Thị trường kinh doanh thép hiện nay và cạnh tranh thép nhập khẩu trong hội nhập
lượt xem 20
download
Tham khảo luận văn - đề án 'thị trường kinh doanh thép hiện nay và cạnh tranh thép nhập khẩu trong hội nhập', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thị trường kinh doanh thép hiện nay và cạnh tranh thép nhập khẩu trong hội nhập
- LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đ ang diễn ra với tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương m ại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Việt Nam đ ã và đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - h iện đại hoá đ ất nư ớc đưa n ền kinh tế hội nhập vào kinh tế khu vực và th ế giới. Việt Nam đ ang còn là nước nông nghiệp lạc hậu, còn nhiều hạn chế về trình độ khoa học và công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nư ớc. Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - h iện đại hoá đất nước th ì chúng ta phải nhanh chóng tiếp cận, đi tắt đón đầu các công nghệ và k ỹ thuật tiên tiến của nước ngo ài, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều n ày thì hoạt động nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai đang đổi mới phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng, phát triển sản xuất, cho n ên nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung trong đó nhu cầu về vật liệu sắt thép nhằm đáp ứng nhu cầu sắt thép trong xây dựng và phục vụ trong các ngành sản xuất khác là rất lớn. Trong khi ngành sản xuất thép của nước ta chưa đáp ứng được phôi thép và các loại thép th ành ph ẩm cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Do vậy nhập khẩu thép hiện nay đóng vai cho rất quan trọng đối với các ngành có nhu cầu sử dụng nguyên liệu thép nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. Trước bối cảnh đó đã đặt ra cho các
- n gành trong n ền kinh tế nói chung và ngành thương m ại nói riêng cũng như các công ty thương m ại kinh doanh xuất nhập khẩu trong đó có Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại những cơ hội và thách thức lớn lao. Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại là một công ty th ương m ại kinh doanh tổng hợp trong đó có chức năng kinh doanh nhập khẩu vật tư, m áy móc thiết bị. Qua một thời gian thực tập tại phòng kinh doanh tổng hợp I, Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá, cùng với những kiến thức được trang bị trong nhà trường, với mục đích tìm hiểu thêm về tình hình nh ập khẩu vật liệu và máy móc thiết bị tại Công ty, em đã chọn đề tài: “Hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại:Thực trạng và giải pháp”, cho chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình. Mục đích của chuyên đề là trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại Công ty để tìm ra những mặt đã đạt được và những m ặt còn hạn chế chủ yếu trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty, từ đó đ ưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại công ty. Kết cấu của chuyên đề ngo ài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nhập khẩu hàng hoá. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại Công ty.
- Chương 3: Dự báo và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại Công ty . Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU H ÀNG HOÁ 1 .1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu 1 .1 .1 Khái niệm Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương, là một trong hai hoạt động cơ b ản cấu thành nên ho ạt động ngoại thương. Có thể hiểu nhập khẩu là quá trình mua hàng hoá và d ịch vụ từ nước ngoài đ ể phục vụ cho nhu cầu trong nước và tái nhập nhằm mục đích thu lợi nhuận. Nhập khẩu có thể bổ sung những hàng hoá mà trong nư ớc không thể sản xuất được hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng được nhu cầu trong nước. Nhập khẩu cũng nhằm tăng cường cơ sở vật chất kinh tế, công nghệ tiên tiến hiện đại ….tăng cường chuyển giao công nghệ, tiết kiệm được chi phí sản xuất, thời gian lao động, góp phần quan trọng phát triển sản xuất xã hội một cách có hiệu quả cao. Mặt khác nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa h àng hoá n ội địa và hàng hoá ngoại nhập từ đó tạo ra động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong nư ớc phải tối ưu hoá tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy để cạnh tranh được với các nhà sản xuất nư ớc ngo ài. 1 .1.2 Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu Nhập khẩu là ho ạt động buôn bán giữa các quốc gia, nhập khẩu là việc giao dịch buôn bán giữa các cá nhân, tổ chức có quốc tịch khác nhau ở các quốc gia khác nhau, hoạt động nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh trong nước: thị trường rộng lớn; khó kiểm soát; chịu sự ảnh h ưởng của nhiều yếu
- tố khác nhau như môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp… của các quốc gia khác nhau; thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ; hàng hoá được vận chuyển qua b iên giới quốc gia; phải tuân theo những tập quán buôn bán quốc tế. Nhập khẩu là ho ạt động lưu thong hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia, nó rất phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi các yếu tố như chính sách, luật pháp, văn hoá, chính trị, ….của các quốc gia khác nhau. Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ chính sách như: Chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật khác, qui định các mặt h ang nh ập khẩu,….. 1 .1.3 Vai trò của hoạt động nhập khẩu Nhập khẩu góp phần đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại của thế giới vào trong nước, góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu đi tắt đón đầu, xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ một nền kinh tế đóng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế trong nước, đẩy mạnh xu ất khẩu và phát triển các ngành n ghề, th ành phần kinh tế trong nước. Nhập khẩu hàng hoá tạo ra nguồn h àng đầu vào cho các ngành, công ty sản xuất chế biến trong nước, nhập khẩu cung cấp những mặt hàng mà trong nước còn thiếu hoặc chưa th ể sản xuất đ ược, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng. Nhập khẩu cung cấp đầu vào cho các công ty sản xuất, làm phong phú hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá thương mại. Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của các công ty th ương m ại.
- Hoạt động nhập khẩu giúp cho các công ty trong nư ớc có điều kiện cọ sát với các doanh nghiệp nước ngoài, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Khi có sự xuất hiện của các mặt hàng nh ập khẩu trên th ị trường nội địa sẽ dẫn đ ến sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội địa và hàng hoá ngoại nhập. Để tồn tại và phát triển các công ty trong nước phải nỗ lực tìm mọi biện pháp để tối ưu hoá trong sản xuất cũng như trong quản lý để tạo ra những sản phẩm với chất lượng tốt, giá cả hấp dẫn có khả năng cạnh tranh cao và nâng cao vị thế của mình. Hoạt động nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trư ờng trong và n goài nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế n gày càng sâu rộng h ơn. Đối với các công ty thương m ại là một mắt xích quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, do vậy hoạt động kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty, giúp cho công ty có thể đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực khác, mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh. 1 .2 Các hình thức nhập khẩu chủ yếu 1 .2.1 Nhập khẩu trực tiếp Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước và quốc tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ đúng các chính sách, lu ật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Trong hình thức nhập khẩu trực tiếp này doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các ho ạt động tìm kiếm đối tác, đ àm phán, ký kết hợp đồng,…. Và phải tự bỏ vốn ra để thực hiện tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu.
- Ưu điểm: Nhà nh ập khẩu có thể chủ động được các công việc trong quá trình nh ập khẩu h àng hoá của mình như về thời gian, địa điểm giao nhận hàng, thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hoá,...Nhà nh ập khẩu có thể chủ động trong việc làm các thủ tục hành chính cho hàng nhập khẩu, chủ động hơn trong kinh doanh nhập khẩu. Nhược điểm: Nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi nh à nh ập khẩu phải có một lượng vốn lớn hơn so với các hình thức nhập khẩu khác cho việc thanh toán h àng hoá nhập khẩu. Nhâp khẩu trực tiếp cũng đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế. Hình thức n ày phù h ợp h ơn đối với những Công ty nhập khẩu chuyên nghiệp, có vốn lớn 1 .2.2 Nhập khẩu uỷ thác Nhập khẩu uỷ thác là ho ạt động nhập khẩu được hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu thiết bị toàn bộ, uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp giao d ịch ngoại thương tiến hành nh ập khẩu thiết bị to àn bộ theo yêu cầu của m ình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành với đối tác nước ngoài để làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên u ỷ thác và sẽ nhận được một khoản thù lao gọi là phí u ỷ thác. Ưu điểm: Nh à nhập khẩu có thể nhập khẩu được hàng hoá thông qua một đối tác khác, nhà nh ập khẩu không cần phải làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá m à u ỷ thác cho đối tác nhập khẩu làm. Vốn trực tiếp bỏ ra ban đầu để nhập khẩu h àng hoá không lớn. Hình thức này phù hợp hơn đối với các Công ty m ới nhập khẩu hàng hoá chư có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế.
- Nhược điểm: Nh à nh ập khẩu không chủ động đ ược thời gian chính xác, đ ịa điểm, thủ tục....giao nhận h àng nh ập khẩu m à phụ thuộc vào nhà nhập khẩu u ỷ thác. 1 .2.3 Gia công quốc tế Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên kiệu hoặc bán th ành ph ẩm của một bên khác (gọi là bên đ ặt gia công) để chế biến th ành ra thành phấm, giao lại cho bên đ ặt gia công và nh ận thù lao (gọi là phí gia công). Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. Gia công quốc tế ngày nay rất phổ biến trong buôn bán th ương mại quốc tế. Ưu điểm: Đối với bên đặt gia công, giúp họ tận dụng đ ược giá rẻ về n guyên liệu phụ và nhân công rẻ của nước nhận gia công. Đối với b ên nhận gia công, giúp họ giải quyết được công ăn việc làm cho n gười lao động trong nước hoặc nhận đ ược thiết bị công nghệ hiện đại vào trong nước mình. Trong thực tế nhiều nước đang phát triển nhờ thực hiện phương thức gia công quốc tế đã góp phần xây dựng n ên một nền công nghiệp hiện đại như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo,.... Các hình thức gia công quốc tế chủ yếu: * Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể có các hình thức sau: - Bên đặt gia công giao nguyên kiệu hoặc bán th ành ph ẩm cho bên nh ận gia công và sau một khoảng thời gian sản xuất, chế tạo sẽ nhập lại th ành phẩm
- và trả phí gia công cho b ên nh ận gia công. Đối với trường hợp này thì trong th ời gian gia công ch ế tạo quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. - Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho b ên nhận gia công và sau th ời gian gia công sản xuất chế tạo, bên đ ặt gia công sẽ mua lại th ành ph ẩm. Trong trư ờng hợp này quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ b ên đặt gia công sang bên nhận gia công. Ngoài ra có thể áp dụng hình thức kết hợp, trong đó bên đ ặt gia công chỉ giao những nguyên liệu chính, còn bên nh ận gia công cung cấp nguyên liệu phụ. * Xét về mặt giá cả gia công, có hai hình th ức gia công chính. - Hợp đồng thực chi thực thanh, trong đó bên nh ận gia công thanh toán với bên đ ặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của m ình cộng với tiền thù lao gia công. - Hợp đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên thanh toán với nhau theo giá định mức. * Xét về số bên tham gia quan hệ gia công, có hai hình thức chính. - Gia công hai bên, trong đó ch ỉ có bên đặt gia công và bên nhận gia công. - Gia công nhiều bên, trong đó bên nh ận gia công là một số doanh nghiệp m à sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, còn bên đ ặt gia công chỉ có một.
- 1 .2.4 Nhập khẩu đổi hàng ( Nhập khẩu đối lưu) Nhập khẩu đổi hàng là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngư ời bán đồng thời là n gười mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với lư ợng hàng nhập về. Đặc tính của nhập khẩu đổi h àng là cân bằng về mặt hàng hoá, cân b ằng về giá cả, cân bằng về tổng giá trị, cân bằng về các điều kiện và cơ sở giao hàng. Phương thức này trước kia được áp dụng nhiều, là phương thức nhập khẩu chủ yếu đối với những nư ớc đang và kém phát triển thiếu ngoại tệ mạnh để nhập khẩu. Ngày nay phương thức này không được áp dụng phổ biến lắm trong thương m ại quốc tế. 1.3 Nội dụng chủ yếu của hoạt động nhập khẩu hàng hoá 1 .3.1 Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường nhằm có đư ợc một hệ thống thông tin về thị trường đ ầy đủ, chính xác và kịp thời làm cơ sở cho doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu của thị trư ờng. Đồng thời thông tin thu đư ợc từ việc nghiên cứu thị trường làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn đư ợc đối tác thích hợp và còn làm cơ sở cho quá trình giao dịch, đ àm phán, ký kết hợp đồng và thực h iện hợp đồng sau n ày có hiệu quả. Doanh nghiệp chỉ có thể phản ứng linh hoạt, có những quyết định đúng đắn kịp thời trong quá trình đ àm phán giao d ịch khi có sự nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin chính xác và tương đối đầy đủ. Ngoài việc nghiên cứu nắm vững tình hình thị trường trong nước, các chính sách, lu ật pháp quốc gia có liên quan đ ến hoạt động kinh tế đối ngoại thì doanh nghiệp còn phải nắm vững mặt hàng kinh doanh, thị trường nước ngoài.
- Nghiên cứu thị trư ờng bao gồm cả hoạt động nghiên cứu thị trư ờng trong nước và nghiên cứu thị trư ờng nước ngo ài. Trong đó nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm các hoạt động: Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu, nghiên cứu dung lư ợng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu sự vận động của môi trường kinh doanh. Nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm các hoạt động: Nghiên cứu n guồn cung cấp hàng hoá trên thị trường quốc tế, nghiên cứu giá cả trên th ị trường quốc tế, … 1 .3.2 Lập phương án kinh doanh Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường sau đó tiến hành lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu . Phương án kinh doanh là một kế hoạch h ành động cụ thể của một giao dịch mua bán h àng hoá hoặc dịch vụ. Phương án kinh doanh là cơ sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ, phân chia mục tiêu lớn thành các mục tiêu nhỏ cụ thể để lãnh đ ạo doanh nghiệp quản lý và điều h ành liên tục, chặt chẽ. Lập phương án kinh doanh bao gồm các bước chủ yếu sau: Nhận định tổng quát về tình hình diễn biến thị trư ờng Đánh giá khả năng của doanh nghiệp Xác định thị trường, mặt h àng nhập khẩu và số lượng mua bán Xác định đối tượng giao dịch để nhập khẩu Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ Xác định giá cả mua bán trong nước
- Đề ra các biện pháp thực hiện 1 .3.3 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng Giao d ịch: Sau giai đoạn nghiên cứu thị trường, lựa chọn được khách h àng, mặt hàng kinh doanh, lập phương án kinh doanh, bước tiếp theo là doanh n ghiệp cần phải tiến hành tiếp cận với đối tác bạn h àng để tiến hành giao d ịch mua bán. Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia. Giao d ịch bao gồm các bước: Hỏi giá, chào h àng, phát giá, đ ặt h àng, hoàn giá, ch ấp nhận, xác nhận. Đàm phán: là việc bàn b ạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Đàm phán thường có các hình thức: Đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đ àm phán bằng cách gặp trực tiếp. Ký kết hợp đồng: Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên, bên bán (người xuất khẩu) có nhiệm vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua (người nhập khẩu), bên mua có nhiệm vụ thanh toán toàn bộ số tiền theo h ợp đồng. Hợp đồng có thể coi như đã ký kết chỉ trong trường hợp các bên ký vào h ợp đồng. Các bên ph ải có tư cách pháp lý, địa chỉ ghi rõ trong hợp đồng. Hợp đồng được coi như đã ký kết chỉ khi người tham gia có đủ thẩm quyền ký vào các văn bản đó, nếu không thì hợp đồng không đư ợc công nhận là văn bản có cơ sở pháp lý. Nhiều trường hợp có ký kết hợp đồng ba b ên trở lên có thể thực hiện b ằng tất cả các bên cùng ký vào một văn bản thống nhất hoặc bằng một văn bản h ợp đồng tay đôi có trích dẫn trong từng hợp đồng đó với hai hợp đồng khác.
- 1 .3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu Giai đoạn n ày bao gồm các công việc như sau: thuê phương tiện vận tải, mua b ảo hiểm hàng hoá, làm thủ tục hải quan, nhận hàng, kiểm tra h àng hoá nhập khẩu, làm thủ tục thanh toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại nếu có. Một là, thuê phương tiện vận tải: tuỳ theo đặc điểm h àng hoá kinh doanh, doanh n ghiệp lựa chọn phương thức thuê phương tiện vận tải cho phù hợp như: thuê tàu chợ, tàu chuyến hay tàu bao. Nếu nhập khẩu th ường xuyên với khối lượng lớn thì nên thuê tàu bao, nếu nhập khẩu không thường xuyên nhưng với khối lư ợng lớn thì nên thuê tàu chuyến, nếu nhập khẩu với khối lượng nhỏ th ì n ên thuê tàu chợ. Hai là, mua bảo hiểm hàng hoá: Bảo hiểm là một sự cam kết của người b ảo hiểm bồi thường cho người đư ợc bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt h ại của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã thoả thu ận gây ra, với điều kiện n gười mua bảo hiểm đã mua cho đối tượng đó một khoản tiền gọi là phí bảo h iểm. Ba là, hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hợp đồng b ảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm bao, doanh nghiệp ký kết hợp đồng từ đầu n ăm còn đ ến khi giao h àng xuống tàu xong doanh nghiệp chỉ gửi đến công ty bảo h iểm một thông báo bằng văn bản gọi là “ Giấy báo bắt đầu vận chuyển”. Bốn là, làm thủ tục hải quan: Thủ tục hải quan gồm có 3 nội dung chủ yếu: Khai báo hải quan: Chủ hàng ph ải khai báo chi tiết về hàng hoá vào tờ khai hải quan một cách trung thực và chính xác, đồng thời chủ hàng phải tự xác
- đ ịnh m ã số h àng hoá, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng nhập khẩu, tự tính số thuế phải nộp của từng loại thuế trên tờ khai hải quan Xuất trình hàng hoá: h ải quan đư ợc phép kiểm tra h àng hoá nếu thấy cần thiết Thực hiện các quyết định của hải quan: sau khi kiểm tra các giấy tờ và h àng hoá, h ải quan đưa ra quyết định cho h àng đư ợc phép qua biên giới (thông quan) ho ặc cho h àng đi qua với một số điều kiện kèm theo hay hàng không được chấp nhận cho nhập khẩu….chủ hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của hải quan. Năm là, nhận h àng: doanh nghiệp nhập khẩu cần phải thực hiện các công việc như: Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng; xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận h àng hoá về lịch tàu, cơ cấu h àng hoá, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận; cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng như vận đơn, lệnh giao hàng … n ếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải; theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần) về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề phát sinh trong việc giao nhận; thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản ph í tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu;thông báo cho các đ ơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng; chuyển h àng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị đặt hàng. Sáu là, kiểm tra hàng hoá nhập khẩu: Hàng hoá nh ập khẩu về qua cửa khẩu dược kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng, quyền hạn
- của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu không bình thường thì mời bên giám định đ ến lập biên bản giám định. Bảy là, làm thủ tục thanh toán: Có nhiều phương thức thanh toán nh ư: thanh toán b ằng tiền mặt, thanh toán bằng phương thức chuyển tiền, thanh toán b ằng ph ương th ức nhờ thu, thanh toán bằng thư tín dụng (L/C),…Việc thanh toán theo phương thức nào cần phải được qui định rõ cụ thể trong hợp đồng mua bán h àng hoá. Doanh nghiệp phải tiến hành thanh toán theo đúng qui đ ịnh trong hợp đồng mua bán hàng hoá đ ã ký. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng hoá b ị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát không đúng như trong hợp đồng đã ký thì doanh nghiệp cần lập hồ sơ khiếu nại. Tu ỳ theo nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và bên b ị khiếu nại có các cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết được th ì làm đ ơn gửi đến trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế theo quy định trong hợp đồng. 1 .4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu 1 .4.1 Các nhân tố bên trong Công ty 1 .4.1.1 Nhân tố Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính Hoạt động nhập khẩu đòi hỏi cần phải có một bộ máy lãnh đ ạo hoàn chỉnh, có tổ chức phần cấp quản lý, phân công lao động trong doanh nghiệp sao cho phù hợp với đặc trưng của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu bộ máy quản lý cồng kềnh không cần thiết sẽ làm cho việc kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả và ngược lại.
- Nhân tố con ng ười 1 .4.1.2 Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, tất cả các công đoạn từ khâu nghiên cứu tìm hiểu thị trường đến khâu kí kết và thực hiện hợp đồng đòi hỏi cán bộ nhập khẩu cần phải nắm vững các chuyên môn nghiệp vụ, năng động, đặc biệt khi kinh doanh với các đối tác nước ngoài. Nhân tố con ngư ời đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến sự tồn tại và thành công của doanh nghiệp. Nhân tố vốn và công nghệ 1 .4.1.3 Vốn và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung cũng như hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Vốn và công ngh ệ quyết định đến lĩnh vực kinh doanh cũng như quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty, vốn và công ngh ệ giúp cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu đư ợc của Công ty đ ược thực hiện có hiệu quả cao. Vốn và công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu công ty có n guồn lực tài chính lớn (nhiều vốn), đặc biệt là vốn lưu động thì sẽ mua được (có được) công nghệ hiên đại nâng cao năng suất và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. 1 .4.2 Các nhân tố bên ngoài công ty 1.4.2.1 Nhân tố chính trị, luật pháp Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng là hoạt động giao dịch buôn bán trao đổi thương m ại mang tính
- chất quốc tế cho nên nó ch ịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố chính trị, luật pháp của mỗi quốc gia cũng như của quốc tế. Các công ty kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi phải tuân thủ các qui định của các quốc gia có liên quan, các tập quán và lu ật pháp quốc tế. Môi trường chính trị ổn định, luật pháp thông thoáng chặt chẽ không thay đổi thường xuyên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế nói chung và ho ạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Môi trư ờng ổn định thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và giữa các chủ thể kinh tế ở các quốc gia với nhau. Ngược lại, khi môi trư ờng chính trị, luật pháp không ổn định nó sẽ hạn chế rất lớn tới hoạt động thương m ại quốc tế của quốc gia nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nói riêng. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của h àng nhập khẩu 1.4.2.2 Tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xu ất nhập khẩu nói chung và ho ạt động nhập khẩu nói riêng, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền thanh toán. Tỷ giá hối đoái nhiều khi không cố định, nó sẽ thay đổi lên xuống. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải có sự nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá h ối đoái để đưa ra các quyết định ph ù hợp cho việc nhập khẩu như lựa chọn b ạn hàng, lựa chọn đồng tiền tính toán, lựa chọn đồng tiền thanh toán,…. Cũng như vậy, tỷ suất ngoại tệ có thể làm thay đ ổi chuyển hư ớng giữa các m ặt hàng, giữa các phương án kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Yếu tố thị trường trong n ước và ngoài nước 1.4.2.3 Tình hình và sự biến động của thị trường trong và ngoài nước như sự thay đổi của giá cả, khả năng cung cấp h àng hoá, kh ả năng tiêu thụ và xu hướng biến động dung lư ợng của thị trường …. Tất cả các yếu tố này đ ều có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. Sự thay đổi lên xuống của giá cả sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ h àng nh ập khẩu. Khi giá cả hàng nhập khẩu mà tăng lên th ì nhu cầu tiêu th ụ h àng nhập khẩu sẽ có xu hư ớng giảm xuống, người tiêu dùng sẽ chuyển hướng sang tiêu dùng các loại hàng hoá cùng lo ại hay tương tự trong nước khi đó nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp, chỉ trừ những h àng hoá nhập khẩu mà thị trường trong nước không có khả năng cung cấp thì khi đó giá cả sẽ biến động theo thị trường. Sự biến động của nguồn cung và dung lượng thị trường có ảnh hưởng đến sự biến động của giá cả hàng nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và hoạt động nhập khẩu của công ty. 1 .4.2.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá quốc tế Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu như: Hệ thống giao thông, cảng biển: nếu hệ thống này được trang bị hiện đại sẽ cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đ ảm bảo an toàn cho hàng hoá được mua bán.
- Hệ thống Ngân hàng: Hệ thống ngân h àng càng phát triển thì các dịch vụ của nó cang thuận tiện cho việc thanh toán quốc tế cúng như trong huy động vốn. Ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bang các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng: Cho phép các hoạt động mua bán h àng hoá quốc tế được thực hiện một cách an to àn hơn đồng thời giảm bớt được rủi ro cũng như m ức độ thiệt hại có thể xảy ra cho các nh à kinh doanh trong buôn b án thương mại quốc tế. Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HOÁ 2 .1 Tình hình sản xuất và chính sách nhập khẩu thép của Việt Nam 2 .1.1 Tình hình sản xuất thép của Việt Nam * Tổng giá trị - sản lượng Theo báo cáo của Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC), mỗi năm các doanh nghiệp trong nước sản xuất và cung cấp cho thị trường khoảng 3 triệu tấn thép xây d ựng. Ngành thép Việt Nam đã tự sản xuất được khoảng 20% lượng phôi thép, nhưng nguyên liệu để sản xuất ra lư ợng phôi trên chủ yếu phải nhập khẩu. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, hiện tại năng lực cán thép của tất cả các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành ph ần kinh tế đạt khoảng 5,8 triệu tấn. * Các Nhà máy sản xuất thép và công suất sản xuất Hiện nay cả nước có 20 nhà máy sản xuất thép lớn thuộc Hiệp hội thép Việt Nam với công suất trên 5 triệu tấn một năm. Công ty gang thép Thái
- Nguyên 300.000 tấn/ năm, Công ty Thép Miền Nam 400.000 tấn/năm, Công ty Pomina 300.000 tấn/ năm, Công ty Vinakasai tại Hải Phòng 300.000 tấn phôi/năm. Hiện nay cả nước có 3 Công ty sản xuất đ ược phôi thép đó là Công ty gang thép Thái Nguyên, Công ty thép Miền Nam, Công ty thép Đà Nẵng. Sản lượng phôi thép đạt 700.000 tấn/ năm, thép cán VSC đạt 1.030.000 tấn, cả nư ớc đạt 3,2 – 3 ,3 triệu tấn. * Về chủng loại sản xuất Hiện nay ngành thép mới chỉ sản xuất đ ược một số loại thép như thép cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội và phôi thép( mới chỉ sản xuất đư ợc khoảng 20% nhu cầu phôi thép trong nước). Riêng đối với loại thép tấm và thép lá hiện n ay Việt Nam phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài. * Về nhu cầu trong nước Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), năm 2005 nhu cầu phôi thép cho sản xuất thép xây dựng từ khoảng 3,4 triệu tấn đến 3,55 triệu tấn. * Về nhu cầu nhập khẩu Hiện nay nhu cầu nhập khẩu phôi thép của Việt Nam là tương đôía lớn, theo kết quả tổng kết h àng năm của Tổng Công ty Thép Việt Nam th ì hàng n ăm Việt Nam nhập khẩu khoảng 80% lượng phôi thép phục vụ cho sản xuất trong nước. Các lo ại thép phục vụ các ngành công nghiệp như: thép tấm, thép lá, hiện n ay vẫn phải nhập khẩu hoàn toàn với khối lư ợng khoảng 3 triệu tấn/ năm.
- Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, hiện tại năng lực cán thép của tất cả các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế đạt khoảng 5,8 triệu tấn, trong đó nhu cầu tiêu thụ vào khoảng 3,2 đến 3,4 triệu tấn. Do vậy hàng năm nhu cầu nhập khẩu khoảng 2,4 đến 2,6 triệu tấn. Theo sự đánh giá của các chuyên gia, năng lực cạnh tranh của các doanh n ghiệp thép trong n ước ở mức thấp, do không chủ động đ ược nguồn nguyên liệu, giá thành cao, nhiều loại thép vẫn phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam nguyên nhân chính dẫn đến những yếu kém về năng lực cạnh tranh của ngành thép là do các doanh nghiệp trong nước không chú trọng đ ầu tư sản xuất phôi mà ch ỉ tập chung đầu tư vào các dây chuyền cán thép nhằm thu hồi vồn và lợi nhuận nhanh chóng. Trong khi đó công tác giám sát việc thực h iện phát triển ngành thép theo đúng quy hoạch của các cơ quan chức năng chưa được quan tâm đúng mức. Để từng bước chủ động trong sản xuất nguồn phôi và tăng năng lực cạnh tranh sản phẩm, vừa qua Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC) đã tập trung đầu tư vào một số dự án trọng điểm như cải tạo mở rộng nhà máy Gang thép Thái Nguyên, Nhà máy thép Phú Mỹ. Việc đưa vào sản xuất các nhà máy này sẽ nâng công suất của Tổng Công ty lên 1,6 triệu tấn thép một năm và đưa năng lực sản xuất phôi lên 1,2 triệu tấn một năm. Trong th ời gian tới ngành thép tập chung phát triển công nghệ sản xuất thép từ khai thác quặng, đặc biệt là triển khai hai dự án khai thác mỏ Quý Xa ( Thép Lào Cai) liên doanh với Trung Quốc, và dự án khai thác mỏ quặng sắt Th ạch Khê – Hà Tĩnh với công suất 5 triệu tấn một năm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty liên doanh Thép VSC - POSCO”
92 p | 1234 | 603
-
Chuyên đề tốt nghiệp "Kế toán bán hàng nhập khẩu tại Tổng công ty Thép Việt Nam"
35 p | 448 | 266
-
Luận văn tốt nghiệp ”Một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng ở công ty cổ phần thép Việt Tiến”
83 p | 369 | 191
-
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn
89 p | 429 | 189
-
Luận văn: “Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long”
108 p | 406 | 141
-
Đề tài hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính ở tổng công ty thép việt nam
41 p | 342 | 123
-
TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công nghệ Marketing bán buôn mặt hàng thép tại công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
31 p | 150 | 52
-
Luận văn: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh & đề xuất các giải pháp đối với Công ty chế tạo dầm thép và xây dưng Thăng Long
14 p | 116 | 39
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty Thép Việt Nam
75 p | 163 | 37
-
Luận văn đề tài: Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty Thép Việt Nam
72 p | 91 | 25
-
Luận văn tốt nghiệp : Hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại:Thực trạng và giải pháp
52 p | 88 | 24
-
Tiểu luận: Dự án giàn thép đỗ xe tại thành phố Hồ Chí Minh
35 p | 127 | 22
-
Đề án tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty liên doanh Thép VSC - POSCO
85 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện chính sách marketing cho sản phẩm Hệ dàn thép mạ trọng lượng nhẹ Smartruss của Công ty TNHH NS Bluescope lysaght Việt Nam
112 p | 19 | 7
-
Luận văn: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
27 p | 65 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Luyện cán thép Gia Sàng
92 p | 37 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng cột điện đơn thân của Công ty TNHH Chế tạo cột thép Đông Anh tại thị trường Việt Nam
88 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn