Thời gian phục hồi và biến chứng sau phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư tiêu hóa tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
lượt xem 3
download
Sau phẫu thuật ung thư tiêu hóa, bệnh nhân có thời gian phục hồi và có nhiều biến chứng khác nhau. Bài viết trình bày việc tìm hiểu kết quả phục hồi và biến chứng sau phẫu thuật ở người bệnh ung thư tiêu hóa tại bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ, năm 2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thời gian phục hồi và biến chứng sau phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư tiêu hóa tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2024 Hospitals, Sudan”, The preprint server for health multiplex PCR, Khartoum hospitals, Khartoum science, 2020. Sudan”, BMC Infectious Diseases, vol 18, 2018. 9. Mudathir Abdallah Adam, Wafa I. Elhag, 10. Florence Depardieu et al., “Modes and “Prevalence of metallo-β-lactamase acquired Modulations of Antibiotic Resistance Gene genes among carbapenems susceptible and Expression”, American Society for Microbiology, resistant Gram-negative clinical isolates using vol 20, số p.h 1, 2007. THỜI GIAN PHỤC HỒI VÀ BIẾN CHỨNG SAU PHẪU THUẬT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ La Văn Phú1, Nguyễn Thị Nga1, Lê Thanh Nhật Minh2 TÓM TẮT digestive cancer at Can Tho City General Hospital in 2022. Materials and methods: Cross-sectional 44 Đặt vấn đề: Sau phẫu thuật ung thư tiêu hóa, descriptive study out of a total of 60 digestive cancer bệnh nhân có thời gian phục hồi và có nhiều biến patients at Can Tho General Hospital. Results: Among chứng khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu digestive cancers, colon cancer (43.3%) and rectal kết quả phục hồi và biến chứng sau phẫu thuật ở cancer (43.3%) account for the highest rates. Early người bệnh ung thư tiêu hóa tại bệnh viện Đa khoa mobilization time after surgery >2 days accounts for thành phố Cần Thơ, năm 2022. Đối tượng và 51.7%. The time to remove the nasogastric tube and phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt the time to resume oral feeding >2 days early both ngang trên tổng số 60 bệnh nhân ung thư tiêu hóa tại accounted for 58.3%. Time of return of flatus >2 days bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Kết quả: accounts for 53.3%. OLD withdrawal time after Trong các dạng ung thư tiêu hóa, ung thư đại tràng surgery was >3 days, accounting for 78.6%. 80,0% of (43,3%) và ung thư trực tràng (43,3%) chiếm tỷ lệ patients had no complications after surgery. Among cao nhất. Thời gian vận động sớm sau phẫu thuật >2 the 3 post-operative complications, red inflammation ngày chiếm tỷ lệ 51,7%. Thời điểm rút sonde dạ dày infection and hospital-acquired pneumonia were found và thời điểm cho ăn đường miệng sớm trở lại >2 ngày to be related to malnutrition according to SGA cùng chiếm tỷ lệ 58,3%. Thời điểm trung tiện trở lại (p2 ngày chiếm 43,3%. Thời điểm rút OLD sau phẫu have a fairly good recovery time and a small thuật >3 ngày chiếm 78,6%. Đến 80,0% bệnh nhân proportion of patients have postoperative không ghi nhận biến chứng sau phẫu thuật. Trong 3 complications that are statistically significantly related biến chứng sau phẫu thuật, nhiễm trùng viêm đỏ và to nutritional status according to SGA. viêm phổi bệnh viện được ghi