thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 20
lượt xem 13
download
Vệ sinh trước khi lắp ráp: - Dùng dầu Diesel rửa ổ bi, rửa lại bằng nước sạch rồi lau khô. - Dùng nước rửa ống bao trục và bạc lót. Lắp ráp và cân chỉnh trong quá trình lắp ráp được thực hiện đồng thời. Thứ tự lắp ráp các chi tiết, bộ phận máy được thực hiện như sau: - Lắp đối trọng, thanh treo đối trọng và kim chỉ góc lệch vào ống bao trục. - Lắp 2 ổ bi đỡ vào hai giá đỡ ổ trục. Dùng búa đinh và dùng một thanh gỗ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 20
- Luaän vaên toát nghieäp Trang 1 Chương 20: HƯỚNG DẪN LẮP RÁP, CÂN CHỈNH VÀ VẬN HÀNH THIẾT BỊ 3.3.1.HƯỚNG DẪN LẮP RÁP, CÂN CHỈNH. Vệ sinh trước khi lắp ráp: - Dùng dầu Diesel rửa ổ bi, rửa lại bằng nước sạch rồi lau khô. - Dùng nước rửa ống bao trục và bạc lót. Lắp ráp và cân chỉnh trong quá trình lắp ráp được thực hiện đồng thời. Thứ tự lắp ráp các chi tiết, bộ phận máy được thực hiện như sau: - Lắp đối trọng, thanh treo đối trọng và kim chỉ góc lệch vào ống bao trục. - Lắp 2 ổ bi đỡ vào hai giá đỡ ổ trục. Dùng búa đinh và dùng một thanh gỗ đóng đều các góc của ổ bi đảm bảo ổ bi vào đều. - Đặt 2 giá đỡ ổ trục lên hai thanh thép chữ U, một người đút ống bao trục qua 2 ổ bi. Ống bao trục được chặn bằng ổ bi qua hai gờ trên ống bao. - Chỉnh 2 giá đỡ ổ trục thẳng đứng, bắt các bu lông M20 x 80 định vị giá đỡ ổ trục với thanh thép chữ U, không siết chặt. - Lắp các bạc lót vào ống bao. Trên mỗi bạc lót có khoan một lỗ thông ở đầu, lồng cây thép nhỏ qua lỗ thông đó để điều chỉnh sao cho khớp 2 lỗ bắt vít đầu chìm trên ồng bao và trên bạc lót. Dùng Svth: Ñoã Vaên Ñính Lôùp: 43ÑLOT
- Luaän vaên toát nghieäp Trang 2 tuốc lơ vít siết chặt vít đầu chìm này lại cố định bạc lót trong ống bao. - Dùng tay đẩy mạnh đối trọng để lắc qua lắ lại nếu dao động tắt dần có chu kỳ từ 15 đến 20 thì chứng tỏ hai đường đâm qua hai ổ bi đã trùng với đường tâm ống bao trục. Nếu số chu kỳ dao động tắt dần này nhỏ hơn chứng tỏ các đường tâm trên còn lệch nhau một góc nào đó. Điều chỉnh bằng cách dùng các miếng đệm có bề dày khác nhau lót giữa giá đỡ ổ trục với thanh thép chữ U, lót từng bên một để kiểm tra số chu kì dao động tắt dần tới khi thoả mãn mới thôi. Siết chặt các bu lông lại đúng lực siết cho phép . - Bôi mỡ bôi trơn cho ổ bi đỡ. - Lắp đệm nắp ổ bi và Nắp ổ bi, cố định chúng trên giá đỡủô trục bằng 4 bulông M10 x 30. - Lắp trục vào ống bao trục. Đầu trục có then lắp puly truyền động được lắp cùng phía với bạc lót ngắn (bạc lót phía mũi). - Lắp puly truyền động với trục. - Lắp quả nặng với trục. Quả nặng được lắp ở đầu trục có bạc lót dài (bạc lót phía lái). - Lắp puly nhỏ của bộ truyền động đai vào trục động cơ điện. - Lồng đai qua hai puly. Dùng tay bóp hai nhánh dây đai lại một lượng 0,03L (L là chiều dài đai). Cố định động cơ điện lại trên thân máy bằng các bu lông. Các dụng cụ chuyên dùng lắp ráp và cân chỉnh thiết bị gồm có: Bộ cà lê, mỏ lết, tuốc lơ vít, búa, cây gỗ nhỏ, cây thép nhỏ, kéo… Svth: Ñoã Vaên Ñính Lôùp: 43ÑLOT
- Luaän vaên toát nghieäp Trang 3 3.3.2.VẬN HÀNH THIẾT BỊ. Sau khi đã hoàn thành lắp ráp thiết bị, kiểm tra lại một lần nữa sau đó tiến hành công việc đo ma sát. Bộ phận đo ma sát của thiết bị gồm có: Thanh treo đối trọng, đối trọng, kim chỉ góc lệch và bảng chia độ. Ứng với một chế độ vận tốc đai, cần tiến hành như sau: - Đóng cầu dao cho động cơ điện hoạt động. - Ghi kết quả độ lệch kim ban đầu. - Đặt đối trọng lên thanh treo đúng trọng lượng cần thiết. - Khi vị trí kim đạt đến giá trị mới và cố định trong 5 phút, lúc đó mới ghi giá trị góc lệch đo được. Để thay đổi vận tốc trượt tức là thay đổi tốc độ quay của trục, bằng cách thay đổi tỷ số truyền của bộ truyền động đai cụ thể hơn là thay đổi cách mắc đai trên puly của động cơ điện và puly trên trục. Khi đó phải điều chỉnh lại vị trí của động cơ điện và cố định nó bằng các bu lông. Để thay đổi áp suất tác dụng lên ổ đỡ trượt, tiến hành thay đổi trọng lượng đối trọng trên thanh treo đối trọng. Svth: Ñoã Vaên Ñính Lôùp: 43ÑLOT
- Luaän vaên toát nghieäp Trang 4 Chương 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT. 4.1.KẾT LUẬN. Qua thời gian thực hiện đề tài, tôi có một số kết luận sau: 1. Trong thiết kế đã chọn vật liệu GX15 – 32. Có thể thay thế bằng gang xám có mác gang khác, tức là thay bằng loại gang xám có thành phần hoá học và cơ tính khác nhau hoặc thay thế bằng vật liệu khác như hợp kim đồng. Khối lượng vật liệu chế tạo thay đổi theo loại vật liệu sử dụng. Tuy nhiên các kích thước thiết kế cũng thay đổi theo. So với các loại vật liệu khác thì gang là loại vật liệu có giá thành không cao nhưng tính đúc tốt, cơ tính khá phù hợp đúc thân các loại máy đảm bảo cứng vững, ít biến dạng. 2. Tải tác dụng lên khung máy sẽ thay đổi nếu thay đổi các kích thước L1 và L2. Trong đó: L1 - Chiều dài từ tâm quả nặng tới giữa bạc lót phía lái. L2 - Chiều dài từ tâm puly tới giữa bạc lót phía mũi. Svth: Ñoã Vaên Ñính Lôùp: 43ÑLOT
- Luaän vaên toát nghieäp Trang 5 Sự thay đổi tải trọng sẽ dẫn đến thay đổi các thông số ban đầu để thiết kế dẫn đến thay đổi kích thước các tiết diện mặt cắt gang của giá đỡ ổ trục. Lắp ráp thiết bị phải đúng các kích thước L1, L2. 3. Phải kiểm tra động cơ điện khi có thêm lực của bộ truyền đai tác dụng lên trục. So với nội dung đề tài đề ra thì đã hoàn thành được các mục tiêu cơ bản là đưa ra hình dạng khung máy hợp lý và tính toán thiết kế kỹ thuật và chế tạo, đã đứng và theo sát khâu chế tạo và lắp ráp máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt. 4.2. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN. Quá trình thiết kế chế tạo khung máy được thực hiện trên cơ sở chọn chế độ làm việc của hệ trục là: P = (0,05 – 0,3) N/mm2 và V = (1 – 3) m/s. Vì vậy qúa trình đo ma sát nên thực hiện ở chế độ làm việc có giá trị nằm trong các giá trị đã lựa chọn để đảm bảo cho thiết bị làm việc tin cậy. Để tạo nên sự phân bố tải trọng (hay phân bố áp suất) trên toàn bộ chiều dài bạc lót. Điều này rất khó thực hiện được. Tuy nhiên có thể hạn chế nhược điểm này bằng biện pháp trong quá trình lắp ráp và cân chỉnh: Qua hơn hai tháng thực hiện đề tài, bản thân tôi gặp rất nhiều khó khăn, phần vì kiến thức còn non kém, thời gian hạn chế, phần vì chưa có kinh nghiệm thực tế, lần đầu tiên vận dụng kiến thức vào giải quyết một vấn đề thực tế. Nhưng được sự hướng dẫn tận tình và ưu ái của Thầy hướng dẫn PGS.TS Dương Đình Đối, sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Cơ khí, Tập thể cán bộ và công nhân Svth: Ñoã Vaên Ñính Lôùp: 43ÑLOT
- Luaän vaên toát nghieäp Trang 6 Xưởng Cơ khí Trường Đại học Thuỷ sản, Xưởng sản xuất Nguyễn Văn Giáp đến nay tôi đã hoàn thành đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Svth: Ñoã Vaên Ñính Lôùp: 43ÑLOT
- Luaän vaên toát nghieäp Trang 7 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Ba – Lê Trí Dũng SỨC BỀN VẬT LIỆU (2 tập) Nhà xuất bản Nông nghiệp – 1998 2. Ngưyễn Xuân Bông - Phạm Quang Lộc THIẾT KẾ ĐÚC Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuât – 1978 3. PGS.TS Trần Văn Địch (chủ biên) cùng các tác giả SỔ TAY GIA CÔNG CƠ Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật – 2002 4. GS.TS Nguyễn Trọng Hiệp CHI TIẾT MÁY (2 tập) Nhà xuất bản Giáo dục – 1999 5. Nguyễn Đình Long TRANG BỊ ĐỘNG LỰC Trường Đại học Thuỷ sản – 1994 6. PGS.TS Nguyễn Đắc Lộc cùng các tác giả SỔ TAY CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY (tập 2) Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật 7. Võ Thành Lược VẬT LIỆU HỌC Trường Đại học Thuỷ sản – 2003 8. PTSKHKT Phan Tử Phùng HỎI ĐÁP VỀ ĐÚC GANG Svth: Ñoã Vaên Ñính Lôùp: 43ÑLOT
- Luaän vaên toát nghieäp Trang 8 Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật – 1979 9. Th.S Đặng Xuân Phương BÀI GIẢNG CHẾ TẠO MÁY 2 Trường Đại học Thuỷ sản – 2003 10. Trần Hữu Quế - Đặng Văn Cứ - Nguyễn Văn Tuấn VẼ KĨ THUẬT CƠ KHÍ (2 tập) Nhà xuất bản Giáo dục – 1998 11. PTS Phạm Hùng Thắng GIÁO TRÌNH HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ ĐỒ ÁN MÔN HỌC CHI TIẾT MÁY Nhà xuất bản Nông nghiệp – 1992 12. Lê Trung Thực - Đặng Văn Nghìn HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ ĐỒ ÁN MÔN HỌC CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY Trường Đại học Bách khoa TP.Hồ Chí Minh – 1992 13. PTS Ninh Đức Tốn DUNG SAI LẮP GHÉP VÀ ĐO LƯỜNG KỸ THUẬT Nhà xuất bản Giáo dục – 1994 14. Th.S Nguyễn Văn Tường CHẾ TẠO MÁY 1 Trường đại học Thuỷ sản – 2002 15. Lê Quang Anh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Svth: Ñoã Vaên Ñính Lôùp: 43ÑLOT
- Luaän vaên toát nghieäp Trang 9 Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bố tải trọng không đều đến ma sát trong ổ trục chân vịt dùng bạc lót bôi trơn bằng nước. 16. Bùi Quang Mẫn LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Thiết kế máy thí nghiệm ổ trượt cho phòng thí nghiệm của Trường Đại học Thuỷ sản. 17. Lê Đức Tùng LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Thiết kế chế tạo máy sấy nấm cho trại trồng nấm bán công nghiệp vừa và nhỏ. Svth: Ñoã Vaên Ñính Lôùp: 43ÑLOT
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 1
7 p | 203 | 49
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 2
3 p | 167 | 27
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 3
7 p | 171 | 22
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 5
6 p | 153 | 19
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 4
5 p | 117 | 16
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 8
5 p | 163 | 15
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 14
5 p | 116 | 14
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 6
6 p | 113 | 13
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 17
7 p | 142 | 13
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 11
9 p | 119 | 12
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 9
6 p | 118 | 12
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 10
10 p | 110 | 10
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 15
6 p | 102 | 10
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 16
12 p | 109 | 9
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 19
6 p | 95 | 8
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 12
8 p | 86 | 6
-
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 7
5 p | 77 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn