triglyceride máu tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 41 | 2
-
Thay đổi lâm sàng, chức năng phổi và nồng độ một số cytokine huyết tương ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được điều trị phối hợp khí dung dịch nổi từ môi trường nuôi cấy tế bào gốc trung mô người
12 p | 7 | 2
-
Hiệu quả thay huyết tương ở bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu tại khoa ICU Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang
5 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ CRP huyết tương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
6 p | 7 | 2
-
Khảo sát khả năng gắn sắt toàn phần trong huyết tương ở bệnh nhân suy thận mạn tính
7 p | 64 | 2
-
Khảo sát nồng độ testosterone huyết tương ở bệnh nhân nam bệnh thận mạn tính giai đoạn III - V
7 p | 53 | 1
-
Nghiên cứu sự thay đổi độ quánh máu toàn phần và huyết tương ở bệnh nhân đa u tủy xương tại Bệnh viện Bạch Mai
8 p | 4 | 1
-
Xác định nồng độ beta-2-microglobulin huyết tương ở bệnh nhân suy thận mạn chạy thận nhân tạo tại Bệnh viện Thống Nhất
7 p | 4 | 1
-
Khảo sát nồng độ globulin gắn hormone sinh dục ở bệnh nhân nam bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5
4 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn