intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế dự án học tập ‘‘cực trị hàm hai biến’’ trong dạy học toán cao cấp cho sinh viên đại học khối ngành Kĩ thuật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

15
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề cập việc thiết kế dự án học tập ‘‘Cực trị hàm hai biến” trong dạy học Toán cao cấp cho sinh viên (SV) đại học khối ngành Kĩ thuật. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế dự án học tập ‘‘cực trị hàm hai biến’’ trong dạy học toán cao cấp cho sinh viên đại học khối ngành Kĩ thuật

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 194-198 THIẾT KẾ DỰ ÁN HỌC TẬP ‘‘CỰC TRỊ HÀM HAI BIẾN’’ TRONG DẠY HỌC TOÁN CAO CẤP CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KĨ THUẬT Nguyễn Văn Tuấn - Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Trần Việt Cường - Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên Ngày nhận bài: 18/08/2018; ngày sửa chữa: 25/08/2018; ngày duyệt đăng: 30/08/2018. Abstract: In the past few years, teaching has been shifting from a knowledge-based approach to a competency-based approach to learners, which is a compulsory requirement in education at all levels. The education quality is assessed through a standard outcome of learners’ competency. Project-based teaching is one of the active teaching methods that satisfies those requirements. The article presents the design of the learing project “Maxima and Minima of two variable functions” in advanced mathematics teaching for undergraduate students in Engineering. Keywords: Project-based teaching, students. 1. Mở đầu 2. Nội dung nghiên cứu Dạy học theo dự án (DHTDA) được khởi đầu từ việc 2.1. Quan niệm về Dạy học theo dự án thực hiện những dự án nhỏ vào những năm cuối thế kỉ XVI 2.1.1. Dự án ở một số nước châu Âu. Với những ưu điểm, DHTDA Trong tiếng Anh, thuật ngữ “dự án” là “Project ” ngày càng phát triển trên thế giới và đến nay, có thể coi được hiểu là một dự thảo, một đề án hoặc một kế hoạch. đây là một phương pháp dạy học tích cực, hiện đại. Mặc dù có những cách hiểu khác nhau về dự án nhưng Các nghiên cứu về DHTDA trên thế giới chủ yếu các tác giả Nguyễn Thị Diệu Thảo [6], Trần Thị Hoàng theo hướng nghiên cứu mô hình thực hiện, tính hiệu quả Yến [7] đều cho rằng dự án là một kế hoạch hoạt động, và lợi ích của DHTDA. Tiêu biểu cho những nghiên cứu có mục tiêu, mục đích rõ ràng, thực hiện trong điều kiện này là các tác giả Kilpatrick.W.H [1], Thomas.J.W [2], xác định. Frey.K [3], Clements.J.P và Gido.J [4],... Các nghiên cứu Dựa trên nhưng quan điểm đó, theo chúng tôi: Dự án lí luận đã chỉ ra việc DHTDA trong trường học có những là một kế hoạch nhằm đạt được một mục tiêu định trước, lợi ích như: khuyến khích người học học tập, nâng cao được thực hiện trong những điều kiện nhất định, giới hạn tính chuyên cần, tính tự giác và chủ động học tập của bởi thời gian, nhân lực, vật lực. người học; người học có trách nhiệm học tập hơn so với 2.1.2. Dự án học tập các phương pháp dạy học truyền thống khác, lượng kiến thức tiếp thu được cũng nhiều hơn; phát triển cho người Khái niệm dự án không những được dùng trong các học các năng lực tư duy, năng lực cốt lõi và năng lực lĩnh vực KT-XH, sản xuất kinh doanh, quản lí xã hội mà nghề nghiệp; người học được tham gia vào các hoạt động còn được dùng trong dạy học, không chỉ mang ý nghĩa xã hội, tạo ra các sản phẩm của riêng mình. như là dự án