nhận có mối liên quan Keywords: SGA, malnutrition, digestive cancer, đến tình trạng suy dinh dưỡng theo SGA (p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 1 - 2024 phẫu thuật ung thư đường tiêu hóa tại khoa Số người bệnh Tỷ lệ Đặc điểm Ngoại Tổng Hợp bao gồm các bệnh như: ung thư (n=60) (%) thực quản, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, Bệnh chính ung thư trực tràng, ung thư ống hậu môn, … Ung thư dạ dày 5 8,3 Tiêu chuẩn chọn mẫu: Ung thư đại tràng 26 43,3 Bệnh nhân được phẫu thuật có chuẩn bị. Ung thư trực tràng 26 43,3 Bệnh nhân có thời gian nằm viện sau phẫu Ung thư ống hậu môn 3 5,1 thuật lớn hơn 7 ngày; Bệnh nhân tình nguyện Bệnh lý kèm theo tham gia vào nghiên cứu. Bệnh đái tháo đường 11 18,3 Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh tăng huyết áp 15 25,0 Bệnh nhân bị rối loạn tâm thần, bị câm/ điếc. Bệnh lý khác 15 25,0 Bệnh nhân bị các khiếm khuyết ảnh hưởng Không có bệnh kèm theo 19 31,7 đến nhân trắc: gù vẹo cột sống, không đứng Nhận xét: Ung thư đại tràng và ung thư được,… trực tràng chiếm tỷ lệ cao cùng 43,3%. Có tổng 2.2. Phương pháp nghiên cứu 68,3% bệnh nhân có bệnh lý đi kèm, trong đó, Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất 25,0%. ngang có phân tích. - Phương pháp phẫu thuật: 46/60 Cỡ mẫu: từ tháng 1/2022 đến hết tháng (76,7%) bệnh nhân phẫu thuật nội soi và 14/60 8/2022, có tổng 60 bệnh nhân tại Khoa ngoại (23,3%) bệnh nhân phẫu thuật hở. tổng hợp, bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ - Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân (ĐKTPCT) đã tham gia trong nghiên cứu. trước phẫu thuật: Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận Bảng 2. Tình trạng dinh dưỡng của tiện tất cả bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa bệnh nhân trước phẫu thuật (UTTH) được chỉ định phẫu thuật thỏa tiêu chí Số Tỷ lệ chọn và tiêu chí loại trừ tại khoa Ngoại tổng hợp Tình trạng suy dinh dưỡng lượng (%) bệnh viện ĐKTP Cần Thơ, trong thời gian tiến (n) hành nghiên cứu đến khi đủ cỡ mẫu. Bình thường (9-12) 18 30,0 Nội dung nghiên cứu: Theo SGA SDD nhẹ - trung bình 37 61,7 - Một số đặc điểm của bệnh nhân trước phẫu (điểm) (4-8) thuật: loại ung thư tiêu hóa mắc phải và bệnh lý SDD nặng (0-3) 5 8,3 kèm theo, phương pháp phẫu thuật, tình trạng Theoprotein Suy dinh dưỡng (60) 42 70,0 - Thời gian phục hồi: các nội dung ghi nhận Theo SDD nặng (=35) 13 21,7% sớm, thời điểm rút OLD sau phẫu thuật. Nhận xét: có 70,0% bệnh nhân SDD khi - Biến chứng sau phẫu thuật: ghi nhận các đánh giá theo phương pháp đánh giá tổng thể biến chứng sau phẫu thuật và tìm hiểu liên quan (SGA); 30,0% suy dinh dưỡng theo protein máu với tình trạng SDD theo SGA. và 78,3% theo Albumin huyết thanh. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: 3.2. Thời gian phục hồi và biến chứng Số liệu được thu thập bằng cách khai thác tiền sau phẫu thuật sử, ghi nhận từ kết quả thăm khám lâm sàng, - Thời gian phục hồi sau phẫu thuật: kết quả cận lâm sàng, hồ sơ bệnh án. Số liệu ghi Bảng 3. Thời gian phục hồi sau phẫu thuật nhận được nhập số liệu và xử lý bằng phần mềm Số Tỷ Trung Thời gian phục hồi SPSS 20.0. lượng lệ bình ± SD sau phẫu thuật (n) (%) (giới hạn) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thời gian vận ≤ 2 ngày 29 48,3 3.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân động sớm sau 3 ± 0,77 trước phẫu thuật phẫu thuật > 2 ngày 31 51,7 (2 – 5) - Loại ung thư tiêu hóa mắc phải và (n=60) bệnh lý kèm theo Thời điểm rút ≤ 2 ngày 22 41,5 Bảng 1. Loại ung thư tiêu hóa mắc phải 3 ± 0,88 sonde dạ dày và bệnh lý kèm theo > 2 ngày 31 58,5 (2 – 5) (n=53) 189
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2024 Thời điểm ≤ 2 ngày 34 56,7 - Biến chứng sau phẫu thuật 3 ± 0,88 trung tiện trở Bảng 4. Biến chứng sau phẫu thuật > 2 ngày 26 43,3 (2 – 5) lại (n=60) Tần số Tỷ lệ Thời điểm cho ≤ 2 ngày 25 41,7 Biến chứng sau phẫu thuật (n) (%) ăn đường 3 ± 0,69 Bục xì miệng nối 0 0,0 miệng sớm > 2 ngày 35 58,3 (2 – 5) Nhiễm trùng viêm đỏ 6 10,0 (n=60) Viêm phổi bệnh viện 3 5,0 Thời điểm rút ≤ 3 ngày 12 21,4 4±1,0 Tắc ruột sau phẫu thuật 3 5,0 OLD sau phẫu > 3 ngày 44 78,6 (2 – 7) Nhiễm khuẩn đường tiết niệu 0 0,0 thuật (n=56) Nhận xét: Thời gian vận động sớm sau Không biến chứng 48 80,0 phẫu thuật >2 ngày chiếm tỷ lệ 51,7%. Thời Tổng 60 100 điểm rút sonde dạ dày và thời điểm cho ăn Nhận xét: 80% người bệnh không gặp biến đường miệng sớm trở lại >2 ngày cùng chiếm tỷ chứng sau phẫu thuật. lệ 58,3%. Thời điểm trung tiện trở lại >2 ngày - Liên quan giữa biến chứng sau phẫu chiếm 43,3%. Thời điểm rút OLD sau phẫu thuật thuật với tình trạng suy dinh dưỡng theo SGA: >3 ngày chiếm 78,6%. Bảng 5. Một số biến chứng khác với tình trạng suy dinh dưỡng theo SGA Suy dinh dưỡng theo SGA 2 Một số biến chứng khác Bình thường SDD nhẹ - trung bình SDD nặng p Biến chứng nhiễm trùng vết mổ Lành tốt 18 (90,0) 0 (0,0) 2 (10,0) 16,036 Nhiễm trùng vết mổ 34 (85,0%) 3 (7,5) 3 (7,5)
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 1 - 2024 4.2. Thời gian phục hồi và biến chứng dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sau phẫu thuật. Sau phẫu thuật thì có đến phục hồi sau phẫu thuật. Thể trạng yếu, suy kiệt, 83,3% người bệnh có sonde dạ dày và 23,3% có sức đề kháng yếu tạo điều kiện cho vi khuẩn bên SDD, 93,3% người bệnh có ODL sau phẫu thuật. ngoài xâm nhập và gây suy yếu hệ hô hấp dễ Thời gian vận động sớm sau phẫu thuật >2 ngày gây nhiễm trùng huyết, tử vong cho người bệnh chiếm tỷ lệ 51,7%. Thời điểm rút sonde dạ dày trong giai đoạn hậu phẫu. và thời điểm cho ăn đường miệng sớm trở lại >2 Biến chứng tắc ruột sau phẫu thuật xảy ra ở ngày cùng chiếm tỷ lệ 58,3%. Thời điểm trung nhóm SDD nặng chiếm 20%, nhóm SDD nhẹ- tiện trở lại >2 ngày chiếm 43,3%. Thời điểm rút trung bình chiếm 5,4%. Sự khác biệt này không OLD sau phẫu thuật >3 ngày chiếm 78,6%. có ý nghĩa thống kê (p=0,189). Có thể là vì do Đa số bệnh nhân có vết phẫu thuật lành tốt thời gian thu thập các biến chứng của chúng tôi (90,0%) và có 10,0% bệnh nhân có biến chứng ngắn (chỉ trong thời gian bệnh nhân còn nằm nhiễm trùng vết phẫu thuật, trong đó 6 người viện) nên chưa nói lên được đầy đủ kết quả vì bệnh bị nhiễm trùng vết phẫu thuật, có 3 người trong phẫu thuật đại phẫu vùng bụng, nhiều khi bệnh ở nhóm SDD mức độ trung bình có kèm mở các biến chứng tới sau 1 tháng phẫu thuật. hậu môn nhân tạo, 3 người bệnh SDD nặng. Vết phẫu thuật bị viêm và mưng mủ phải rạch tháo V. KẾT LUẬN mủ vào ngày 4-5 sau phẫu thuật, lấy mủ làm Qua nghiên cứu trên 60 bệnh nhân, chúng kháng sinh đồ và sau khi đổi kháng sinh người tôi thấy rằng có sự liên quan giữa SGA với biến bệnh đáp ứng tốt và lành vết phẫu thuật mọc mô chứng nhiễm trùng vết phẫu thuật (p
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2024 tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước phẫu Nẵng. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 5-2020- thuật ung thư dạ dày. Tạp chí Y học thực hành. tập 2, tr. 416-421. Tập 884. Số 10. Tr. 3-7. 8. Ngô Thị Linh, Hà Nguyễn Kính Long, Nguyễn 7. Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Thị Khánh Xuân Hùng và cộng sự (2017). Tình trạng dinh Hoài, Phạm Thị Ngân và cộng sự (2020). Tình dưỡng trước phẫu thuật của bệnh nhân ung thư trạng dinh dưỡng của bệnh nhân phẫu thuật ung đại trực tràng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và thư đường tiêu hóa tại bệnh viện Ung Bướu Đà một số yếu tố liên quan. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 13(4), 124–130. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH XƠ GAN ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2020 Phạm Thị Thanh Phương1, Đoàn Thị Phượng1 TÓM TẮT disease stage and cause of cirrhosis. The remaining factors of gender, occupation, economic status, 45 Mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố liên quan đến smoking status and alcohol consumption didn’t have chất lượng cuộc sống của người bệnh xơ gan điều trị relationship with the patient's quality of life. tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân I. ĐẶT VẤN ĐỀ tích trên 80 người bệnh đang điều trị tại Bệnh viện đa khoa Xanh pôn. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy chất Xơ gan là nguyên nhân gây tử vong đứng lượng cuộc sống của người bệnh xơ gan đạt ở mức độ thứ mười một, hàng năm có khoảng 2 triệu ca tử thấp. Trong đó 66,2% người bệnh tham gia nghiên vong trên toàn thế giới do bệnh lý về gan trong cứu có chất lượng cuộc sống còn thấp, 33,8% người đó khoảng 1 triệu ca là do xơ gan và khoảng 1 bệnh tham gia nghiên cứu có chất lượng cuộc sống triệu ca là do viên gan siêu vi và các bệnh lý cao. Nghiên cứu cũng tìm thấy được một số yếu tố khác về gan. Ở Hoa Kỳ, năm 2016 ước tính liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh xơ gan bao gồm tuổi, trình độ học vấn, thời gian mắc khoảng 40.000 người chết vì biến chứng của xơ bệnh, giai đoạn bệnh và nguyên nhân mắc xơ gan. gan [1]. Chi phí điều trị xơ gan tại bệnh viện khá Còn lại các yếu tố giới tính, nghề nghiệp, tình trạng cao và tâm lý người bệnh thường buồn chán. Xơ kinh tế, tình trạng hút thuốc lá và uống rượu bia gan thường gặp ở nam nhiều hơn nữ [2]. không có mối liên quan đến chất lượng cuộc sống của Xơ gan khiến cơ thể suy nhược, mệt mỏi là người bệnh. tiền đề cho các bệnh nhiễm trùng, loét dạ dày, SUMMARY chảy máu khó cầm, hôn mê gan, ung thư gan, FACTORS RELATED TO THE QUALITY OF rối loạn đường máu... có cơ hội phát triển và LIFE OF CIRCULAR PATIENTS UNDER nặng hơn nếu không được điều trị kịp thời. Biểu TREATMENT AT XANH PON GENERAL hiện thường gặp của bệnh tùy theo mức độ và HOSPITAL 2020 giai đoạn của xơ gan, cũng như tùy thuộc vào Objective: To find factors related to the quality nguyên nhân của xơ gan. Thường là: Mệt mỏi, of life of cirrhosis patients treated at Saint Paul ăn kém, ăn chậm tiêu, vàng da, vàng mắt, nước General Hospital. Research method: Cross-sectional tiểu sẫm màu, đau tức vùng gan. Nhiều bệnh descriptive study with analysis of over 80 patients being treated at Saint Paul General Hospital. Results: nhân xuất hiện triệu chứng nổi mụn nhọt, mẩn The study showed that the quality of life of patients ngứa, nặng hơn có nôn ra máu, lách to, bụng cổ with cirrhosis were low level. Of which 66.2% of trướng... [3]. Từ đó làm giảm chất lượng cuộc patients participating in the study had low quality of sống, ảnh hưởng đến tâm lý, công việc và sinh life, 33.8% of patients participating in the study had hoạt hàng ngày. Người bệnh sẽ lo lắng, sợ sệt, high quality of life. The study also found a number of thay đổi tính cách, hành vi khiến các mối quan factors related to the quality of life of cirrhosis patients including age, education level, disease duration, hệ với gia đình và xã hội bị ảnh hưởng. Chất lượng cuộc sống của người bệnh xơ gan không cao, trong một nghiên cứu tại Brazil 1Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương có 39,1% người bệnh xơ gan có điểm số QOL Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Thanh Phương dưới 5 đồng nghĩa với 39,1% người bệnh có chỉ Email: phuongptt@hmtu.edu.vn số chất lượng cuộc sống thấp [4]. Tại Ấn độ, Ngày nhận bài: 6.3.2024 nghiên cứu cho thấy Bệnh nhân xơ gan có điểm Ngày phản biện khoa học: 19.4.2024 số chất lượng cuộc sống SF-36 thấp hơn đáng kể Ngày duyệt bài: 14.5.2024 192
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phục hồi vận động sau gãy xương
5 p | 297 | 44
-
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỊ LỰC VÀ ĐỘ NHẠY TƯƠNG PHẢN TRÊN BỆNH NHÂN ĐẶT KÍNH
22 p | 233 | 15
-
Phục hồi vận động sau gãy xương
2 p | 104 | 11
-
Kết quả phục hồi vận động của phương pháp châm cứu cải tiến phối hợp vật lý trị liệu và thuốc bổ dương hoàn ngũ thang trên bệnh nhân tai biến mạch máu não đến trễ sau 3 tháng
8 p | 95 | 10
-
Phục hồi chức năng rối loạn nuốt sau đột quỵ não
5 p | 67 | 9
-
Kết quả phục hồi chức năng của khớp gối sau thay khớp gối toàn phần tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình
7 p | 130 | 6
-
MẸO VẶT GIÚP BẠN HẾT HÔI MIỆNG
2 p | 89 | 5
-
Giãn phế quản: phòng ngừa được không?
7 p | 81 | 5
-
Hiệu quả phục hồi vận động và thời gian hồi phục ở bệnh nhân đột quỵ tại Bệnh viện Y học Cổ truyền Cần Thơ
6 p | 48 | 5
-
Đánh giá sự biến đổi lâm sàng, nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn nhiễm helicobacter pylori sau điều trị bằng phác đồ đánh giá sự biến đổi lâm sàng, nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn nhiễm helicobacter pylori sau điều trị bằng phác đồ RCAM
8 p | 65 | 4
-
Đánh giá giãn cơ tồn dư sau phẫu thuật tim người lớn có tuần hoàn ngoài cơ thể
7 p | 5 | 3
-
Đánh giá kết quả cấy ghép nha khoa tức thì sau nhổ răng
7 p | 57 | 3
-
Đánh giá sự biến đổi điện giải trong trường hợp hồi phục thể tích tuần hoàn bằng dung dịch NaCl 7.5% để điều trị sốc mất máu ở thời gian đầu
8 p | 48 | 3
-
So sánh kết quả giữa mổ mở và mổ nội soi trong điều trị tắc tá tràng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh
5 p | 78 | 3
-
Một số đặc điểm kỹ thuật và kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh viện Quân y 103
7 p | 77 | 1
-
Hiệu quả của chiến lược phục hồi sớm sau phẫu thuật cắt gan do ung thư
14 p | 2 | 1
-
Kết quả quản lý chăm sóc và phục hồi sau phẫu thuật cắt thùy phổi điều trị ung thư tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức
8 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn