intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thời gian sống thêm bệnh nhân ung thư gan điều trị bằng đốt sóng cao tần tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả lâu dài của bệnh nhân ung thư gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần tại Bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: dựa trên 85 bệnh nhân ung thư gan được điều trị bằng ĐNSCT từ 2017-2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thời gian sống thêm bệnh nhân ung thư gan điều trị bằng đốt sóng cao tần tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 đường type 2. Béo phì cũng là một yếu tố nguy liên quan đến chuyển hóa collagen4. cơ của THK. Béo phì góp phần vào sự phát triển của bệnh THK thông qua các con đường cơ học, V. KẾT LUẬN sinh học. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy BMI Qua nghiên cứu 380 bệnh nhân ĐTĐ type 2 trung bình của nhóm THK là 22.5 ± 1.78 cao điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh theo yêu hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không THK cầu bệnh viện Bạch Mai có 129 BN THK gối và là 21.9 ± 1.91.( p< 0.05), và tỷ lệ THK ở nhóm 251 BN không THK gối chúng tôi có những nhận thừa cân cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có cân xét sau: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là nặng gầy và bình thường (44,7% so với 26.2% 58.3 ± 10.1 tuổi, trong đó nữ (61,05%) nhiều với p < 0,01). hơn nam (38,95%). Tỷ lệ nam / nữ là 1/1,57. Tỷ Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ mắc lệ THK gối ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 là 33,9%. Tỷ THK gối tăng dần cùng với năm mắc ĐTĐ. Bệnh lệ mắc THK ở nhóm bệnh nhân thừa cân cao hơn nhân có số năm mắc ĐTĐ càng cao chiếm tỷ lệ có ý nghĩa so với nhóm cân nặng bình thường và càng tăng trong nhóm THK gối. Tỷ lệ THK ở thiếu cân. Năm mắc ĐTĐ type 2 càng lâu càng nhóm mắc ĐTĐ trên 5 năm là 58.5% cao hơn tỷ tăng nguy cơ mắc THK gối. Đường máu cao có lệ THK ở nhóm mắc ĐTĐ dưới 5 năm là 20.4% liên quan với tăng tỷ lệ THK gối và gia tăng mức (p < 0.01). độ nặng của THK gối. Chỉ số HbA1c cao có liên quan với tăng tỷ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO THK . Nghiên cứu cho thấy HbA1ctăng liên quan 1. Tạ Văn Bình. Dịch tễ học bệnh Đái tháo đường ở tới tăng mức độ nặng của THK và tăng tỷ lệ Việt Nam, phương pháp điều trị và biện pháp dự THK.Tỷ lệ THK ở nhóm đường máu đạt mục tiêu phòng. 2006; Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Ferreira M.C, Piaia C., Cadore A.C et al. là 25.9% thấp hơn so với nhóm có đường máu Clinical variables associated with depression in không đạt mục tiêu là 38.4% (p < 0.05). Điều patients with type 2 diabetes. Rev Assoc Médica này có thể được giải thích thông qua một số Bras. 2015; 61(4): 336–340. nghiên cứu khi chỉ ra rằng tăng quá trình đường 3. Ray S, Datta, A, Sinhamahapatra et al. Prevalence of osteoarthritis conditions in patients hóa của các sợi collagen do tình trạng tăng with diabetes mellitus in a tertiary care hospital. đường máu kéo dài dẫn đến cản trở chuyển hóa Journal of the Indian Medical Association. 2011; collagen. Cứng khớp ở BN ĐTĐ do sự lắng đọng 109(2) : 74-78. bất thường collagen ở tổ chức liên kết xung 4. Brownlee, Cerami, Vlassara. Advanced glycosylation end products in tissue and the quanh khớp, do quá trình đường hóa các sợi biochemical basis of diabetic complications. New collagen theo con đường phụ thuộc enzyme và England Journal of Medicine. 1988; 318(20): 1315-1321. không phụ thuộc enzyme cùng các bất thường THỜI GIAN SỐNG THÊM BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐỐT SÓNG CAO TẦN TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Thị Thu Hiền1, Vũ Hồng Thăng2,3 TÓM TẮT trong quá trình theo dõi). Kích thước khối u trung bình trên CLVT/CHT là 26,3 ±9,8mm. Hiệu quả điều trị và 67 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả lâu dài của bệnh các biến chứng được thống kê. Kết quả: Trong thời nhân ung thư gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần tại gian theo dõi trung bình 22,9±3,3 tháng có 15 bệnh Bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: dựa trên nhân tử vong chiếm 17,6%, với thời gian sống thêm 85 bệnh nhân ung thư gan được điều trị bằng ĐNSCT trung bình của nhóm BN tử vong là 17,7±5,6 tháng. từ 2017-2019. Tổng số khối u là 125 khối được ĐNSCT Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tại thời điểm 6 tháng, 1 năm, 132 lần (trong đó có 125 khối cũ và 07 khối phát hiện 2 năm lần lượt là: 98,8%, 95,3%, 82,4%. Kết luận: Điều trị ung thư gan bằng đốt sóng cao tần là phương 1Bệnh pháp điều trị có kết quả tốt, kéo dài thời gian sống viện Lão Khoa Trung Ương thêm của bệnh nhân ung thư gan. 2Trường Đại học y Hà Nội, 3Bệnh viện K Từ khóa: đốt sóng cao tần, ung thư biểu mô tế bào gan, sống thêm Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hiền Email: NguyenHienDr@yahoo.com SUMMARY Ngày nhận bài: 31.8.2020 EVALUATION OF THE RESULTS OF Ngày phản biện khoa học: 30.9.2020 TREATMENT FOR HCC BY RFA AT VIETNAM Ngày duyệt bài: 7.10.2020 261
  2. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 NATIONAL CANCER HOSPITAL tương đối tốt, tỉ lệ tai biến, biến chứng thấp, giá Aims: To evaluate the long-term effectiveness of thành hợp lí và có thể phát triển ra nhiều bệnh treatment and safety of RFA method applies to patients viện – cơ sở y tế. at Vietnam National Hospital. Methods: There are 85 Nhằm đánh giá hiệu quả điều trị, tính an toàn patients with HCC who were treated with RFA from 2017-2019. The total number of tumors was 125, which của phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần áp was 132 times RFA (including 125 old and 07 detected dụng cho bệnh nhân ung thư gan tại Bệnh viện in the monitoring process). The average tumor size on K, chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu: CT scanner/MRI is 26,3±9,8mm. Results: mean Đánh giá thời gian sống thêm ung thư biểu mô follow-up of 22.9±3.3 months, 15 patients died, tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần tại Bệnh accounting for 17.6%, with the average survival time of the group of fatal patients was 17.7 5.6 months (95% viện K. CI: 14.6 -20.8 months). The overall survival rates at the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU time of 6 months, 1 year, 2 years are 98.8%, 95.3%, 82.4%, respectively. Conclusion: Treatment of liver 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Bao gồm cancer with high-frequency heat wave is good, những bệnh nhân chẩn đoán ung thư gan được prolonging survival of liver cancer patients. điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao Key words: radio frequency ablation, tần tại Bệnh viện K từ 2017-2019. Hepatocellular carcinoma 2.2 Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu can I. ĐẶT VẤN ĐỀ thiệp mô tả, can thiệp lâm sàng không có đối Ung thư gan là bệnh diễn biến nhanh và có chứng. tiên lượng xấu nếu không được phát hiện kịp thời 2.3 Cỡ mẫu. Sử dụng công thức ước lượng và điều trị sớm. Ngày nay điều trị ung thư gan có cho một tỉ lệ nhiều phương pháp khác nhau. Chỉ định phương n = Z2(1-α/2); p = 0,33 (tỉ lệ đáp ứng điều trị pháp điều trị phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. thành công của đốt nhiệt sóng cao tần theo Hiện nay đốt nhiệt sóng cao tần được coi là nghiên cứu của tác giả Đào Văn Long [51]. một trong những phương pháp điều trị ung thư Áp dụng công thức trên, tính được cỡ mẫu gan cơ bản được nhiều trung tâm trên thế giới ước tính tối thiểu là là 85 bệnh nhân. áp dụng do có các ưu điểm: kết quả điều trị III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Phân bố theo tuổi Tuổi ≤ 40 40 < Tuổi ≤ 60 Tuổi > 60 Tổng số Số BN 4 52 29 85 Tỉ lệ % 4,7 61,2 34,1 100 Tuổi trung bình 56,8 ± 8,7 Nhận xét: chủ yếu bệnh nhân ở nhóm tuổi 40 – 60 tuổi chiếm 61,2%, tiếp đó là nhóm tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ 34,1%, độ tuổi trung bình là 56,8 ± 8,7, thấp nhất là 30 tuổi và cao nhất 77 tuổi. Bảng 2: Bệnh lí kèm theo Bệnh lý kèm theo Số BN Tỉ lệ (%) Không 50 58,8 Có bệnh lý kèm theo 35 41,2 - Bệnh lý hô hấp (COPD, rối loạn thông khí tắc nghẽn, viêm phế quản, 6 7,1 giãn phế quản, lao phổi). - Bệnh lý tim mạch (tăng huyết áp, hẹp mạch vành, tiền sử tai biến 10 11,8 mạch máu não, nhịp chậm xoang, ngoại tâm thu thất số lượng vừa). - Đái tháo đường 8 9,4 - Bệnh lý nội khoa khác 11 12,9 Nhận xét: Có 35 bệnh nhân trong nghiên cứu (chiếm 41,2%) có bệnh lý kèm theo bao gồm các bệnh lý về hô hấp, tim mạch, đái tháo đường và một số bệnh lý nội khoa khác. Bảng 3: Đáp ứng điều trị theo phân loại mRECIST 1 tháng 3 tháng 6 tháng 1năm 2 năm Đáp ứng mRECIST n=85 n=85 n=84 n=81 n=70 n % n % n % n % n % Hoàn toàn (CR) 60 70,6 67 78,8 63 75,0 68 83,9 53 75,7 Không hoàn toàn (PR) 22 25,9 13 15,3 12 14,3 6 7,4 6 8,6 262
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Bệnh ổn định (SD) 2 2,4 3 3,5 3 3,6 2 2,5 3 4,3 Bệnh tiến triển (PD) 1 1,2 2 2,4 6 7,1 5 6,2 8 11,4 Bảng 4: Liên quan thời gian sống thêm ở các phân nhóm Phân nhóm n OS (tháng) p PFS p < 60 47 23,6  1,6 20,6  3,9 Tuổi P>0,5 P>0,5 ≥ 60 38 22,0  4,5 16,4  6,0 Nam 73 23,1  4,9 16,3  5,6 Giới P>0,05 P>0,05 Nữ 12 21,9  30 18,4  4,7 Kích thước ≤ 3cm 65 22,9  3,1 20.6  3,5 P>0,05 P>0,05 khối > 3cm 20 22,8  4,1 15.5  6.2 1 63 23,1  3,1 18,7  4,7 Số khối 2 15 23,1  3,4 P>0,05 17,3  5,4 P>0,05 3 7 21,1  4,8 16,1  3,9 < 200 43 23,7  1,2 20,3  3,2 AFP (ng/ml) P=0,02 P>0,05 ≥ 200 42 22,1  4,4 17,2  6,1 A 65 22,9  3,5 20,6  3,5 Child Pugh P0,05 15,4  6,3 Nhận xét: Thời gian sống thêm toàn bộ và sống thêm không tiến triển bệnh của nhóm có chỉ số AFP ban đầu ≥ 200 ng/ml ngắn hơn so với nhóm có chỉ số AFP < 200ng/ml và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Biểu đồ 2: Thời gian sống thêm toàn bộ của nhóm không có tiền sử điều trị Nhận xét:- Thời gian sống thêm toàn bộ của nhóm bệnh nhân không có tiền sử điều trị trong nghiên cứu là 23,4 tháng. - Tỷ lệ sống thêm toàn bộ của nhóm bệnh nhân không có tiền sử điều trị sau 1 năm và 2 năm lần lượt là 97,0%, 88,1%. Biểu đồ 1: Thời gian sống thêm toàn bộ Nhận xét: Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 22,2±3,3 tháng (CI 95%: 22,2-23,6 tháng). Có 15 bệnh nhân tử vong trong quá trình theo dõi (17,6%) với thời gian sống thêm trung bình của nhóm bệnh nhân tử vong là 17,7±5,6 tháng (CI 95%: 14,6-20,8 tháng). Bệnh nhân có thời gian sống thêm ngắn nhất 6 tháng, dài nhất 24 tháng. Biểu đồ 3: Thời gian sống thêm toàn bộ của - Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tại thời điểm 6 tháng, nhóm có tiền sử điều trị 1 năm, 2 năm lần lượt là: 98,8%, 95,3%, 82,4%. Nhận xét: - Thời gian sống thêm toàn bộ của nhóm bệnh nhân không có tiền sử điều trị trong nghiên cứu là 21,2 tháng. - Tỷ lệ sống thêm toàn bộ của nhóm bệnh nhân không có tiền sử điều trị sau 1 năm và 2 năm lần lượt là 88,9% , 61,1%. 263
  4. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 IV. BÀN LUẬN hoại tử, không còn tổ chức ngấm thuốc. 4.1 Tuổi và phân bố theo nhóm tuổi. Nghiên cứu của Đào Việt Hằng [2], sau 1 Trong nghiên cứu 85 bệnh nhân của chúng tôi, tháng, có 96,1% bệnh nhân đáp ứng điều trị độ tuổi từ 30-77 tuổi, tuổi trung bình là 56,8 ± trong đó đáp ứng hoàn toàn chiếm 71,5%. Tỉ lệ 8,7. Đây là lứa tuổi trung niên thường mắc các đáp ứng hoàn toàn thấp hơn tỉ lệ hoại tử khối bệnh lý mạn tính trong đó có xơ gan và ung thư hoàn toàn (79,3%). Nghiên cứu của tác giả gan, và lứa tuổi này cũng có thời gian dài phơi Wang và cs sử dụng tiêu chuẩn mRECIST đánh nhiễm với những yếu tố nguy cơ như: virus viêm giá 32 bệnh nhân ung thư gan sau đốt nhiệt gan, rượu và các nguyên nhân gây xơ gan khác. sóng cao tần ghi nhận tại thời điểm 1 tháng, tỉ lệ Trong nghiên cứu về đốt sóng cao tần của đáp ứng hoàn toàn đạt 75% tương tự trong N'Kontchou G [6] thì tuổi bệnh nhân gặp từ 38- nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên sau 6 tháng 89 và tuổi trung bình 65 tuổi; cũng như trong tỉ lệ CR giảm xuống 62,5% thấp hơn so với trong nghiên cứu 296 bệnh nhân của Lee. D. H thì tuổi nghiên cứu của chúng tôi (78,7%). Điều này có trung bình khoảng 60 tuổi. Nghiên cứu của Yan thể do những bệnh nhân chưa đạt được đáp ứng K và các cộng sự thì tuổi bệnh nhân gặp từ 24- hoàn toàn sau lần đốt nhiệt sóng