phát triển giáo dục mà còn được coi như là một trong những phương pháp dạy học tích cực và hiệu Tại Việt Nam, DHTDA bước đầu đã được một số nhà quả. Tác giả Đinh Hữu Sỹ [8] cho rằng: dự án học tập nghiên cứu giáo dục quan tâm. DHTDA được nghiên cần gắn với sản phẩm học tập, sản phẩm này do người cứu và triển khai ở hầu hết các cấp học từ phổ thông tới học tạo ra dưới sự hướng dẫn của giảng viên (GV). giáo dục chuyên nghiệp. Ban đầu, DHTDA chủ yếu do một số giáo viên nghiên cứu đề tài rồi dạy thử nghiệm Từ đó, chúng tôi cho rằng: Dự án học tập là một dự trong một số chủ đề hẹp. Tiếp đó, Bộ GD-ĐT đã phối án dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học chủ động hợp với một số tổ chức quốc tế để triển khai, đào tạo giáo thực hiện nhiệm vụ học tập phức hợp để tạo ra sản phẩm viên nhằm mở rộng, phát triển phương pháp dạy học này. giới thiệu được. Các nghiên cứu này tập trung vào hai hướng chủ yếu là: 2.1.3. Dạy học theo dự án nghiên cứu tính khả thi và xây dựng các dự án học tập cụ Cũng như Dự án và Dự án học tập, mặc dù DHTDA thể. Tiêu biểu cho những nghiên cứu này là các tác giả đã được triển khai từ lâu nhưng vẫn có nhiều quan niệm Nguyễn Văn Cường [5], Nguyễn Thị Diệu Thảo [6], khác nhau về DHTDA. Theo Nguyễn Văn Cường [5]: Trần Thị Hoàng Yến [7],... Bài viết đề cập việc thiết kế DHTDA là một hình thức dạy học, trong đó người học dự án học tập ‘‘Cực trị hàm hai biến” trong dạy học Toán thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực cao cấp cho sinh viên (SV) đại học khối ngành Kĩ thuật. tiễn, kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế 194
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 194-198 hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc hiện dự án. Các công việc thực hiện dự án được giao cho chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm từng cá nhân, từng nhóm cụ thể. DHTDA giúp người học hành động có thể giới thiệu được [5]. Tác giả đã chỉ ra biết cách tổ chức hoạt động nhóm, phân công các hoạt đặc điểm của DHTDA là các nhiệm vụ học tập phải gắn động trong nhóm; biết tương trợ, giúp đỡ nhau. Đồng thời, với thực tiễn, có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, khi người học chủ động xây dựng kế hoạch, thực hiện phát huy tính độc lập, tự chủ của người học và sản phẩm nhiệm vụ học tập sẽ phát triển các năng lực: tư duy; phát của dự án có thể giới thiệu được. Theo Nguyễn Thị Diệu hiện và giải quyết vấn đề; thu thập và xử lí thông tin; ứng Thảo: DHTDA là một phương pháp dạy học, trong đó dụng toán học vào thực tiễn; hợp tác; đánh giá,... người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có Kế thừa các nghiên cứu đã có và thực tiễn giáo dục sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn [6]. Nhiệm vụ này đại học nước ta hiện nay, theo chúng tôi DHTDA có các được thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình đặc điểm chính sau: học tập của người học, từ việc xác định mục đích, lập kế - Người học là trung tâm. Đây cũng là đặc điểm hoạch, đến thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh chung của các phương pháp dạy học hiện đại khi coi giá kết quả của dự án. Kết quả dự án là những sản phẩm người học là trung tâm của hoạt động dạy học. Trong có thể trình bày, giới thiệu được. Trong DHTDA, giáo DHTDA, người thầy có vai trò định hướng, dẫn dắt; viên là người hướng dẫn, học sinh là người chủ động thực người học đóng vai trò chủ thể của quá trình nhận thức, hiện những nhiệm vụ học tập mang tính thực tiễn, sản tìm tòi kiến thức mới. phẩm có thể giới thiệu được. - Định hướng thực tiễn. Các dự án học tập đều xuất Các quan niệm trên cho thấy, tuy có những quan điểm phát từ những đòi hỏi giải quyết vấn đề nảy sinh từ tình khác nhau nhưng nhìn chung các nghiên cứu đều coi huống nghề nghiệp hoặc tình huống thực tiễn. DHTDA DHTDA là một phương pháp dạy học tích cực; coi người là quá trình gắn lí thuyết với thực hành, nhà trường với học là trung tâm; người học tự đưa ra mục đích, nhiệm vụ, xã hội, người học bước đầu giải quyết các nhiệm vụ gắn lập kế hoạch để thực hiện bằng sự chủ động, tích cực của với thực tiễn. mình và đưa ra được sản phẩm có thể giới thiệu được. Trong quá trình nghiên cứu và thực tế giảng dạy cho - Phát huy tính tự giác, tự lực, tinh thần trách nhiệm SV đại học khối ngành Kĩ thuật, chúng tôi nhận thấy qua của người học. Do là người chủ động xây dựng kế hoạch các hoạt động thực hiện dự án học tập, người học được thực hiện và phương thức thực hiện dự án nên người học trải nghiệm, phát triển các năng lực cá nhân như năng lực luôn chủ động, tích cực, tự giác thực hiện những nhiệm phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực làm việc nhóm, vụ mình đã đề ra. Hơn nữa, việc phân công giải quyết năng lực tự nghiên cứu, năng lực đánh giá,... Vì vậy, theo công việc của từng cá nhân, của từng nhóm có ảnh hưởng chúng tôi, DHTDA là một hình thức dạy học tích cực; đến tiến độ, đến kết quả của cá nhân khác, của nhóm khác dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học thực hiện nên từng người học đều cố gắng thực hiện công việc với nhiệm vụ học tập phức hợp có gắn lí thuyết với thực tiễn, tinh thần trách nhiệm cao nhất. được thực hiện với tính tự giác, chủ động, tự đưa ra mục - Tạo hứng thú cho người học thông qua các tình đích, lập kế hoạch đến thực hiện, kiểm tra đánh giá và huống thực tế. Với một tình huống thực tế trong cuộc đưa ra sản phẩm có thể giới thiệu được. Trong quá trình sống, người học cần có nhu cầu khám phá và giải quyết đó, người học được trải nghiệm và phát triển các năng vấn đề đó. Các tình huống thực tế cần tạo hứng thú cho lực cá nhân cơ bản. các em tìm cách giải quyết vấn đề. 2.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án - Định hướng sản phẩm. Sản phẩm là kết quả của quá Theo Nguyễn Văn Cường [5], DHTDA có các đặc điểm trình thực hiện dự án. Nó có thể là những kết quả thu như: Định hướng thực tiễn; Định hướng hứng thú người được của từng cá nhân, của từng nhóm hoặc của cả tập học; Định hướng hành động; Phát huy tính tự lực cao của thể. Sản phẩm có thể giới thiệu, trình chiếu được. người học; Định hướng sản phẩm; Cộng tác làm việc và Có - Định hướng công nghệ thông tin. Trong quá trình khả năng tích hợp cao. Tiếp đó, Trần Việt Cường đã bổ thực hiện DHTDA, công nghệ thông tin là công cụ không sung thêm hai đặc điểm về môi trường khi thực hiện thể thiếu trong việc tra cứu tìm kiếm tài liệu, tính toán và DHTDA, đó là: Tạo môi trường học tập tương tác và Không lưu trữ dữ liệu. Đồng thời các phần mềm công nghệ thông bị ràng buộc chặt chẽ về không gian, thời gian [9]. tin còn là công cụ giải quyết, xử lí khi thực hiện dự án. Từ những nghiên cứu về DHTDA và thực tiễn giáo - Học tập trong môi trường mở: Môi trường học tập dục đại học ở Việt Nam hiện nay cho thấy: khi tham gia không chỉ giới hạn trong lớp học, các hoạt động học tập các dự án học tập, người học được chủ động chọn chủ đề, có thể tổ chức ở nhiều nơi, tại những thời điểm khác chọn phương thức thực hiện dự án và lập kế hoạch thực nhau. Thời gian thực hiện dự án dài hay ngắn phụ thuộc 195
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 194-198 vào quy mô của dự án. Người học tương tác không chỉ nhỏ công việc và giao cho các nhóm thực hiện. Nhiệm vụ với giáo viên, với bạn cùng nhóm, cùng lớp mà còn với của từng nhóm, cá nhân cần cụ thể, chi tiết về nội dung những người có liên quan đến dự án. công việc, cách thức tiến hành, thời gian hoàn thành. - Định hướng phát triển các năng lực cốt lõi và năng GV căn cứ vào mục tiêu dự án, quỹ thời gian thực lực nghề nghiệp. Có thể coi đây là đặc điểm nổi trội của hiện dự án và kế hoạch triển khai của SV để có sự góp ý, DHTDA. Mỗi hoạt động trong DHTDA đều phát triển chỉnh sửa nhằm giúp SV thực hiện đúng hướng. và hoàn thiện một hoặc một nhóm các năng lực cho SV. Giai đoạn 3: Thực hiện dự án. Trong giai đoạn này, Ngay từ khi hình thành, lập kế hoạch thực hiện dự án, SV các nhóm tích cực, chủ động thực hiện nhiệm vụ được đã phát triển năng lực gắn lí thuyết với thực tiễn, năng giao, tìm hiểu các kiến thức chuyên ngành liên quan đến lực mô hình hóa toán học, năng lực phát hiện và giải dự án học tập. Trong khi thực hiện dự án học tập, SV cần quyết vấn đề. Khi thực hiện dự án, các năng lực khác như tăng cường trao đổi giữa các thành viên trong nhóm, giữa năng lực giao tiếp, năng lực phân tích và tổng hợp, năng các nhóm vói nhau. Đặc biệt, khi thực hiện dự án, SV cần lực đánh giá của SV cũng được phát triển. bám sát mục tiêu để có những điều chỉnh kịp thời. - Hoàn thiện các kĩ năng mềm. Khi thực hiện dự án, GV cần giám sát, điều chỉnh các hoạt động của SV các kĩ năng mềm như: giao tiếp, làm việc nhóm, thuyết để quá trình thực hiện dự án đạt được mục tiêu đề ra. trình,... của người học sẽ ngày càng hoàn thiện. Giai đoạn 4: Trình bày kết quả và đánh giá. Kết quả 2.3. Quy trình dạy học theo dự án ở trường đại học của dự án là sản phẩm có thể đem ra giới thiệu, trình Năm 1918, Kilpatrick W. H. đã đưa ra quy trình tổ chiếu trước nhóm hoặc trước lớp. chức DHTDA gồm 04 giai đoạn: xây dựng ý tưởng dự GV chuẩn bị cơ sở vật chất như máy tính, máy chiếu, án; lập kế hoạch thực hiện dự án; thực hiện dự án và kết phông, bảng,... để SV có thể giới thiệu kết quả. Quá trình thúc; đánh giá dự án [1]. Đến năm 2005, Frey K. đề xuất đánh giá kết quả có thể do từng cá nhân hoặc các nhóm tự quy trình tổ chức DHTDA gồm 05 giai đoạn: đề xuất dự đánh giá kết quả của bản thân, của nhóm, của cá nhân hoặc án, thảo luận về dự án, lập kế hoạch, thực hiện dự án, kết các nhóm khác. GV là người cuối cùng đánh giá, nhận xét thúc dự án. Theo K.Frey, giai đoạn xây dựng ý tưởng dự tổng quát về quá trình thực hiện dự án và sản phẩm thu được. án nên tách riêng thành 02 giai đoạn là: đề xuất dự án và 2.4. Thiết kế dự án học tập “Cực trị hàm hai biến” thảo luận về dự án [3]. trong dạy học Toán cao cấp cho sinh viên đại học khối Tác giả Nguyễn Văn Cường cũng chia thành 5 giai ngành Kĩ thuật đoạn, đó là: xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, thực hiện dự án, trình bày sản phẩm, đánh giá dự án trong 2.4.1. Mục tiêu dự án DHTDA. Tuy nhiên, Nguyễn Văn Cường lại chú trọng * Về kiến thức: - Hiểu rõ một số thuật ngữ chuyên nhiều đến việc đánh giá, rút kinh nghiệm khi thực hiện ngành: hàm lợi nhuận, hàm chi phí, doanh thu, cơ cấu sản xong dự án [5]. Tác giả Phan Đồng Châu Thủy lại đề xuất xuất, hàm cung, hàm cầu,... ; - Củng cố kiến thức về đạo quy trình tổ chức DHTDA gồm 03 giai đoạn đó là: Thiết hàm riêng, hệ phương trình, định thức của ma trận,...; - Nắm kế dự án (xây dựng dự án và lập kế hoạch thực hiện), thực được ý nghĩa, cách xây dựng thuật toán tìm cực trị tự do và hiện dự án và Trình bày kết quả và đánh giá [10]. tìm cực trị có điều kiện của hàm hai biến số; - Vận dụng phù Với quan điểm lấy SV là chủ thể trong hoạt động hợp các thuật toán để giải quyết các bài toán thực tế. DHTDA, theo chúng tôi quy trình của DHTDA gồm 04 * Về kĩ năng: - Thu thập, tổng hợp thông tin; - Làm giai đoạn như sau: việc theo nhóm; - Nhận dạng đúng bài toán tìm cực trị tự Giai đoạn 1: Xây dựng dự án. Giảng viên (GV) đề do và cực trị có điều kiện; - Trình bày lưu loát, rõ ràng xuất ý tưởng về chủ đề của dự án học tập bằng cách đưa các kết quả nghiên cứu được. ra một tình huống có vấn đề hoặc một nhiệm vụ cần giải * Về thái độ: - Có thái độ chủ động, tích cực, tự giác quyết. Tên dự án có thể do giáo viên, SV hoặc các nhóm trong học tập; - Có ý thức phối hợp trong các hoạt động đề xuất nhưng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục học tập và chịu trách nhiệm trước nhóm, trước tập thể tiêu học tập, nội dung chương trình và điều kiện thực tế. lớp; - Có hứng thú khi thực hiện dự án học tập. GV cũng có thể giới thiệu một số chủ đề để SV lựa chọn. * Các năng lực, kĩ năng được hình thành: phát hiện SV thảo luận, xác định rõ mục tiêu, những yêu cầu cần và giải quyết vấn đề; thu thập và xử lí thông tin; làm việc đạt được của dự án. GV lớp thành các nhóm cho phù hợp nhóm, hợp tác; giao tiếp, thuyết trình; phân tích và tổng với các nhiệm vụ của dự án, với năng lực của từng SV. hợp; đánh giá. Giai đoạn 2: Lập kế hoạch thực hiện. SV thảo luận về 2.4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu mục tiêu của dự án, các nhiệm vụ cần thực hiện, từ đó chia Các nhóm cần tiến hành các công việc sau: 196
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 194-198 Nhiệm vụ nghiên cứu Kết quả Tìm hiểu các tình huống thực tế liên quan đến yêu cầu tìm cực trị Đưa ra được các bài toán thực tế về tìm cực trị Tìm hiểu cách xây dựng các hàm số doanh thu, lợi nhuận, chi Biết cách lập hàm số doanh thu, lợi nhuận, chi phí theo 2 biến số phí,... và mối quan hệ giữa chúng Mô hình hóa toán học các bài toán thực tế Viết nội dung bài toán thực tế bằng ngôn ngữ toán học Trình bày được thuật toán tìm cực trị tự do và cực trị có điều kiện Nghiên cứu thuật toán tìm cực trị của hàm 2 biến của hàm 2 biến Nghiên cứu kiến thức toán học liên quan: đạo hàm riêng, hệ Trình bày và áp dụng thành thạo các kiến thức trong quá trình giải phương trình, định thức của ma trận vuông,... quyết vấn đề Giải được các bài toán tìm cực trị của hàm 2 biến Nhận dạng và vận dụng giải các bài toán Nêu được kết quả bài toán theo ngôn ngữ thực tế Đưa ra bài toán tổng quát Báo cáo bằng trình chiếu PowerPoint về: Báo cáo kết quả - Thuật toán tìm cực trị tự do và cực trị có điều kiện hàm 2 biến - Lời giải các bài tập trong giáo trình SV đưa ra các bài toán thực tế yêu cầu tìm cực trị hàm 3 hoặc 4 Báo cáo hướng nghiên cứu mở rộng biến hoặc có nhiều điều kiện 2.4.3. Tiến trình thực hiện (xem bảng trang sau) Việc phân chia các giai đoạn trong DHTDA chỉ mang 2.5. Một số lưu ý khi dạy học theo dự án ở trường đại học