intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thời gian sống thêm và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III - IV được hóa trị phác đồ Paclitaxel – Cisplatin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá thời gian sống thêm và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III – IV điều trị hóa chất phác đồ Paclitaxel – Cisplatin. Bằng phương pháp mô tả hồi cứu trên 67 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III – IV được điều trị bằng phác đồ Paclitaxel – Cisplatin từ 2014 – 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thời gian sống thêm và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III - IV được hóa trị phác đồ Paclitaxel – Cisplatin

  1. vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Khảo sát 34 bệnh nhân bị đứt hoàn toàn, và 1. Nguyễn Vĩnh Thống (2010). “Đánh giá kết quả gần hoàn toàn ở vị trí 1/3 dưới cẳng tay và cổ nôi đứt lìa chi tại BV Chợ Rẫy 2007 – 2009”, Tạp chí Y Học Việt Nam, tập 347, trang 458-462. tay được phẫu thuật khâu nối chi, kết hợp điều 2. Võ Văn Châu (1998). “Vi phẫu thuật mạch máu trị nội khoa hỗ trợ, tập vật lý trị liệu, phẫu thuật thần kinh”, Hội y dược học thành phố Hồ Chí Minh, phục hồi chức năng cho kết quả bàn tay hữu trang 529. dụng. Phương tiện cấp cứu và vận chuyển bệnh 3. Nguyễn Quang Long (1987). “Bài giảng triệu nhân nhanh chóng kết hợp xây dựng đội phẫu chứng học ngoại khoa tập II”, Hội y dược học thành phố Hồ Chí Minh. thuật viên khâu nối chi hỗ trợ nhau trong các kỹ 4. Raoul Tubiana (1996). “Examination of the thuật. Qua đó, cần xây dựng được đội phẫu hand and wrist”, Mosby. thuật viên khâu nối chi gồm nhiều phẫu thuật 5. S Hoppenfeld, M.D. (1976). “Physical viên hổ trợ nhau để hoàn thành phẫu thuật thật examination of the spine and extremities”, tốt và có chất lượng cao. Thành lập đội phẫu Appleton-century-crofts. 6. San-Hyun Woo (2009). “American association thuật viên khâu nối chi gồm nhiều phẫu thuật of hand surgery”, Hand 4, pp. 55-61. viên hỗ trợ nhau để hoàn thành phẫu thuật thật 7. Nguyen The Hoang, M.D. (2009). “Complete tốt và có chất lượng cao. Thành lập mạng lưới middle forearm amputations after avultion injuries phẫu thuật viên vi phẫu, mạng internet để hội – Microsurgerical replantation results in chẩn từ tuyến cơ sở đến tuyến trên. Vietnamese patients”. J Trauma, 66: 1167-1172. THỜI GIAN SỐNG THÊM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III – IV ĐƯỢC HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ PACLITAXEL – CISPLATIN Ngô Thị Tính* TÓM TẮT 24 SUMMARY Mục tiêu: Ðánh giá thời gian sống thêm và một MORE LIVING TIME AND A SOME OF số yếu tố liên quan của bệnh nhân ung thư phổi RELATED FACTORS ON LUNG CANCER NON- không tế bào nhỏ giai đoạn III – IV điều trị hóa chất SMALL CELL WITH DISEASES STAGE III - IV phác đồ Paclitaxel – Cisplatin. Đối tượng và phương pháp: Bằng phương pháp mô tả hồi cứu trên 67 bệnh TREATED BY PACLITAXEL – CISPLATIN Objectives: To assess the survival time and some nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III – IV được điều trị bằng phác đồ Paclitaxel – Cisplatin từ related factors of non-small cell lung cancer patients 2014 – 2018. Kết quả: Với thời gian theo dõi trung stage III - IV chemotherapy treatment Paclitaxel - bình 11,8 ± 8,6 tháng (3-38 tháng): Thời gian sống Cisplatin. Objects and methods: By retrospective descriptive method on 67 lung cancer patients without thêm toàn bộ trung bình là 13,2 ± 1,2tháng, tỷ lệ small cell stage III - IV treated with Paclitaxel - sống thêm 12 tháng là 35,6%, tỷ lệ sống thêm 24 Cisplatin regimen from 2014 - 2018. Results: With tháng là 16,4%. Một số yếu tố liên quan tới thời gian sống thêm dài hơn có ý nghĩa là: giai đoạn bệnh có time follow average of 11.8 ± 8.6 months (3-38 liên quan tới đáp ứng điều trị của đối tượng nghiên months): The average overall survival time is 13.2 ± cứu (p < 0,001), xu hướng N1,2 đáp ứng tốt hơn N3 1.2 months, the survival rate of 12 months is 35.6%, the rate Living for 24 months is 16.4%. Some factors với p=0,058, tình trạng đáp ứng sau điều trị, chỉ số PS related to significantly longer survival time are: the trước điều trị, tình trạng di căn hạch, ung thư biểu mô disease phase is related to the treatment response of thể tuyến. Các yếu tố không khác biệt về sống thêm có ý nghĩa là kích thước u nguyên phát, nhóm tuổi, the study subjects (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 đầu do ung thư ở nhiều nước trên thế giới. Ước - Chỉ số toàn trạng PS (Performance Status) từ tính trên thế giới có khoảng 1,8 triệu trường hợp 0-2 (theo thang điểm Eastern Cooperative Oncology ung thư phổi mới mắc trong năm 2012, chiếm Group (ECOG – Hiệp hội ung thư Châu Âu) [8]. khoảng 13% trong tổng số bệnh nhân ung thư. - Tuổi từ 18 tuổi trở lên, không mắc ung thư Tại Hoa Kỳ, có khoảng 225.000 trường hợp mới thứ hai. mắc bệnh UTP và hơn 160.000 người chết mỗi - Không có chống chỉ định điều trị hóa chất: năm [3]. Tại Việt Nam, theo Globocan 2012, tỷ lệ - Ðiều trị tối thiểu 3 đợt hoá chất phác đồ mắc chuẩn UTP đứng thứ nhất ở nam giới, với Paclitaxel-Cisplatin. 38,8/100.000 dân và đứng hàng thứ ba ở nữ - Chấp nhận tham gia nghiên cứu. Có hồ sơ giới, với 10,5/100.000 dân [4], [2]. lưu trữ đầy đủ. Chẩn đoán xác định UTP thường khó khăn 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ nguyên do phổi là một cơ quan nằm trong lồng - BN UTP có kết quả mô bệnh học là loại ung ngực. Ở giai đoạn sớm của bệnh thường không thư tế bào nhỏ. có biểu hiện lâm sàng, nếu có triệu chứng cũng - Ðã được điều trị ung thư trước đó. không đặc hiệu dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh - Có chống chỉ định điều trị hóa chất. lý về phổi khác. Bệnh tiến triển âm thầm, đến - Từ chối hợp tác vào nghiên cứu. khi các triệu chứng trở nên rõ rệt thì bệnh đã ở 2.2. Phương pháp nghiên cứu giai đoạn muộn. Trong điều trị UTP phẫu thuật 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu triệt căn là phương pháp hiệu quả nhất nhưng - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu chỉ khi tổn thương còn khu trú. Khi bệnh đã ở - Cỡ mẫu toàn bộ giai đoạn không mổ được, hóa trị và xạ trị là 1.2.2. Phác đồ điều trị. Theo hướng dẫn những phương pháp điều trị chính. của National Comprehensive Cancer Network Nhiều nghiên cứu đã công bố paclitaxel là (NCCN - Mạng lưới Ung thư Mỹ) 2015, sách điều một dẫn chất có hiệu quả rõ rệt trong điều trị trị nội khoa bệnh ung thư [6] và được phê duyệt ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai bởi Hội đồng khoa học Bệnh viện Đa khoa Trung đoạn muộn, khi dùng đơn độc hay phối hợp với ương Thái Nguyên: Paclitaxel: 175mg/m2 da nhóm platin.Tại Trung tâm Ung bướu Thái truyền tĩnh mạch ngày 1 (trên 3 giờ). Nguyên, phác đồ Paclitaxel-Cisplatin đã sử dụng Cisplatin: 80mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày trong điều trị UTPKTBN và trở thành phổ biến từ 1 (1-3 giờ). Chu kỳ 21 ngày x 6 chu kỳ năm 2010, nhưng chưa có một nghiên cứu nào 1.3. Các bước tiến hành đánh giá tổng thể về kết quả điều trị của phác - Đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng trước và đồ này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này sau điều trị, Đánh giá kết quả điều trị. nhằm hai mục tiêu sau: Ðánh giá thời gian sống thêm và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân - Đánh giá thời gian sống thêm theo Kaplan –Meier ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III – IV - Phân tích một số yếu tố lien quan điều trị hóa chất phác đồ Paclitaxel – Cisplatin tại 1.4. Phương pháp quản lý, thống kê và Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên từ 2014 – 2018. xử lý số liệu: - Mỗi bệnh nhân sẽ có một bộ hồ sơ riêng biệt, theo dõi trong suốt quá trình trước, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong, sau khi kết thúc điều trị và thời điểm dừng 2.1. Ðối tượng nghiên cứu. 67 bệnh nhân nghiên cứu. (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn - Các thông tin thu nhận được nhập vào máy IIIB, IV được điều trị bằng phác đồ Paclitaxel- tính và xử lý trên phần mềm SPSS 20.0. Cisplatin tại Trung tâm ung bướu Thái Nguyên từ 1.