cao tần đầu 87 và tuổi trung bình 59.4 ± 15.4 tuổi. Trong tiên sẽ tiếp tục được chỉ định can thiệp điều trị vì nghiên cứu về đốt sóng cao tần của Nguyễn thế khi theo dõi định kì 3 tháng/lần trong năm Thanh Nam [4] thì tuổi bệnh nhân gặp từ 30-83 đầu, tỉ lệ CR tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng, 1 và tuổi trung bình 57 tuổi. Nghiên cứu của Vũ năm (lần lượt là 80,8%, 78,3% và 86,2%) cao Văn Vũ trên tại Bệnh viện Ung bướu TP Hồ Chí hơn so với tại thời điểm 1 tháng. Minh từ năm 2009- 2010 thì độ tuổi trung bình Khi theo dõi lâu dài, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn của bệnh nhân là 54,2±12,7, độ tuổi thường gặp tại thời điểm năm thứ 1 và năm thứ 2 khá cao là 40-60 tuổi. Về giới, nam giới cũng chiếm đa số lần lượt là 91.3% và 84.3%. Nghiên cứu của là 79%, nữ giới chiếm 21%. Tỷ lệ Nam/Nữ xấp xỉ 4/1. Vương Thu Hà [9] trên 33 bệnh nhân điều trị Như vậy có sự tương đồng về tuổi trung bình bằng TACE phối hợp đốt nhiệt sóng cao tần của nhóm nghiên cứu của chúng tôi với các tác cho kết quả rất tốt với 100% các bệnh giả trên. Theo thống kê sự phân bố theo nhóm nhân đạt CR theo mRECIST với số lần can tuổi của đối tượng nghiên cứu khá đồng đều và thiệp tối thiểu là 2 lần trong 27 trường hợp phân bố theo đường cong phân bố chuẩn. Trong (81,8%), 3 lần ở 5 bệnh nhân và can thiệp 5 lần nghiên cứu của chúng tôi nhóm tuổi 40-60 là ở 1 bệnh nhân. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, nhóm tuổi thường gặp chiếm tỷ lệ cao nhất 61.2%. tác giả không đánh giá đáp ứng điều trị theo thời 2.4 Bệnh lí kèm theo. Về các bệnh lý phối gian mà chỉ tính đáp ứng sau lần điều trị gần hợp: Có 50 bệnh nhân trong nghiên cứu (chiếm nhất và thời gian theo dõi còn ngắn (TB 9,5 58,8%) có bệnh lý kèm theo bao gồm các bệnh tháng). Nghiên cứu của Đào Việt Hằng [2], tỉ lệ lý về hô hấp, tim mạch, đái tháo đường và một đáp ứng hoàn toàn tại thời điểm năm thứ 2 và số bệnh lý nội khoa khác. Các bệnh nhân đều năm thứ 3 khá cao lần lượt là 75,5% và 83,3%. được khám chuyên khoa và điều trị phối hợp ổn Xuất phát từ mục tiêu của kĩ thuật đốt nhiệt định, đảm bảo an toàn trước khi thực hiện đốt sóng cao tần - đạt được diện hoại tử lớn hơn sóng cao tần. kích thước khối u từ 0.5 - 1cm, các tác giả trên Trong nghiên cứu của tác giả Đào Việt Hằng thế giới nhận thấy hai bảng điểm WHO và [2]: 59 bệnh nhân trong nghiên cứu (chiếm RECIST không còn phù hợp để đánh giá đáp ứng 45,4%) có bệnh lý kèm theo bao gồm các bệnh điều trị đối với ung thư gan do chỉ quan tâm đến lý về hô hấp, tim mạch, đái tháo đường và một sự thay đổi kích thước khối. Nghiên cứu của số bệnh lý nội khoa khác. Tác giả Quách Thanh Forner và cs năm 2009 cho thấy thang điểm Dung có 28 bệnh nhân chiếm 52% có các bệnh RECIST bỏ sót tất cả các trường hợp đáp ứng lý như viêm phổi tắc nghẽn mãn tính, tăng huyết hoàn toàn điều trị bằng các phương pháp tại chỗ áp, đái tháo đường và đánh giá không chính xác những trường hợp 2.5 Đáp ứng điều trị theo phân loại đáp ứng một phần. Mrecist. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau 1 2.6 Tình hình tử vong và sống còn sau tháng, có 96,4% bệnh nhân đáp ứng điều trị điều trị RFA. Trong các bệnh lý ung thư, ngoài trong đó đáp ứng hoàn toàn chiếm 70.6%. Tỉ lệ việc đánh giá thuyên giảm về triệu chứng lâm đáp ứng hoàn toàn thấp hơn tỉ lệ hoại tử khối sàng, cận lâm sàng, chất lượng cuộc sống còn có hoàn toàn (80%) do đáp ứng hoàn toàn (CR) một vấn đề rất quan trọng trong việc đánh giá được định nghĩa là khi tất cả các khối đều phải hiệu quả của phương pháp điều trị là tỷ lệ bệnh 264
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 nhân sống thêm sau điều trị bằng phương pháp gan có 89 bệnh nhân chiếm 93.7%. Trong đó 1 năm, 2 năm là bao nhiêu. Các bệnh nhân nghiên cứu của N'Kontchou G [6], thời gian theo trong nghiên cứu của chúng tôi với thời gian dõi trung bình là 27 ± 20 tháng ở 235 bệnh nhân theo dõi 24 tháng thì thời gian sống thêm toàn ung thư gan được đốt nhiệt sóng cao tần có 82 bộ trung bình ước tính là 22.8 ± 3.3 tháng, tỷ lệ bệnh nhân tử vong trong số các bệnh nhân tử sống thêm toàn bộ ước tính sau 6 tháng, 1 năm, vong có 56 bệnh nhân (68.3%) do sự tiến triển 2 năm tương ứng là 98.8%, 95.3%, 82.4%. Kết của bệnh ung thư gan, 11 bệnh nhân (13.4%) quả này cho thấy tỷ lệ bệnh nhân sống thêm sau do các biến chứng của xơ gan và 15 bệnh nhân điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao (18.3%) do nguyên nhân ngoài gan. tần là cao. Trong nghiên cứu của Yan K tỉ lệ Như vậy, nguyên nhân tử vong của các bệnh sống sau 1 năm, 3 năm và 5 năm là lần lượt là nhân ung thư gan sau đốt nhiệt sóng cao tần 82.9%, 57.9% và 42.9%, tỷ lệ này thấp hơn chủ yếu là liên quan đến gan. Điều này cho ta trong nghiên cứu của chúng tôi, tuy nhiên trong thấy tầm quan trọng trong việc theo dõi chặt chẽ nghiên cứu này có bệnh nhân Child Pugh C các bệnh nhân ung thư gan để tầm soát phát chiếm 4.5% và có cả khối u > 50 mm chiếm hiện sớm tái phát của bệnh lý ung thư cũng như 24.8%; còn với nghiên cứu của Pompili.M [7] tỉ các biến chứng của bệnh lý gan mạn tính để xử lệ sống sau 1, 3, 4 năm là cao hơn trong nghiên trí kịp thời. cứu lần lượt là 98.3%, 80.9%, 66.2%, tuy nhiên 2.7 Yếu tố tiên lượng thời gian sống trong nghiên cứu này chỉ điều trị đốt nhiệt sóng thêm của bệnh nhân. Trong nghiên cứu của cao tần cho những khối u < 30mm, khi so sánh chúng tôi không có sự khác biệt giữa các nhóm với phương pháp phẫu thuật với những khối u < tuổi (trên 60 và dưới 60 tuổi), giới (nam, nữ). 30mm thì cho thấy tỉ lệ sống thêm toàn bộ tại Điều này tương tự Nghiên cứu của Nguyễn thời điểm 4 năm của phương pháp đốt nhiệt Thanh Nam [4] và nghiên cứu của N'Kontchou G sóng cao tần và phẫu thuật lần lượt là 74.4% và [6]. Tuy nhiên, có một số nghiên cứu cho thấy 66.2% sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê tuổi liên quan đến tỷ lệ sống toàn bộ với p< 0.05 với p = 0.353, tuy nhiên tỉ lệ tai biến ở nhóm phẫu như nghiên cứu của Pompili.M [7]. Trong nghiên thuật cao hơn nhóm đốt nhiệt sóng cao tần nhưng cứu của Pompili.M tuổi trung bình là 68 tuổi cao sự khác biệt này cũng không có ý nghĩa thống kê hơn trong nghiên cứu của chúng tôi nên nó liên với p = 0.101. Một nghiên cứu khác của Zhang thì quan đến tử vong do nguyên nhân ngoài gan và tỷ lệ sống sau 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm, 5 tình trạng chức năng gan cũng kém hơn. Như năm và 10 năm lần lượt là 96%, 94%, 75%, 61%, vậy có thể nói đốt nhiệt sóng cao tần là một 66%, 60%, 56%, 51%, 45% và 35%. phương pháp điều trị u gan có hiệu quả đối với Như vậy, đây là một phương pháp điều trị những bệnh nhân có chức năng gan tốt và nồng bệnh có hiệu quả trong việc kéo dài thời gian độ AFP thấp. sống thêm của bệnh nhân ung thưu gan. Trong V. KẾT LUẬN nghiên cứu của tác giả Đào Văn Long và cộng sự - Sau 1 tháng, có 96,4% BN đáp ứng điều trị, [1], ở nhóm đốt nhiệt sóng cao tần đơn thuần sử đáp ứng hoàn toàn chiếm 70.6%. Tại thời điểm dụng kim đơn cực, thời gian sống thêm là 36,8 ± 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và 2 năm tỉ lệ đáp ứng 4.0 tháng, tỷ lệ sống sau 12 tháng là 78,6%, sau điều trị lần lượt là 94.1%, 89.3%, 91,3%, 84.2% 24 tháng là 54,4%, 36 tháng là 42%. Trong trong đó đáp ứng hoàn toàn lần luợt là 78.8%, nghiên cứu của tác giả Trần Nhựt Thị Ánh Phượng 75.0%, 83.9% và 75.7%. tại Bệnh viện Chợ Rẫy trên 37 bệnh nhân được - Trong thời gian theo dõi trung bình đốt nhiệt sóng cao tần khi thấy thất bại với 22,9±3,3 tháng, thời gian sống thêm trung bình phương pháp điều trị trước đó là TACE ghi nhận tỉ của nhóm BN tử vong là 17,7±5,6 tháng. Tỷ lệ lệ sống thêm tại thời điểm 6 tháng là 97%. sống thêm toàn bộ tại thời điểm 6 tháng, 1 năm, Nguyên nhân tử vong trong nghiên cứu của 2 năm lần lượt là: 98,8%; 95,3%; 82,4%. Thời chúng tôi đa số là tại gan chiếm 86.7%, trong đó gian sống thêm toàn bộ và sống thêm không tiến số các nguyên nhân tại gan thì chủ yếu là triển bệnh của nhóm có chỉ số AFP ban đầu nguyên nhân suy gan, xuất huyết tiêu hóa và di ≥200 ng/ml kém hơn rõ rệt so với nhóm có chỉ căn với tỷ lệ lần lượt là 40.0%, 26.7% và 20.0%. số AFP
  6. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO mạch hóa dầu kết hợp đốt nhiệt sóng cao tần, Luận án tiến sỹ, Viện nghiên cứu Khoa học Y dược 1. Đào Văn Long (2009). Đánh giá kết quả điều trị lâm sàng 108. ung thư gan bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao 6. N'Kontchou G., Mahamoudi A., Aout M., et al. tần. Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ. Bộ (2009). Radiofrequency ablation of hepatocellular Y tế. carcinoma: long-term results and prognostic 2. Đào Việt Hằng (2016), Đánh giá kết quả điều trị factors in 235 Western patients with cirrhosis. ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng Hepatology, 50 (5), 1475-83. cao tần với các loại kim lựa chọn theo kích thuước 7. Pompili M., Saviano A., de Matthaeis N., et al. khối u, Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. (2013). Long-term effectiveness of resection and 3. European Association for Study of Liver, radiofrequency ablation for single hepatocellular European Organisation for Research and carcinoma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2