tính chất tương đối. Trong thực tế, chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần Để DHTDA được hiệu quả, theo chúng tôi khi triển được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với khai DHTDA, cần lưu ý một số điểm: các dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi - Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: GV và tiết riêng, phù hợp với nhiệm vụ dự án. người học cùng đề xuất, xác định đề tài và mục đích của 3. Kết luận dự án. GV cần tạo tình huống xuất phát, chứa đựng vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú DHTDA xuất phát từ các dự án học tập, là một hình trọng việc liên hệ với thực tiễn; có thể giới thiệu một số thức dạy học lấy người học là trung tâm, với định hướng hướng nghiên cứu cho người học lựa chọn. phát triển năng lực của người học. Với các đặc điểm như định hướng thực tiễn, định hướng sản phẩm, định hướng - Xây dựng kế hoạch thực hiện: Trong giai đoạn này, phát triển các năng lực cốt lõi và năng lực nghề nghiệp, với sự hướng dẫn của GV, người học xây dựng đề cương, DHTDA đã tạo hứng thú cho người học thông qua các kế hoạch thực hiện dự án. Khi xây dựng kế hoạch, cần tình huống thực tiễn, giúp người học phát huy tính tự xác định các nhiệm vụ cần thực hiện, thời gian dự kiến, giác, tự lực, tinh thần trách nhiệm, rèn luyện các kĩ năng vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công mềm, phát triển các năng lực học tập. công việc trong nhóm. - Thực hiện dự án: các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra. Trong giai đoạn này, người học Tài liệu tham khảo thực hiện hoạt động trí tuệ và thực tiễn, thực hành, các [1] Kilpatrick. W.H (1918). The project method: The hoạt động xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Các kiến use of the purposeful act in the education process. thức lí thuyết, phương án giải quyết vấn đề được thử New York: Teachers College, Columbia University. nghiệm qua thực tiễn. [2] Thomas. J.W (1998). Project-based learning: - Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả Overview, Novato. CA: The Buck Institute for thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, Education. báo cáo, luận văn,... Trong nhiều dự án, các sản phẩm vật [3] Frey, K. (2005). Die Projektmethode. Weinheim chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của und Basel. dự án có thể được trình bày giữa các nhóm, được giới [4] Clements, J.P. - Gido, J (2009). Effective project thiệu trong nhà trường, hoặc ngoài xã hội. management. South - Western Cengage Learning. - Đánh giá dự án: GV và người học đánh giá quá [5] Nguyễn Văn Cường (1997). Dạy học Project hay trình thực hiện và kết quả thực hiện dự án. Từ đó, rút kinh dạy học theo dự án. Thông báo khoa học, Trường nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả Đại học Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội, Vol của dự án cũng có thể được đánh giá từ bên ngoài. (3), tr 3-7. 197
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 194-198 [6] Nguyễn Thị Diệu Thảo (2008). Dạy học theo dự án phần rèn luyện năng lực sư phạm cho sinh viên khoa và vận dụng trong đào tạo giáo viên môn Công nghệ Toán. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học phần kinh tế gia đình. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Giáo dục Việt Nam. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [10] Phan Đồng Châu Thủy (2014). Dạy học theo dự án [7] Trần Thị Hoàng Yến (2012). Vận dụng dạy học theo dự án trong môn Xác suất và Thống kê ở trường đại và vận dụng trong đào tạo giáo viên hóa học tại các học (chuyên ngành Kinh tế và kĩ thuật). Luận án tiến trường đại học sư phạm. Luận án tiến sĩ Giáo dục sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [8] Đinh Hữu Sỹ (2014). Dạy học theo dự án và các [11] Trần Văn Thành (2013). Tổ chức dạy học dự án và module nghề Công nghệ ô tô. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. một số kiến thức điện từ học - Vật lí 9 trung học cơ [9] Trần Việt Cường (2012). Tổ chức dạy học theo dự sở. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư án học phần Phương pháp dạy học môn Toán góp phạm Hà Nội. Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của SV Giai đoạn 1: Xây dựng dự án - Giới thiệu phương pháp học theo dự án - Nghe và ghi chép - Giới thiệu chủ đề tìm cực trị của hàm 2 biến - Thảo luận để xác định tên dự án, mục tiêu dự - Nêu nội dung học tập: nghiên cứu thực tiễn và lí - Xác định tên dự án án: tìm hiểu thực tế; nghiên cứu thuật toán; giải thuyết - Xác định mục tiêu dự án quyết các bài toán thực tế - Chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm 6 SV - Chia nhóm - Phân công nhiệm vụ cho các nhóm - Phân công nhiệm vụ trong nhóm - Giới thiệu tài liệu, nguồn thông tin tra cứu Giai đoạn 2: Lập kế hoạch thực hiện - Các nhóm trình bày kế hoạch thực hiện. - Nghe các nhóm trình bày kế hoạch thực hiện - Thảo luận - Định hướng về nội dung và thời gian - Đưa ra phương án tối ưu - Gợi ý, định hướng cho các nhóm - Các nhóm báo cáo kế hoạch thực hiện dự án Giai đoạn 3: Thực hiện dự án - Tìm hiểu kiến thức cơ sở và kiến thức toán học - Theo dõi, giám sát quá trình hoạt động của các có liên quan về: Hàm cung, hàm cầu, Hàm lợi - Tìm hiểu kiến thức liên quan nhóm nhuận, Hàm chi phí, Doanh thu, Cơ cấu sản xuất, Đạo hàm riêng, Định thức, Hệ phương trình. - Nghiên cứu lí thuyết: + Tìm cực trị tự do của hàm hai biến; + Tìm cực trị có điều kiện của - Kiểm tra tiến độ thực hiện của từng cá nhân, của hàm hai biến; + Mỗi SV báo cáo kết quả nghiên - Xây dựng các công thức các nhóm cứu của mình; + Nhóm thảo luận thống nhất - Vận dụng vào giải quyết các - GV điều chỉnh tiến độ hợp lí các nội dung đã nghiên cứu; + Mô hình hóa bài toán thực tế - Kiểm tra tính phù hợp của bài toán với nội dung toán học và giải quyết bài toán thực tế; + Tìm - Mở rộng vấn đề hiểu thêm các bài toán liên quan; + Trao đổi và chương trình thảo luận trong nhóm, thống nhất đưa ra báo cáo chung. Giai đoạn 4: Trình bày kết quả và đánh giá - Chuẩn bị trình chiếu PowerPoint - Chuẩn bị đầy đủ phương tiện để SV báo cáo: - Các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả. Phấn bảng, máy chiếu. - Trả lời các câu hỏi, giải đáp các thắc mắc của - Tổ chức các nhóm báo cáo, trình bày kết quả. - Báo cáo kết quả GV, của các SV khác, nhóm khác. - Đưa ra các câu hỏi cho các nhóm báo cáo nhằm - Nhận xét, góp ý với báo cáo của các nhóm khác. làm rõ hơn nội dung, kiến thức cần tiếp thu. - Thống nhất trong nhóm để chỉnh sửa về nội - Định hướng nghiên cứu tiếp theo dung và hình thức trình bày của báo cáo. - Tổ chức cho các nhóm đánh giá, nhận xét lẫn nhau - Tự đánh giá kết quả nghiên cứu của cá nhân, của nhóm. - Đánh giá - Nhận xét chung - Đánh giá kết quả từng nhóm, từng cá nhân - Nộp kết quả nghiên cứu đã được chỉnh sửa hoàn thiện. 198
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2