intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:89

429
lượt xem
188
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay nền kinh tế nước ta đang từng bước đổi mới và phát triển để theo kịp các nước trên thế giới. Điều này đòi hỏi các nhà làm kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải từng bước đổi mới cơ chế quản lý. Vai trò của công tác kế toán trong cơ chế quản lý đó là rất quan trọng, với tư cách là công cụ quản lý nên nó cũng rất cần phải đổi mới và sáng tạo. Trước kia hệ thống bộ máy kế toán rất thô sơ. Người kế toán phải làm việc rất lâu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn

  1. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn 1
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 4 CHƯƠNG I ........................................................................................................... 6 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG ................................................ 6 1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ...... 6 1.2 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ......... 9 Sơ đồ số 4: Trình tự hạch toán bán hàng trả góp ................................ ................................ ..... 13 Sơ đồ số 5: Trình tự hạch toán tại đơn vị giao đại lý ................................ ................................ 14 1.2.1.2.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu ................................ ................................ .. 14 Sơ đồ số 8: Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại ................................ ................................ ... 16 1.2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh. .....................................................17 CHƯƠNG II.........................................................................................................21 THỰC TRẠNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ KẾT CẤU THÉP SÓC SƠN ..................................................................................................21 2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY................................ ................................ ................................ ........................... 21 2.2 KẾ TOÁN TRONG CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ KẾT CẤU THÉP SÓC SƠN ................................ ... 31 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP VÀ KẾT CẤU THÉP SÓC SƠN ..................................................................................................71 3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TY CP VÀ KẾT CẤU THÉP SÓC SƠN. ..................... 71 2
  3. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ KẾT CẤU THÉP SÓC SƠN 77 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay nền kinh tế nước ta đang từng bước đổi mới và phát triển để theo kịp các nước trên thế giới. Điều này đòi hỏi các nhà là m kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải từng bước đổi mới cơ chế quản lý. Vai trò của công tác kế toán trong cơ chế quả n lý đó là rất quan trọng, với tư cách là công cụ quản lý nên nó cũng rất cần phải đổi mới và sáng tạo. Trước kia hệ thống bộ má y kế toán rất thô sơ. Người kế toán phải là m việc rất lâu và mất thời giờ bên chiếc máy đánh chữ. Thì bây giờ cùng với thời gian nền kinh tế nước ta đã phát triển rất vững mạ nh và bộ má y kế toá n cũng được quan tâ m hơn, họ đã được sử dụng máy vi tính và hệ thống sổ sách kế toán vững chắc nên hiệu quả công việc tăng lên rất nhiều. Kế toán không chỉ dừng lại ở việc ghi chép trung thực, rõ ràng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lưu giữ số liệu bằng các chứng từ kế toán mà quan trọng hơn phải thiết lập một hệ thống thông tin có ích cho việc quản lý kinh tế. Trong đó các thông tin về bán hà ng và kết quả bán hàng đóng vai trò không thể thiếu. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất, thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện tu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống người lao động Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằ m mục tiêu thu lợi nhuận, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngà y càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh. Được sự đồng ý của Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn và sự giúp đỡ của nhà trường đã tạo điều kiện cho em vào thực tập để hoàn thiện hơn kiến thức của mình. Do đó em chọn chuyên đề: " Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn”. Nội dung đề tài gồm 3 phầ n sau: 4
  5. Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn. Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tấc Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn. Vì mới là m quen với công việc kế toán và phần nhiều em còn bỡ ngỡ nên báo cáo tốt nghiệp của em còn rất nhiều điểm yếu. Vậy mong các thầy cô giáo cùng toà n thể các anh các chị trong Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn giúp đỡ em để em hoàn thành báo cáo thực tập của mình một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn ! 5
  6. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG 1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Bán hàng là quá trình thực hiện trao đổi hàng hóa, dịch vụ thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Quá trình bán hàng được coi là hoà n thành khi hàng hóa đã thực sự tiêu thụ tức là khi quyền sở hữu đã chuyển từ người bán sang người mua nghĩa là hàng hóa đã được người mua chấp nhận và thanh toán. 1.1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản ghi giả m doanh thu (chiết khấu thương mại, giả m giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ). Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩ m hay chi phí sản xuất. Đối với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu bán hàng.  Chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu bán hàng Chuẩn mực kế toán Việt Nam  Như vậy chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu bán hàng đã sát và bám vào nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế . 1.1.3. Các phương thức bán hàng chủ yếu trong doanh nghiệp Bán buôn: Là phương thức bán hàng theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hà ng bán và phương thức thanh toán. Bán buôn gồm hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn vậ n chuyển thẳ ng. Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: là phương thức mà trong đó hà ng bán được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho có thể được thực hiện dưới hai hình thức: 6
  7. Bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng: Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn mà sau khi mua hàng doanh nghiệp không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể được thực hiện dưới hai hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Bán lẻ: Bán lẻ hà ng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ với giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể được thực hiện dưới các hình thức: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán hàng trả góp, bán hàng tự chọn. Bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa: Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mạ i giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên nhậ n đại lý trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý thông báo số hàng đã bán được. 1.1.4 Phương pháp tính giá hàng hóa trong bán hàng Hàng hóa nhập, xuất kho trong kinh doanh thương mạ i theo quy định được tính theo giá gốc.Giá gốc hàng hóa mua vào tùy thuộc vào từng nguồn hà ng khác nhau và phương pháp tính thu ế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với hàng nhập kho: Giá gốc hàng hóa Chi phí thu Giả m giá hàng mua, chiết thu mua trong nước mua hàng khấu thương mại được = Giá mua + - hóa hưởng Giá gốc của hàng thu ê Giá mua hàng hóa xuất Chi phí liên quan đến = + ngoài gia công gia công việc gia công Như vậy, giá thực tế hàng mua bao gồm hai bộ phận: trị giá mua và chi phí thu mua. Đối với hàng xuất kho: 7
  8. Theo chuẩn mực thì giá trị hàng xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (phương pháp bình quân gia quyền): Giá vật liệu thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân = cả kỳ dự trữ Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Cách tính này đơn giản, dễ là m nhưng độ chính xác không cao, công việc tính toá n dồn và o cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết số hà ng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hà ng nhập sau theo giá mua thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp nà y là giá thực tế hà ng mua trước sẽ là m giá để tính giá thực tế hàng hóa xuất trước và do vậy giá trị của hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng. Ưu điểm của phương pháp này là kịp thời, chính xác, công việc không bị dồn vào cuối tháng. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định những hà ng hóa mua sau cùng sẽ được xuất trước. Cũng như phương pháp nhập trước xuất trước thì phương pháp này đảm bảo tính chính xác của giá trị hàng bán, đòi hỏi quản lý, tổ chức chặt chẽ và hạch toá n chi tiết hàng tồn kho. Phương pháp giá thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp) Theo phương pháp này hà ng hóa được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất hàng hóa nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hóa đó. Do vậ y, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng . Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân đối giữa giá trị và hiện vật. Tuy nhiên nó thường sử dụng với các loại hàng hóa có giá trị cao. 1.1.5 Ý nghĩa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Chức năng quan trọng của các doanh nghiệp là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi hà ng hóa, cung cấp các dịch vụ nhằ m phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội. Trong đó mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong hoạt động kinh doanh thương mạ i. Hàng hóa được coi là mua vào khi thông qua quá 8
  9. trình mua bán và doanh nghiệp thương mại phải nắ m được quyền sở hữu hà ng hóa. Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng trong quy trình lưu chuyển hàng hóa của kinh doanh thương mạ i, là khâu giữ vai trò quan trọng, trực tiếp nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói việc tổ chức tốt qui trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng là cơ sở quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch để thực hiện tốt khâu bán hàng đả m bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh tăng vòng quay vốn tiếp tục mở rộng quy trình kinh doanh của mình. Bên cạnh đó quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp còn thực hiện vai trò quan trọng giúp nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng tạo tiền đề cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông. Hơn nữa chỉ thông qua quá trình tiêu thụ thì giá trị của hàng hóa mới được xác định. Cùng với tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả bán hàng là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, là điều kiện tốt nhất để cung cấp các thông tin cần thiết giúp cho ban lãnh đạo có thể 1.2 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.2.1 Kế toàn bán hàng 1.2.1.1 Các chứng từ và TK sử dụng:  Chứng từ sử dụng: Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng bao gồm: Hợp đồng cung cấp, hợp đồng mua bán, giấy cam kết. Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01/ GTKT): áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02/ GTTT): áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02-BH): áp dụng cho các doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT. Hóa đơn thu mua hàng nông sản. Phiếu xuất kho hà ng gửi bán đại lý. 9
  10. Hóa đơn lẻ do cơ quan thuế lập cho các cơ quan kinh doanh không thường xuyên và các khách lẻ. Nếu trong chế độ chứng từ không có loại chứng từ bán hàng cho hoạt động đặc thù của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phả i tự thiết kế nhưng phải đảm bảo đầy đủ nội dung của chứng từ kế toán. TK sử dụng: TK 156 - Hàng hóa: TK 157 - Hàng gửi bán TK 632 - Giá vốn hàng bán:  TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 521 - Chiết khấu thương mại TK 531 - Hàng bán bị trả lại: TK 532 - Giảm giá hàng bán 1.2.1.2 Phương pháp hạch toán 1.2.1.2.1. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán buôn Bán buôn hàng hóa là phương thức tiêu thụ chủ yếu trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại và doanh nghiệp sản xuất. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằ m trong lĩnh vực lưu thông chưa được tiêu dùng nên giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được xác định. Hàng hóa được bán theo lô hoặc bán với khối lượng lớn. Trong bán buôn gồm hai phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho (Bá n buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp, theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng). 156 632 911 511,512 111,112,131 (9a) (9b) (4a) (1) 157 (2) (3) 3332 3331 (4b) 10
  11. (5) 531,532 (7) (8) (6a) Sơ đồ số 1: Trình tự hạch toán bán hàng qua kho Kế toán nghiệp vụ bán buôn vậ n chuyển thẳ ng không qua kho Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Sơ đồ số 2: Trình tự hạch toán bán hàng theo phương thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh t o án (1a): Giá vốn hàng bán vận chuyển thẳng (1b): Hàng mua gửi bán không nhập kho (2): Thuế GTGT được khấu trừ (3): Giá vốn hà ng gửi bán được tiêu thụ (4a): Doanh thu thuần của hàng bán (4b): Thuế GTGT đầu ra (5): Kết chuyển giá vốn của hàng bán cuối kỳ (6): Kết chuyển doanh thu cuối kỳ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Về thực chất doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng. Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Quy trình hạch toán theo phương thức này như sau: 111,112,338 641 911 511 111,112,131 (1a) (3) (4) (2a) 11
  12. 133 3331 (1b) (2b) Sơ đồ số 3: Trình tự hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán (1a): Chi phí phát sinh liên quan đến bán hàng (1b): Thuế GTGT đầu vào (nếu có) (2a): Hoa hồng môi giới được hưởng (2b): Thuế GTGT phải nộp tính trên phần hoa hồng (3): Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ (4): Kết chuyển doanh thu cuối kỳ 1.2.1.2.2 Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán lẻ Là hình thức bán hàng hóa với số lượng nhỏ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại có các quầy hà ng, cửa hàng trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho khách hàng có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hoá đơn (trừ trường hợp người mua yêu cầu). Bán lẻ hà ng hoá có thể được thực hiện với các hình thức sau: Bán lẻ thu tiền trực tiếp Bán lẻ thu tiền tập trung Hình thức bán hàng tự chọn Hình thức bán hàng trả góp Trình tự hạch toán bán hàng trả góp như sau: 156 632 911 511 111,112,131 (2a) (1) (5) (6) 3331 515 3387 (2b) 12
  13. (7) (3) (2c) 131 (4) Sơ đồ số 4: Trình tự hạch toán bán hàng trả góp (1): Trị giá hàng hóa tiêu thụ (2a): Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT) (2b): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (2c): Doanh thu chưa thực hiện (3): Kết chuyển doanh thu tiền lãi trả chậm trả góp trong kỳ (4): Thu tiền khách hàng ở các kỳ sau (5): Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ (6): Kết chuyển doanh thu bán hàng cuối kỳ (7): Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính cuối kỳ 1.2.1.2.3 Phương pháp hạch toán ký gửi đại lý Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận là m đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng bán hà ng. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mạ i và khi doanh nghiệp nhận được tiền bán hàng do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhậ n thanh toán thì số hàng đó mới chính thức được tiêu thụ. Số tiền trả cho bên nhận đại lý được tính vào chi phí bán hàng. Trình tự hạch toán tại đơn vị giao đại lý 155,156 632 911 111,112,131 641 511 157 (3a) (4a) (5) (6) 3331 1331 (4b) (3b) 13 (7)
  14. (1) (2) Sơ đồ số 5: Trình tự hạch toán tại đơn vị giao đại lý (1): Xuất hàng giao đại lý (2): Hàng gửi đại lý đã tiêu thụ (3a): Doanh thu bán hàng đại lý (3b): Thuế GTGT đầu ra (4a): Hoa hồng phải trả đại lý (4b): Thuế GTGT được khấu trừ tính trên hoa hồng phả i trả (5): Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ (6): Kết chuyển doanh thu bán hàng cuối kỳ (7): Nhập hàng trả lại từ đại lý Tại đơn vị nhận đ ại lý 111,112 511 331 Tiền hà ng nhận đ ại lý đ Doanh thu hoa hồng đ 003 ã tiêu thụ ư ợc hư ởng 3331 Nhận Bán Thuế GTGT đ ầu ra Trả lại Thanh toán tiền cho chủ hàng Sơ đồ số 6: Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận đại lý. 1.2.1.2.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Hạch toán nghiệp vụ chiết khấu thương mại Khi hạch toán và o TK này cần tôn trọng một số quy định sau: 14
  15. - Chỉ hạch toán vào TK này khoản chiết khấu thương mạ i người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng quy định của doanh nghiệp. - Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hà ng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại được ghi giả m trừ vào giá bán trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng lầ n cuối cùng. Trường hợp khách hà ng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mạ i người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mạ i trong các trường hợp này được hạch toá n vào TK 521. -Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giả m trừ (chiết khấu thương mạ i) thì khoản chiết khấu thương mạ i này không được hạch toá n vào TK521. TK521 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 3 TK cấp 2: TK 5211: Chiết khấu thương mại TK5212: Chiết khấu thành phẩ m TK5213: Chiết khấu dịch vụ Trình tự hạch toán TK111,112,131 TK521 TK511 Chiết khấu thương mạ i K/c chiết khấu thương TK3331 mạ i cuối kỳ Thuế GTGT đ ư ợc khấu trừ Sơ đồ số 7: Trình tự hạch toán chiết khấu thương mại Hạch toán nghiệp vụ bán hàng bị trả lại Để hạch toán nghiệp vụ này kế toán sử dụng TK531- Hàng bán bị trả lại TK 531: Không có số dư cuối kỳ Quy trình hạch toán: Giá vốn hà ng bán bị trả lại được hạch toán theo sơ đồ 8. TK632 TK155 15
  16. Nhập kho TK154 Sửa chữa Giá bán của hàng bán bị trả lại: 111,112,131 531 511 Doanh thu chưa thuế của hàng bán bị trả lại K/c doanh thu của hàng 3331 bán bị trả lại cuối kỳ VAT của hàng bị trả lại Sơ đồ số 8: Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại Hạch toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán Để theo dõi nghiệp vụ này kế toán sử dụng TK 532 - Giả m giá hàng bán TK này không có số dư cuối kỳ Trình tự hạch toán 111,112,131 532 511 Doanh thu chưa thuế của K/c giả m giá hàng bán hàng bán bị trả lại vào cuối kỳ 3331 thuế GTGT của số tiền giả m giá 16
  17. Sơ đồ số 9: Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán 1.2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 1.2.2.1 Tài khoản sử dụng TK641, TK642, TK911 Chi phí bán hàng là biểu hiện bằ ng tiền của toà n bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến khâu bảo quản tiêu thụ và tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ nhất định. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bá n hàng, chi phí bảo quản, bốc xếp, thuê kho, thuê bãi, quảng cáo,...Về mặt bản chất đó là những chi phí phục vụ gián tiếp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó đả m bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra bình thường. Để hạch toá n, kế toán sử dụng TK 641- “Chi phí bán hàng” với nội dung và kết cấu như sau: Bên Nợ: - Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giả m chi phí bán hàng - K/c chi phí bán hà ng để xác định kết quả bán hàng hoặc để chờ kết chuyển TK 641 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tiểu khoản sau: TK6411: Chi phí nhâ n viên TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ TK6415: Chi phí bảo hành TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác TK6418: Chi phí bằng tiền khác Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, các chi phí về tiêu thụ sản phẩ m không hạch toán hết vào kỳ kinh doanh đó mà chỉ phân bổ cho hàng tiêu thụ. Do đó, phải xác định chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tiêu thụ: Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng hoá tồn kho cuối kỳ được xác định theo công thức sau: CPBH phân bổ cho CPBH phát sinh hàng tồn đ ầu kỳ CPBH phân bổ cho + 17 hàng tồn kho cuối trong kỳ = kỳ Giá trị sản phẩm tồn Giá trị sản phẩm xuất +
  18. 1.2.2.2 Phương pháp hạch toán Chi phí QLDN là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí QLDN bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Kế toán sử dụng TK642 để hạch toán chi phí QLDN với kết cấu: Bên Nợ: - Chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giả m chi phí QLDN - K/c sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng hoặc để chờ kết chuyển. Tài khoản 642: Cuối kỳ không có số dư Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh cuối kỳ. Vì vậy, cần xác định chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ cho hợp lý. 18
  19. TK334,338 TK641,642 TK111,112,1388,... Chi phí nhân viên Ghi giả m chi phí TK152,153,611 Chi phí vật liệu, dụng cụ TK911 TK214 K/c cuối kỳ Chi phí khấu hao TK1422 TK154 vào kỳ sau Chi phí bảo hành sp tiêu thụ Chờ kết chuyển Kết chuyển TK335 CP bảo hành Trích trư ớc chi phí thực tế PS bảo hành TK139,159 Trích lập dự phòng cuối niên độ TK333 Thuế, phí, lệ phí phải nộp TK111,112,131 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK133 19
  20. Sơ đồ số 10: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp 1.2.2.3. Sổ sách kế toán sử dụng. Kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại được biểu hiện qua chỉ tiêu “Lãi” hay “lỗ” từ tiêu thụ. Kết quả đó được xác định qua công thức sau: Chi phí Kết quả tiêu thụ Doanh thu thuần về Giá vốn Chi phí quản lý doanh hàng hóa tiêu thụ hàng hóa hàng bán bán hàng = - - - nghiệp Để hạch toá n kế toán sử dụng TK911- Xác định kết quả bán hàng Nguyên tắc hạch toán: TK 911 phải được phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loạ i hoạt động sản xuất kinh doanh. Phương pháp hạch toán: TK632 TK911 TK511,512 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần tiêu thụ trong kỳ về tiêu thụ TK641,642 Kết chuyển CPBH, CPQLDN trong kỳ TK421 TK1422 Chờ kết Kết chuyển Kết chuyển lết về tiêểnthụ K ỗ chuy u lãi chuyển Sơ đồ số 11: Hạch toán kết quả tiêu thụ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1