intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế băng thông mạng truyền tải thông tin đo lường khi thử nghiệm và vận hành thiết bị bay không người lái

Chia sẻ: ViEngland2711 ViEngland2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

33
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là giải quyết bài toán hoạch định băng thông kênh của mạng truyền số liệu khi thử nghiệm và vận hành thiết bị bay không người lái.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế băng thông mạng truyền tải thông tin đo lường khi thử nghiệm và vận hành thiết bị bay không người lái

Nghiên ccứu<br /> ứu khoa học công nghệ<br /> <br /> THIẾT<br /> THIẾT KẾ BĂNG THÔNG MẠNG TRUYỀN TẢI THÔNG TIN<br /> ĐO LƯ<br /> LƯỜNG<br /> ỜNG KHI THỬ NGHIỆM V<br /> VÀÀVVẬN<br /> ẬN H<br /> HÀNH<br /> ÀNH<br /> THIẾT BỊ BAY KHÔNG NG<br /> THIẾT NGƯƯỜI<br /> ỜI LÁI<br /> ễn Tiến Phát1*, Nguy<br /> Nguyễn<br /> Nguy Nguyễn<br /> ễn Huy Ho àng1, Ph<br /> Hoàng Phạm<br /> ạm Hoàng Long 2<br /> Hoàng<br /> tắt: M<br /> Tóm tắt: Mụcục tiêu<br /> tiêu ccủa<br /> ủa nghi<br /> nghiên<br /> ên ccứu<br /> ứu này<br /> này là gigiải<br /> ải quyết bài<br /> bài toán ho<br /> hoạch<br /> ạch định băng<br /> thông kênh ccủaủa mạng truyền số liệu khi thử nghiệm vvàà vvận ận hhành<br /> ành thi<br /> thiết<br /> ết bị bay không<br /> người lái.<br /> người lái. Thời<br /> Thời gian truyền tải khung thông tin đo llư ường<br /> ờng đđược<br /> ợc mô tả bằng phân bố<br /> Erlang<br /> rlang bbậc<br /> ậc hai với sự ự bổ sung th<br /> thành<br /> ành ph<br /> phầnần hằng số. Phân bố thời gian truyền tải<br /> khung thông tin đo lư lường<br /> ờng được<br /> đ ợc tính toán bằng việc ứng dụng lý thuyết hhàm àm gi<br /> giải<br /> ải tích<br /> biến phức. Giải pháp tối ưu được<br /> biến được tìm<br /> tìm ra bbằng<br /> ằng ứng dụng giải thuật di truyền khi gigiới<br /> ới<br /> hạn<br /> ạn thời gi<br /> gian<br /> an truy<br /> truyền<br /> ền tải khung dữ liệu vvàà đđại<br /> ại lượng<br /> l ợng băng thông dự bị kkênh.<br /> ênh.<br /> Từ khóa Thiết<br /> ừ khóa: hiết bị bay không nngười<br /> ời lái, Mạng truyền số liệu, B<br /> Băng<br /> ăng thông, gi<br /> giải<br /> ải thuật di truyền<br /> truyền.<br /> <br /> 1. M<br /> MỞ<br /> Ở ĐẦU<br /> Trong quá<br /> quá trìình<br /> nh thử<br /> th nghiệm<br /> nghiệm và v vvận<br /> ận hàànhnh cáác thiết<br /> thiết bbị hhàng<br /> ng khô<br /> không vàà vũ ũ tr<br /> trụ, ccácc<br /> thi bị bay di chuy<br /> thiết chuyển ển từ<br /> ừ vùùng<br /> ng theo dõõi ccủa<br /> ủa trạm<br /> ạm đoo lưường<br /> ờng nnày sang vùùng theo dõii<br /> của<br /> ủa tr<br /> trạm<br /> ạm khá<br /> khác. V Vìì vậy<br /> ậy lưưu lượng<br /> ợng th<br /> thông<br /> ng tin truyền<br /> truyền tải<br /> ải trong ththời<br /> ời gian th<br /> thực vềề trung<br /> tâm m đđiều<br /> ều hành<br /> h nh llà liliênn lục<br /> ục thay đổi.<br /> đ . Sự ự ch<br /> chậm<br /> ậm trễ<br /> tr hay m mất máát thông<br /> th ng tin do tr tràn bộ ộ<br /> nh trong cácc thi<br /> nhớ thiết<br /> ết bbị đđịnh<br /> ịnh tuyến<br /> tuyến llà kh<br /> khôông hềề mong mu muốn ốn vàà có ó thể<br /> th ddẫn<br /> ẫn tới<br /> ới gi<br /> giánn<br /> đooạn<br /> ạn quá<br /> qu trình<br /> tr nh th<br /> thử<br /> ử nghi<br /> nghiệm<br /> ệm vàà vận<br /> ận hànhnh.. Nhiệm<br /> Nhiệm vụ đảm ảm bảo ảo băng<br /> b ng thông<br /> th ng cần ần thi<br /> thiếtết<br /> cho ccácc kêênhnh liêên llạc đểể phục<br /> phục vụ ụ qu<br /> quáá trình<br /> nh vận<br /> vận chuyển<br /> chuyển kịp ịp th<br /> thời<br /> ời thông<br /> th ng tin đođ lường<br /> ờng<br /> làà hết<br /> ết sức<br /> ức cần<br /> cần thi<br /> thiết<br /> ết.<br /> Mục tiêu<br /> Mục tiêu của<br /> của nghiên ccứu ứu nnày<br /> ày là xác đđịnh<br /> ịnh giá trị băng thông của các kkênh ênh truy<br /> truyềnền<br /> tải<br /> ải trong mạng thông tin phục vụ thử nghiệm, vận hhành ành thi<br /> thiết<br /> ết bị bay. Quá tr trình<br /> ình đđảm<br /> ảm<br /> bảo<br /> ảo thông tin đđư ược<br /> ợc diễn ra trong thời gian thực ứng phó với sự thay đổi ma trận llưu ưu<br /> lượng tải gây ra bởi sự thay đđổi<br /> lượng ổi quỹ đạo di chuyển của các thiết bị bay (TBB) (TBB).<br /> Cấu<br /> ấu trúc tổng quát của mạng truyền tải thông tin đo llư ường<br /> ờng trong thử nghiệm vvàà<br /> vậnận hhành<br /> ành thiết<br /> thiết bị bay biểu diễn tr trên<br /> ên hình 1. Thông th thường,<br /> ờng, nó có dạng hhình ình cây vvớiới<br /> định<br /> ịnh tuyến linh động bởi lẽ tọa độ địa llýý ccủa ủa các vật thể bay llàà liên tục<br /> tục thay đổi.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Cấu<br /> Cấu trúc mạng truyền tải thông tin đo llư<br /> ường<br /> ờng.<br /> <br /> <br /> Tạp<br /> ạp chí Nghi<br /> Nghiên<br /> ên cứu<br /> cứu KH&CN quân sự, Số 54, 04 - 2018 53<br /> Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br /> <br /> Từ hình 1 có thể nhận thấy TBB1 di chuyển theo quỹ đạo 1, lúc đầu được theo<br /> dõi bởi hai trạm đo (vùng 1), sau đó, được bám sát bởi hai trạm đo khác ở vùng 2<br /> và cuối cùng là bởi một trạm đo ở vùng 3. Ở các vùng số 4 và số 5 thì bố trí các<br /> trạm đo để truyền tải thông tin về di chuyển của TBB2. Đối với mỗi kênh truyền<br /> tải trong mạng cần thiết phải tính toán được phân bố thời gian truyền khung dữ liệu<br /> thông tin từ thiết bị định tuyến của vùng về trung tâm điều hành.<br /> 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU<br /> Phát triển các hệ thống, phương pháp truyền tải thông tin chuyên dụng đang là<br /> hướng nghiên cứu chính của nhiều trung tâm và nhà khoa học trên thế giới.<br /> Phát triển phương pháp và cấu trúc tăng cường hiệu quả trao đổi thông tin trong<br /> các hệ thống phân tán thu thập thông tin đo đạc [4]. Đảm bảo độ tin cậy cần thiết<br /> và vận chuyển kịp thời thông tin đo đạc đến trung tâm xử lý trong thời gian thực<br /> bằng sự tăng số lần gửi gói dữ liệu được thực hiện qua giao thức UDP trong lớp<br /> vận chuyển. Có thể chỉ ra một loạt những công trình nghiên cứu trên cơ sở hoàn<br /> thiện các giao thức lớp thứ tư của mô hình OSI [5]. Hiện nay, dung lượng truyền<br /> tải thông tin quỹ đạo, đo đạc, âm thanh địa chấn và các loại thông tin khác ngày<br /> càng tăng. Để truyền tải thông tin đo đạc trong thời gian thực, việc ứng dụng khái<br /> niệm mạng định nghĩa bởi phần mềm (SDN) là có triển vọng khả quan [6, 7, 8].<br /> Nhóm các nhà khoa học đại học Princeton (Hoa Kỳ) như Rexford J., Suchara M.,<br /> Bresler M., Chiang M…đã phát triển giao thức định tuyến lưu lượng đa đường<br /> TRUMP (TRaffic-management Using Multipath Protocol) [9]. Đây là giao thức<br /> quản lý lưu lượng mang tính chất phân tán, thích nghi, tin cậy, mềm dẻo và đơn<br /> giản trong quản lý và định hướng trên chuẩn OpenFlow. Giao thức TRUMP sử<br /> dụng hồi tiếp khi định tuyến đa đường đòi hỏi tương tác giữa điểm bắt đầu và<br /> những nút trung gian từ đầu đến cuối chặng và quy ước lưu lượng chồng chất đối<br /> với truyền tải tin.<br /> Sự khác biệt quan trọng của mạng chuyên dụng so với mạng thông thường là sử<br /> dụng các công nghệ mạng đặc biệt ở các trạm thuê bao lớn (trung tâm tính toán,<br /> trạm xuất phát, khu vực kết thúc). Trong một công trình công bố năm 1982 của<br /> Valiant L.G. đã mô tả phương pháp định tuyến hai trạm với sự phân bố tải lên tất<br /> cả các tuyến song song (định tuyến VLB) [10]. Nhờ đó mà nâng cao đặc tính xác<br /> suất thời gian và độ tin cậy của mạng lưới. Định tuyến VLB đã được sử dụng trong<br /> xây dựng các thiết bị định tuyến [11]; trong quản lý lưu lượng mạng Internet [12];<br /> và trong điều khiển mạng lưới chính trên cơ sở kịch bản hỏng hóc [13]… Hạn chế<br /> của mạng VLB là sự tăng dung lượng các kết nối để đảm bảo hiệu suất và độ tin<br /> cậy. Tuy nhiên, sử dụng định tuyến VLB và tăng cường chi phí trong mạng chuyên<br /> dụng là hoàn toàn xứng đáng, bởi lẽ khi hoạt động và thử nghiệm thiết bị bay<br /> không người lái có sự tham gia của nhiều người và số lượng lớn các phương tiện<br /> kỹ thuật. Sự gián đoạn công việc liên quan đến việc tắc nghẽn thu thập thông tin là<br /> không cho phép.<br /> Liên quan đến vấn đề tối ưu mạng truyền tải thông tin chuyên dụng, thời gian<br /> gần đây trong một số công bố trong nước đã nghiên cứu và đề xuất các phương<br /> pháp giảm độ trễ truyền tải cũng như giảm năng lượng tiêu hao trong quá trình<br /> hoạt động của mạng lưới.<br /> <br /> <br /> 54 N.T. Phát, N. H. Hoàng, P. H. Long, “Thiết kế băng thông … thiết bị bay không người lái.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> Trong một công trình công bố năm 2016 của hai tác giả Phạm Văn Trung và<br /> Phạm Văn Tho đăng trên tạp chí khoa học và công nghệ của trường Đại học<br /> Phạm Văn Đồng đã đề xuất “Thuật toán tối ưu thời gian trễ tập hợp dữ liệu dựa<br /> trên cơ chế chống xung đột trong mạng cảm biến không dây” [14]. Cấu trúc của<br /> mạng cảm biến không dây gồm nhiều nút cảm biến không dây được đặt trong<br /> một khu vực xác định nhằm mục đích giám sát môi trường, cứu hộ, cảnh báo<br /> cháy nổ… Các tác giả đã xây dựng một thuật toán để tính toán một lịch trình tập<br /> hợp dữ liệu sao cho không xảy ra xung đột tại các phiên truyền dữ liệu. Trên cơ<br /> sở mô phỏng đánh giá hiệu quả của phương pháp với các mạng cảm biến bao<br /> gồm từ 150 đến 550 nút được thiết lập ngẫu nhiên trong khu vực bán kính<br /> 50x50m, các tác giả đã chứng minh được rằng phương pháp đề xuất sử dụng ít<br /> khoảng thời gian tập hợp dữ liệu hơn phương pháp dùng backbone [15]. Thuật<br /> toán đề xuất đã tối ưu hóa thời gian trễ trong tập hợp dữ liệu bằng cách giảm<br /> xung đột truyền thông tin tại các nút mạng.<br /> Trong bài báo “Giải thuật Heuristic và di truyền giải bài toán định tuyến đa<br /> điểm trên mạng cảm biến không dây nhiệm vụ tuần hoàn” của nhóm tác giả<br /> Nguyễn Thái Dương, Huỳnh Thị Thanh Bình và Ngô Hồng Sơn đã tiến hành<br /> nghiên cứu vấn đề định tuyến đa điểm (multicast) cho mạng cảm biến không dây<br /> nhiệm vụ tuần hoàn (DC-WSN) [16]. Đặc trưng của loại mạng cảm biến không dây<br /> này là các nút cảm biến hoạt động tuần hoàn theo chu kỳ và không bắt buộc phải<br /> hoạt động liên tục. Quá trình truyền dữ liệu đa điểm được thực hiện thường xuyên<br /> trong hoạt động của mạng, do đó, cần thiết phải thiết kế một giao thức multicast<br /> hiệu quả về mặt năng lượng cho mạng cảm biến không dây. Bài toán MEM<br /> (Minimum-Energy Multicasting) đã được chứng minh thuộc lớp NP-hard và<br /> thường được giải quyết bằng các thuật toán xấp xỉ. Nhóm tác giả đã đề xuất một<br /> giải thuật heuristic (HMEM) và một giải thuật di truyền (GAMEM) nhằm mang lại<br /> lời giải có mức năng lượng tiêu thụ tốt hơn cho bài toán MEM. Bản chất của ý<br /> tưởng này là cực tiểu hóa độ trễ truyền tin từ nút gốc đến mọi nút terminal bằng<br /> cách tìm đường đi ngắn nhất giữa các nút này, từ đó làm giảm tiêu hao năng lượng<br /> trong quá trình truyền và nhận dữ liệu. Tuy nhiên, bài báo tập trung vào mục tiêu<br /> tối ưu hóa độ trễ truyền tải dữ liệu mà chưa đặt nó trong ràng buộc phải tránh xung<br /> đột khi hai hoặc nhiều hơn các nút mạng cùng gửi, nhận dữ liệu trên cùng một<br /> đường truyền chia sẻ.<br /> Chúng tôi đề xuất xây dựng hệ thống truyền tải thông tin đo lường trong thử<br /> nghiệm và vận hành thiết bị bay trên cơ sở công nghệ SDN (Software Defined<br /> Networking). Hiện nay, đây là công nghệ mạng hoàn thiện hơn cả đối với mạng<br /> Internet nói chung và các hệ thống mạng chuyên dụng thời gian thực nói riêng. Đối<br /> với SDN, trong các máy chủ riêng biệt được tăng cường độ tin cậy, chạy hệ điều<br /> hành NOS. Máy chủ NOS thông qua các nút mạng nhận được cấu trúc mạng tổng<br /> thể và biểu diễn nó để quản lý ở dạng sơ đồ. Việc quản lý quy về việc xác định các<br /> chính sách làm việc của các nút mạng (tách biệt người dùng, kiểm soát truy cập,<br /> QoS…). Hiện thực những chính sách này là nhiệm vụ của NOS. Trên tầng quản lý<br /> tiến hành ảo hóa các chức năng mạng NFV để xác định ai có thể liên kết với mạng,<br /> chức năng nào mà người dùng nào được tiếp cận… NFV thực thi thông qua sơ đồ<br /> mạng các chức năng như thông dịch địa chỉ, tham số tường lửa, nhận diện xâm<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 54, 04 - 2018 55<br /> Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br /> <br /> phạm, DNS, bộ nhớ đệm… trưng dụng các chức năng này của phần cứng các nút<br /> mạng. Hiện nay các chức năng này có thể cấu hình bằng phần mềm. Với sự trợ<br /> giúp của giao thức OpenFlow, NOS chuyển cấu hình tổng thể của cấu trúc mạng<br /> sang thiết bị vật lý thực tế (thiết bị định tuyến, chuyển mạch, tường lửa,<br /> controller…), cũng như tiếp nhận thông tin về cấu trúc tổng quát của mạng.<br /> Tóm lại, đối với mạng truyền thông tin đo lường chuyên dụng cần đặt ra yêu cầu<br /> rất cao về tốc độ truyền tin và độ ổn định trong điều kiện thay đổi liên tục lưu lượng<br /> tải sản sinh ra trong quá trình thử nghiệm và vận hành các thiết bị bay. Giải quyết<br /> vấn đề xây dựng mạng lưới để truyền tải khối lượng lớn thông tin, đặc biệt là thông<br /> tin hình ảnh sẽ gặp những trở ngại lớn nếu như không sử dụng công nghệ mạng định<br /> nghĩa bởi phần mềm SDN. Sử dụng SDN cho phép người thiết kế mạng lưới thực thi<br /> các phương pháp, thuật toán và chương trình dưới dạng code trong các controller của<br /> hệ điều hành quản trị các thiết bị định tuyến truyền số liệu. Bản chất là quá trình tách<br /> gói tin từ các trạm đo ra các gói con để truyền tải song song, quá trình định tuyến đa<br /> luồng, các tác vụ liên quan đến bảo đảm độ ổn định mạng lưới.<br /> 3. TÍNH TOÁN LÝ THUYẾT<br /> 3.1. Mô hình truyền dữ liệu trên kênh đơn<br /> Thời gian truyền khung dữ liệu thông tin trên kênh đơn có thể biểu diễn bằng<br /> công thức: t  T   , trong đó, T – Thành phần hằng số,  – Thành phần biến số,<br /> hay còn gọi là “jitter”. Để mô phỏng giá trị jitter chúng tôi sử dụng phân bố chuẩn<br /> Erlang, tức là phân bố của tổng k đại lượng ngẫu nhiên độc lập, mỗi đại lượng<br /> ngẫu nhiên lại có phân bố mũ với tham số là k .<br /> Hàm phân bố của phân bố chuẩn Erlang xác định bằng biểu thức [1]:<br /> i<br /> <br /> Fk  x   1  e  k x<br /> k 1<br />  k x <br /> <br /> i 0 i!<br /> (1)<br /> <br /> Hàm mật độ của phân bố chuẩn Erlang xác định bằng biểu thức [1]:<br /> k 1<br /> k  k x <br /> fk  x   e  k x (2)<br />  k  1 !<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Mật độ phân bố Erlang.<br /> <br /> <br /> 56 N.T. Phát, N. H. Hoàng, P. H. Long, “Thiết kế băng thông … thiết bị bay không người lái.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> Trên hình 2 biểu diễn mật độ phân bố Erlang khi tham số   1 đối với các giá<br /> trị tham số: k  1, k  2, k  16 .<br /> Để mô phỏng sự thay đổi độ trễ của gói dữ liệu khi truyền trên một kênh có thể<br /> sử dụng các giá trị   0,5 ,   1 hoặc   2 để phù hợp với thực tế [17].<br /> Hàm sinh moment của phân bố chuẩn Erlang [1]:<br /> k<br />  k <br /> M s    (3)<br />  k  s <br /> Trên hình 3 biểu diễn mô hình mô phỏng độ trễ và biến thiên của nó trong<br /> truyền tải gói dữ liệu thông qua một nút mạng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Mô hình biến thiên độ trễ truyền tải gói dữ liệu<br /> thông qua một nút mạng.<br /> Hàm sinh moment tương đương của thời gian truyền tải:<br /> k<br />  k <br /> sT<br /> M E  s   M1  s  M 2  s   e   (4)<br />  k  s <br /> Các đặc tính số của phân bố, cụ thể là moment bậc nhất, bậc hai cũng như<br /> phương sai được tính theo các công thức:<br /> 1 2T 3 1<br />  1I  T  ;  2 I  T 2   2 ;  I2  . (5)<br />   2 2 2<br /> Đối với hàm M E  s  tiến hành đổi biến z   s , hàm nhận được đặt tên là<br /> ΦE  z  :<br /> k<br />  k   zT<br /> ФE  z   e   (6)<br />  k  z <br /> Nếu như hàm ΦE  z  trong nửa mặt phẳng phức Re z  0 thỏa mãn điều kiện<br /> của bổ đề Jordan thì tích phân đường Bromwich bằng tổng các thặng dư của hàm<br /> ΦE  z  đối với tất cả các điểm đặc biệt [1]. Mật độ phân bố xác suất của thời gian<br /> truyền tải gói dữ liệu trên kênh liên lạc:<br /> i n<br /> 1 zt<br />  t    e ΦE  <br /> z d z   Re s  e z tΦE  z   . (7)<br /> 2πi  i  k 1 z  z k<br /> <br /> Để thỏa mãn điều kiện của bổ đề Jordan, trong nửa mặt phẳng phức bên trái,<br /> hàm ΦE  z  phải khả tích ngoại trừ tại một số hữu hạn các điểm cực và tiến dần<br /> đều đến 0 khi z   .<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 54, 04 - 2018 57<br /> Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br /> <br /> Hàm Φ  z   λ  λ z  của phân bố mũ hội tụ đều về 0 đối với arg z khi<br /> α<br /> z   , và có điểm cực z    . Hàm Φ  z   λ α λ  z của phân bố Erlang<br /> hội tụ đều về 0 đối với arg z khi z   , và có điểm cực bậc α tại điểm<br /> z   .<br /> Mật độ phân bố xác suất thời gian truyền tải gói dữ liệu tính theo công thức [1]:<br /> i k<br /> 1  k  z  t T <br />  t    e   dz (8)<br /> 2 i i   k  z <br /> Trong tính toán thực tiễn lấy giá trị k  2 để phù hợp với phân bố của thời gian<br /> truyền tải gói dữ liệu, vì vậy:<br /> i 2<br /> 1 z  t T   2 <br />  t   e  dz.<br /> 2  i i <br />  (9)<br />  2  z <br /> 2<br />  2 <br /> Hàm   tại điểm z  2  có điểm cực bậc 2.<br />  2  z <br /> Vì vậy:<br /> n 1  n zt<br /> <br /> 1 d  z  z  e  z <br /> <br />  k<br />  <br />   t   c 1  lim n 1<br />  n  1! k<br /> z  z dz<br />  2 (10)<br /> 2 z  t T   2  <br /> d  z  2  e   <br />   2  z  <br />  lim  4 2  t  T  e  2  t T  , t  T .<br /> z  2 dz<br /> Hàm phân bố của thời gian truyền tải gói dữ liệu<br /> t<br /> F  t     I  t  dt  1  e  2  t T   1  2  t  T   , t  T . (11)<br /> T<br /> <br /> 3.2. Truyền dữ liệu trên kênh hợp thể song song<br /> Hàm sinh moment thỏa mãn tính chất sau đây: Nếu đại lượng ngẫu nhiên  là<br /> hàm của đại lượng ngẫu nhiên  với   a  b , trong đó a và b là hằng số thì<br /> M    M   a   e ib , với M   và M    là các hàm sinh moment của đại<br /> lượng ngẫu nhiên  và  tương ứng.<br /> Nếu một gói tin có độ dài quy ước được truyền tải trên kênh liên lạc với thời<br /> gian t thì một gói tin có độ dài nhỏ hơn r lần độ dài quy ước cũng sẽ được truyền<br /> tải trên kênh với thời gian nhỏ hơn xấp xỉ r lần của t. Kết luận này phù hợp với các<br /> đo đạc trong thực tế. Đối với trường hợp truyền qua kênh liên lạc gói dữ liệu có độ<br /> dài nhỏ hơn r lần độ dài quy ước s có nghĩa là thay s bằng s r ( a  1 r ) vào biểu<br /> thức (4):<br /> <br /> <br /> 58 N.T. Phát, N. H. Hoàng, P. H. Long, “Thiết kế băng thông … thiết bị bay không người lái.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> sT k<br />  rk <br /> M r   s   e  <br /> r<br /> (12)<br />  rk   s <br /> Thay M  r   s  vào biểu thức (6) và biểu thức (8) ta thu được:<br />  zT k<br />  rk  <br /> Ф( r )  z   e r<br />   (13)<br />  rk   z <br /> i i  T k<br /> 1 zt 1 z t    rk <br />  r   t   e  z d z  e  r<br />  dz (14)<br /> 2  i i  2  i i <br /> <br />  rk  z <br /> Khi thay k  2 :<br /> i  T 2<br /> 1 zt   2r <br />  r  t   e  r<br />  dz (15)<br /> 2  i i <br /> <br />  2r  z <br /> 2<br />  2r <br /> z  2 r là điểm cực bậc 2 của hàm   , mật độ phân bố thời gian<br />  2r  z <br /> truyền gói dữ liệu có độ dài ngắn hơn r lần độ dài quy ước:<br /> n 1  n zt<br /> <br /> 1 d  z  z  e   z <br />  k <br />   r   t   c 1  lim n 1<br /> <br />  n  1! z  z k dz<br />   T 2 (16)<br /> 2 z  t  r   2r  <br /> d  z  2r  e   <br />   2r  z   2 2<br />  T<br /> T   2 r  t  r <br />  lim  4 r  t  e ,<br /> z   2 r dz  r<br /> Hàm phân bố:<br /> T<br /> F r   t   1  e  2  r t T   2  rt  T   1 , t   0 (17)<br /> r<br /> Xem xét đặc tính của 2 kênh truyền song song. Khi r  2 thì hàm phân bố thời<br /> gian truyền gói dữ liệu sẽ giảm đi hai lần so với thời gian truyền gói dữ liệu có độ<br /> dài quy ước ban đầu.<br /> T<br /> F 2  t   1  e  2  2t T   2  2t  T   1 , t   0 (18)<br /> 2<br /> Trong trường hợp phân bố đều thông tin theo các đường khác nhau của kênh<br /> hợp thể. Đánh dấu các ký tự I, II, III biểu thị tương ứng truyền tải một, hai hay ba<br /> đường của kênh hợp thể. Khi hai kênh truyền hoạt động song song thì thời điểm<br /> kết thúc việc truyền dữ liệu được xác định khi kết thúc việc truyền gói dữ liệu cuối<br /> cùng. Thời gian thực hiện thao tác định dạng lại đối với các gói tin ở bên nhận,<br /> được coi là rất nhỏ so với thời gian truyền gói tin đó trên kênh liên lạc. Khi đó thời<br /> gian truyền ngẫu nhiên hai gói tin theo đường song song được xác định là lớn nhất<br /> từ hai đại lượng ngẫu nhiên có hàm phân bố:<br /> 2 T<br /> <br /> FII  t   FI 22  t   1  e  2  2t T   2  2t  T   1 , t   0 .<br /> 2<br />  (19)<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 54, 04 - 2018 59<br /> Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br /> <br /> Hàm mật độ phân bố xác suất tương ứng<br /> T<br />  II  t   16 2  2t  T  e<br />  2  2 t T <br />  1 e  2  2 t T <br /> <br />  1  2  2t  T   , t   0. (20)<br /> 2<br /> 3.3. Truyền dữ liệu qua N kênh nối tiếp nhau<br /> Hàm mật độ phân bố thời gian truyền dữ liệu qua N kênh nối tiếp nhau bằng<br /> tích của các hàm mật độ phân bố thời gian truyền tải qua các kênh thành phần và<br /> có dạng:<br />  zT<br /> N N e i  i2<br />  (z)    i ( z )  4 N  2<br /> (21)<br /> i 1 i 1  2   z <br /> i<br /> <br /> Mật độ phân bố xác suất thời gian truyền gói dữ liệu thông tin đo lường từ N<br /> kênh ảo nối tiếp nhau xác định theo biểu thức (22) thông qua tổng thặng dư đối với<br /> tất cả các điểm đặc biệt z  2 i :<br /> N  e i  i2 <br />  zT<br /> <br /> f  t   Res 4 e   N zt  (22)<br /> 2<br /> i 1 z  2  i  i  2   z  <br />  i <br /> 3.4. Xác định băng thông của kênh<br /> Việc chọn lựa phương án tốt nhất phân bổ băng thông trên cấu trúc mạng là rất<br /> phức tạp, bởi lẽ số phương án khả thi là rất lớn. Vì vậy, chúng tôi đề xuất sử dụng<br /> giải thuật di truyền để thiết kế băng thông mạng truyền tải thông tin đo lường theo<br /> mục tiêu của bài báo [2]. Mỗi một liên kết (kênh vật lý) từ trạm đo đến trung tâm<br /> điều khiển đặt nhiều kênh ảo. Để xác định được tổng băng thông của kênh thì mật<br /> độ phân bố thời gian truyền các gói tin đo lường đã tính được cần phải đưa về dạng<br /> biểu thức của phân phối vận tốc truyền (Mbit/s).<br /> Đối với tập hợp các kênh ảo từ các trạm đo tới trung tâm điều khiển được thiết<br /> lập trên kênh vật lý chung thì cần xác định tổng băng thông của kênh và dự trữ<br /> băng thông các kênh cần thiết cho việc xử lý các tình huống như quá tải, ngắt<br /> đường truyền, thiết bị hỏng, thi hành hồi tiếp, đảm bảo điều khiển kênh…<br /> Vận tốc truyền tải được xác định là giá trị nghịch đảo của thời gian truyền một<br /> gói dữ liệu có độ dài quy ước. Thời gian truyền càng nhỏ thì tương ứng với vận tốc<br /> truyền gói thông tin càng lớn.<br /> 4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM<br /> 4.1. Bài toán tối ưu băng thông mạng truyền thông tin đo lường<br /> Cấu trúc liên kết mạng được biểu diễn dưới dạng đồ thị có hướng G = (V, E,<br /> C), trong đó V là tập hợp các nút của mạng, E là tập các kênh (các liên kết), và C<br /> là tập hợp năng lực của kênh và các giới hạn, ràng buộc gắn liền với các kênh và<br /> nút này.<br /> K biểu thị tập hợp các kênh ảo k  K , và  sk , tk ,  k  kí hiệu lần lượt nút đầu,<br /> nút cuối và các yêu cầu về dung lượng kênh ảo tương ứng. Nếu kênh ảo k chạy qua<br /> <br /> <br /> <br /> 60 N.T. Phát, N. H. Hoàng, P. H. Long, “Thiết kế băng thông … thiết bị bay không người lái.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> một kênh vật lý  i, j  thì x ikj  1, trong trường hợp ngược lại x ikj  0 . Còn h k kí<br /> hiệu giới hạn số lượng kênh vật lý mà kênh ảo k chạy qua.<br /> Mục tiêu của bài toán tối ưu là tối thiểu hóa hệ số tải của các kênh truyền trong<br /> toàn mạng hay nói cách khác là tối thiểu hóa chỉ số giá trị trung bình của băng<br /> thông sử dụng của các kênh vật lý. Khi đó, tải lưu lượng truy cập của các kênh quá<br /> tải được chuyển hướng đến các kênh có lưu lượng ít hơn. Khi chỉ số giá trị trung<br /> bình của băng thông sử dụng được giảm thiểu có nghĩa là tỷ lệ dự trữ băng thông<br /> của các kênh đạt đến mức tối đa. Điều này cho phép mạng có khả năng chịu được<br /> biến động lưu lượng lớn mà không cần tái cấu trúc.<br /> Cho c i j dung lượng của kênh  i, j  , và  i j  0 là tổng giá trị của băng thông<br /> của tập hợp các kênh ảo trong liên kết  i, j  . Lấy một tập con    1 ,  ,  M <br /> của các liên kết mà có giá trị lớn nhất  i j . Mô tả toán học của bài toán tối ưu hoá<br /> phân bố tải của mạng có thể được biểu diễn như sau:<br /> - Mục tiêu tối ưu hóa là để giảm thiểu giá trị trung bình của tổng băng thông<br /> M<br />  <br /> của các kênh vật lý của mạng truyền tải thông tin đo lường: min      r M  .<br />  r 1 <br /> - Các giới hạn:<br /> a) Tải đến và tải đi đối với một nút phải bằng nhau trừ nút bắt đầu và nút kết thúc.<br />  x ikj   xkji  0, k  K , i  sk , tk<br />  i , j  E  j , i  E<br /> b) Tổng lưu lượng đi qua kênh vật lý không được vượt quá dung lượng kênh:<br />   k xikj  ci j ;  i, j   E<br /> kK<br /> c) Số lượng kênh vật lý mà kênh ảo đi qua được giới hạn để không xảy ra<br /> trường hợp luồng dữ liệu được truyền qua quá nhiều kênh vật lý trung gian dẫn tới<br /> độ trễ cao:<br />  x ikj  hk , k  K , h k biểu thị hạn chế về số lượng các phần của kênh<br />  i , j  E<br /> ảo k.<br /> Tập hợp các đường đi của kênh ảo k với các nút tận cùng  sk , tk ,  k  thỏa mãn<br /> với điều kiện trên có thể được mô tả như sau: Qk   qk1 ,  , qkj ,  , qkNk  , trong đó<br /> k  K và qkj là các đường đi có thể có khi hình thành kênh ảo k.<br /> Bài toán tối ưu quy về việc tìm tập hợp các kênh ảo chạy qua các liên kết<br /> P   p 1 , , pk , , pK  , trong đó pk  Qk để cho giá trị  là nhỏ nhất.<br /> Tải của kênh  p  ij  và mức sử dụng  p  ij  có thể được biểu diễn như sau:<br /> K<br />  p  ij    xijk  k<br />  p  ij    1 / cij    p  ij <br /> , k 1 (23)<br /> Khi giải quyết bài toán tối ưu hóa đang được xem xét, điều quan trọng là phải<br /> chọn giá trị của biến pk . Bài toán thuộc lớp NP-hard. Do đó, giải thuật di truyền<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 54, 04 - 2018 61<br /> Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br /> <br /> được sử dụng để giải quyết vấn đề trên. Trong trường hợp này, cấu trúc của nhiễm<br /> sắc thể được xác định bởi đường đi của kênh ảo, chạy qua các nút trung gian của<br /> mạng. Nhiễm sắc thể được mô tả bằng một tập hợp các phần tử được sắp xếp theo<br /> thứ tự tương ứng với các nút của kênh ảo theo đường đi của nó từ nút ban đầu sk<br /> tới nút đích cuối cùng tk . Một trong những thông số quan trọng nhất của nhiễm sắc<br /> thể là kích cỡ của nó, được xác định bởi số nút trung gian của tuyến. Tuy nhiên, có<br /> khả năng xảy ra các nhiễm sắc thể không chính xác do sự xuất hiện của số nút<br /> không có trong mạng. Để khôi phục các nhiễm sắc thể đó đến giá trị hiệu chỉnh thì<br /> sử dụng cơ chế đột biến.<br /> Khi sử dụng thuật toán di truyền cần phải đảm bảo các điều kiện sau:<br /> - Cần phải loại bỏ tất cả các nhiễm sắc thể mà không đáp ứng được các yêu cầu<br /> về độ trễ trung bình trong việc truyền khung dữ liệu và độ sai lệch của nó.<br /> - Đối với mỗi kênh ảo thì phải thực hiện chuyển đổi phân bố thời gian truyền<br /> của khung dữ liệu sang phân bố vận tốc truyền (theo Mbit/s).<br /> - Đối với mỗi kênh vật lý thì sự phân bố băng thông bị chiếm được xác định là<br /> tổng các biến ngẫu nhiên của băng thông của các kênh ảo chạy qua. Băng thông bị<br /> chiếm dụng của kênh vật lý được đặt là m  k , trong đó, m là giá trị trung bình<br /> của phân bố chồng chất của các đại lượng ngẫu nhiên băng thông của các kênh ảo<br /> chạy qua; k là số nguyên;  là độ lệch chuẩn.<br /> - Xác định được giá trị của  là giá trị trung bình của băng thông được sử<br /> dụng của toàn mạng.<br /> Khi giải quyết bài toán trên cần sử dụng hàm hữu ích hay còn gọi là hàm thích<br /> nghi (fitness function) để đánh giá độ “tốt” của lời giải. Hàm hữu ích được tính<br /> bằng công thức:<br /> M <br /> f  exp( )  exp    r M  (24)<br />  r 1 <br /> Phương án phân bố băng thông nào tạo được càng nhiều băng thông dự trữ thì<br /> sẽ có hàm hữu ích càng lớn.<br /> 4.2. Chương trình thiết kế băng thông của mạng truyền thông tin đo lường<br /> Chương trình được thực hiện trên ngôn ngữ lập trình C#. Người sử dụng dựa<br /> trên các hình ảnh tiêu chuẩn của các phần tử tạo ra một sơ đồ mạng truyền tải<br /> thông tin đo lường như trên hình 4.<br /> Các phần tử đó là trạm đo, bộ định tuyến, kênh, trung tâm điều khiển. Các giá<br /> trị giới hạn băng thông của các kênh vật lý và các luồng đầu vào nhận được từ trạm<br /> đo (Mbit/s) được thiết lập. Trọng số của kênh được đặt dựa trên thời gian truyền tải<br /> trung bình. Để xây dựng dữ liệu đầu vào cho giải thuật di truyền, các tuyến truyền<br /> tải ngắn nhất từ trạm đo đến trung tâm điều khiển được xác định bằng phương<br /> pháp của Hoffman và Pavlei [3]. Những tuyến truyền tải này được hiển thị trên<br /> màn hình máy tính.<br /> Mức tải của kênh được hiển thị tương ứng với cường độ màu sắc. Mức tải kênh<br /> càng lớn thì cường độ màu càng cao và ngược lại. Khi trỏ chuột lên một kênh, một<br /> cửa sổ sẽ mở ra hiển thị các đặc điểm chính: trọng số kênh, dung lượng kênh, tải<br /> thực, mức sử dụng theo phần trăm. Có hiển thị báo cáo về các kênh bị tắc nghẽn.<br /> <br /> <br /> <br /> 62 N.T. Phát, N. H. Hoàng, P. H. Long, “Thiết kế băng thông … thiết bị bay không người lái.”<br /> Nghiên ccứu<br /> ứu khoa học công nghệ<br /> <br /> Đ<br /> Đểể đánh giá hiệu quả hoạt động ch chương<br /> ương tr<br /> trình,<br /> ình, đã<br /> đã ti<br /> tiến<br /> ến hành một<br /> một loạt các chuỗi<br /> thử<br /> th ử nghiệm tr trên<br /> ên máy tính cá nhân vvớiới cấu hhình<br /> ình vi xử<br /> xử lý Intel Core i7 2,0 GHz,<br /> RAM 8Gb. Tham ssố ố của giải thuật di truyền đđư<br /> ượcợc cài<br /> cài đđặt<br /> ặt nh<br /> như<br /> ư sau: kích ccỡ<br /> ỡ quần thể<br /> – 40 cá ththể;<br /> ể; xác suất trao đổi chéo – 0,8; sốsố thế hệ – 150. Xác su suất<br /> ất đột biến<br /> biến thay<br /> đổi<br /> ổi trong khoảng từ 0,01 đến 0,5. Đ Đãã ssử<br /> ử dụng 10 giá trị xác suất đột biến llàà 0,01;<br /> 0,03; 0,05; 0,07; 0,1; 0,15; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5. Xem xét th thửử nghiệm tr<br /> trên<br /> ên các cấu<br /> cấu trúc<br /> mạng khác nhau cấu th<br /> mạng thành<br /> ành từ<br /> từ 5, 20 vvàà 50 nút m mạng.<br /> ạng. Đối với mỗi cấu trúc mạng<br /> tiến<br /> ến hhành<br /> ành 30 thử<br /> thử nghiệm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4.. Sơ đồ<br /> đồ mạng truyền tải thông tin đo llường<br /> ờng.<br /> ờng<br /> K<br /> Kết<br /> ết quả thử nghiệm cho thấy ứng dụng giải thuật di truyền có tác dụng llàm àm<br /> giảm từ 1,5 đến 2,5 lần mức độ sử dụng kkênh<br /> giảm ênh v<br /> vật<br /> ật lý của to<br /> toàn<br /> àn m<br /> mạng<br /> ạng (h<br /> hình<br /> ình 5)).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Mức<br /> Mức độ sử dụng kkênh ênh vật<br /> vật lý thay đổi<br /> trong ti<br /> tiến<br /> ến tr<br /> trình<br /> ình phân bbổ<br /> ổ lưu<br /> lưu lư<br /> lượng<br /> ợng<br /> ợng.<br /> <br /> <br /> Tạp<br /> ạp chí Nghi<br /> Nghiên<br /> ên cứu<br /> cứu KH&CN quân sự, Số 54, 04 - 2018 63<br /> K<br /> Kỹỹ thuật điều khiển & Điện tử<br /> <br /> Trên hình<br /> hình 6 biểu<br /> ểu diễn sự so sánh mức độ sử dụng trung bbình ình của<br /> của các kkênh<br /> ênh vvật<br /> ật<br /> lý tr<br /> trưước<br /> ớc và<br /> và sau khi ti<br /> tiến<br /> ến hhành<br /> ành tối<br /> tối ưu bbằng<br /> ằng giải thuật di truyền. Dễ ddàng<br /> àng nh<br /> nhậnận thấy<br /> rằng,<br /> ằng, tr<br /> trư<br /> ước<br /> ớc khi can thiệ<br /> thiệp<br /> p quá trình định<br /> ịnh tuyến llưu<br /> ưu lượng<br /> lượng bằng giải thuật di truyền<br /> thì nhi<br /> nhiều<br /> ều kênh<br /> kênh vvật<br /> ật lý trong mạng bị quá tải với mức sử dụng từ 90 90-100%<br /> 100% ((h hình<br /> ình 6a<br /> 6a),<br /> ),<br /> hiện ttượng<br /> hiện ợng này<br /> này đư<br /> đượcợc chấm dứt khi ứng dụng giải thuật di truyền vvào ào ttối<br /> ối ưu lưu<br /> lượng mạng llưới<br /> lượng ới (h<br /> (hình<br /> ình 6b<br /> 6b).).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) (b)<br /> b)<br /> Hình 6. Đồ<br /> ồ thị mức sử dụng trung bbình<br /> ình ccủa<br /> ủa kkênh<br /> ênh dữ<br /> dữ liệu<br /> (a) trước<br /> trước khi tối ưu, (b) sau khi ttối ưu<br /> ưu..<br /> <br /> 5.. K<br /> KẾT<br /> ẾT LUẬN<br /> Phương pháp ssử ử dụng đđãã xác đđịnh<br /> ịnh đđược<br /> ợc mức độ tải của các kkênh ênh vvật<br /> ật lý; xác<br /> định<br /> ịnh băng thông dự trữ trung bbình ình ccủa<br /> ủa to<br /> toàn<br /> àn bộ<br /> bộ mạng truyền tải của hệ thống;<br /> thống; xác<br /> định<br /> ịnh giá trị cần thiết để tăng băng thông dự trữ của bất kỳ kkênh ênh truyền<br /> truyền nnào<br /> ào trong<br /> toàn bbộộ hệ thống mạng. Việc dự trữ băng thông của kkênh ênh vvật<br /> ật lý có thể đđư ược<br /> ợc sử<br /> dụng<br /> ụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn nh như<br /> ư xử<br /> xử lý tình<br /> tình hu<br /> huống<br /> ống biến thi ên đột<br /> thiên đột ngột<br /> lưu llư<br /> ượng<br /> ợng mà<br /> mà không ccần ần phải định tuyến lại.<br /> Trong bài báo này đđã xem xét ccấu ấu trúc mạng<br /> mạng với nhiều trạmtrạm đo,<br /> đo, các bộbộ đđịnh<br /> ịnh<br /> tuyến và<br /> tuyến và các kênh vật ật lý kết<br /> kết nối chúng<br /> chúng.. Một<br /> Một trong những hư hướng<br /> ớng nghi ên cứu<br /> nghiên cứu tiếp<br /> theo đó là tăng<br /> t ng ssốố llượng<br /> ợng các mạng VLB (Valiant Load Balancing) và tăng t ng ssốố llượng<br /> ợng<br /> các đư<br /> đường<br /> ờng dẫn song song trong mạng truyền truyền tải thông tin đo llư<br /> ường<br /> ờng khi thử nghiệm<br /> và vvận<br /> ận hành<br /> hành thiết<br /> thiết bị bay không người<br /> người lái.<br /> TÀ<br /> TÀI LI<br /> LIỆU<br /> ỆU THAM KHẢO<br /> KHẢO<br /> [1]. Морозова В.Д. Теория функций комплексного переменного<br /> переменного:: Учеб. для<br /> вузов / Под ред. B<br /> B.C.. Зарубина, А.П. Крищенко. - 3--ее изд., исправл. - М.:<br /> Изд-во<br /> Изд во МГТУ им. Н.Э. Баумана, 2009. - 520 с. (Сер. Математика в<br /> техническом университете; Вып. X X.)<br /> .) ISBN 978-<br /> 978-5-7038<br /> 7038-3189<br /> 7038- 3189--2<br /> <br /> <br /> 64 N.T. Phát, N. H. Hoàng, P. H. Long, “Thi<br /> “Thiết<br /> ết kế băng thông … thiết<br /> ết bị bay không ngư<br /> người<br /> ời lái.<br /> lái.””<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> [2]. Schmitt, Lothar M (2001), “Theory of Genetic Algorithms”, Theoretical<br /> Computer Science 259: 1–61<br /> [3]. Brander, Andrew William; Sinclair, Mark C. “A comparative study of k-<br /> shortest path algorithms”. Department of Electronic Systems Engineering,<br /> University of Essex, 1995.<br /> [4]. Новиков Ю.А. “Модели и способы организации распределенных систем<br /> сбора измерительной информации”: Канд. диссертация. Рязань: РРТА,<br /> 2009. -173 с.<br /> [5]. James McCauley, Zhi Liu, Aurojit Panda, Teemu Koponen, Barath Raghavan,<br /> Jennifer Rexford, Scott Shenker. “Recursive SDN for Carrier Networks” //<br /> http://arxiv.org/pdf/1605.07734v1.pdf.<br /> [6]. Xin Jin, Yiran Li, Da Wei, Simi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2