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu tháng 01/2014 đến tháng 10/2018. - Phác đồ điều trị này đã được các BV chuyên 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ngành ung bướu đầu ngành trong nước sử dụng - BN được chẩn đoán xác định là UTPKTBN và được sự đồng ý của Hội đồng y đức Bệnh dựa vào kết quả mô bệnh học. viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. - Xếp giai đoạn là giai đoạn IIIB, IV theo hệ - Nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện và thống xếp loại Union International Contre la Cancer chỉ nhằm mục đích nâng cao chất lượng điều trị (UICC - Ủy ban phòng chống ung thư quốc tế), cho người bệnh, không nhằm mục đích nào khác. American Joint Committee on Cancer (AJCC - Hiệp hội ung thư Mỹ) 2010 phiên bản VII, [7]. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng điều trị 91
  3. vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi, giới Giới Nam Nữ Tổng số Nhóm tuổi n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % ≤50 11 19,3 1 10,0 12 17,9 51 – 60 24 42,1 3 30,0 27 40,3 61 – 70 16 28,1 5 50,0 21 31,3 >70 6 10,5 1 10,0 7 10,5 Tổng 57 100 10 100 67 100 Nhận xét: Tuổi trung bình là 58,9±8,6 thấp nhất là 38, cao nhất là 77; Nhóm tuổi mắc nhiều nhất là 51-60 với tỷ lệ 40,3%. Tỷ lệ nam/nữ = 5,7/1 Nhận xét: Qua thời gian theo dõi trung bình 6,2% 43,2% 11,8 ± 8,6 tháng (từ 3-38 tháng) chúng tôi thấy: 17,3% Trong 67 bệnh nhân nghiên cứu có 50 bệnh nhân đã tử vong (74,6%) và có 17 bệnh nhân còn sống (25,4%) tính đến thời điểm dừng nghiên cứu. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 13,2 ± 1,2 tháng. Tỷ lệ sống thêm 12 tháng là 35,6 %. 33,3% Tỷ lệ sống thêm 24 tháng là 16,4%. UTBM tuyến UTBM vảy UTBM TB lớn UTBM khác Biểu đồ 3.1. Kết quả mô bệnh học Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến (UTBMT) cao nhất với tỷ lệ là 43,2%; tiếp sau là ung thư biểu mô (UTBM) vảy 33,3%; ung thư biểu mô tế bào lớn chiếm 17,3%. Còn lại là các ung thư biểu mô khác chiếm 6,2% Bảng 3.2. Đáp ứng thực thể sau điều trị Đáp ứng thực thể n Tỷ lệ % Đáp ứng hoàn toàn 0 0 Đáp ứng một phần 28 41,8 Biểu đồ 3.3. Thời gian sống thêm toàn Bệnh giữ nguyên 20 29,8 bộ theo giới tính Bệnh tiến triển 19 28,4 Nhận xét: Thời gian sống thêm trung bình Tổng 67 100 giữa hai giới không có ý nghĩa thống kê, với p = Nhận xét: Không có bệnh nhân nào đáp ứng hoàn toàn sau điều trị. Có 28 trường hợp đáp 0,880. ứng một phần chiếm 41,8%. Bệnh giữ nguyên chiếm 29,8%, bệnh tiến triển chiếm 28,4%. 3.2. Thời gian sống thêm và một số yếu tố liên quan 3.2.1. Thời gian sống thêm toàn bộ. Biểu đồ 3.4. Thời gian sống thêm toàn bộ theo vị trí hạch di căn Nhận xét: Sự khác biệt có ý nghĩa về thời Biểu đồ 3.2. Thời gian sống thêm toàn gian sống thêm giữa nhóm N1, 2 so với nhóm bộ trung bình N3, với p = 0,01. 92
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 Biểu đồ 3.6. Thời gian sống thêm toàn Biểu đồ 3.5. Thời gian sống thêm toàn bộ theo thể mô bệnh học bộ theo giai đoạn IIIB – IV Nhận xét: Thời gian sống thêm giữa các thể Nhận xét: Thời gian sống thêm trung bình ở mô bệnh học (MBH) không có ý nghĩa thống kê, nhóm BN giai đoạn IIIB là 21,9 tháng so với 7,9 với p = 0,076. Khi phân tích riêng cặp thể MBH tháng ở nhóm BN giai đoạn IV. Sự khác biệt này giữa UTBM tuyến và UTBM vảy thì thời gian sống có ý nghĩa thống kê với p = 0,0001. thêm khác biệt có ý nghĩa với p=0,034 Bảng 3.3. Mối liên quan giữa đặc điểm chung với đáp ứng điều trị Đáp ứng Có Không 2, p Các yếu tố n % n % Nam 25 37,3 32 47,8 Giới > 0,05 Nữ 4 6,0 6 8,9 ≤ 60 12 17,9 27 40,3 Nhóm tuổi > 0,05 > 60 10 14,9 18 26,9 1 21 31,3 7 10,5 PS < 0,001 2 2 3,0 37 55,2 Thời gian phát ≤ 3 tháng 12 17,9 23 34,3 > 0,05 hiện > 3 tháng 10 14,9 22 32,9 Có 19 28,4 31 46,3 Hút thuốc > 0,05 Không 6 9,0 11 16,3 Nhận xét: Chỉ có chỉ số PS trước điều trị có liên quan tới đáp ứng điều trị của đối tượng nghiên cứu (p < 0,001). Các yếu tố khác không có ý nghĩa khi so sánh đáp ứng điều trị. Bảng 3.4. Mối liên quan giữa tình trạng bệnh với đáp ứng điều trị Đáp ứng Có Không 2, p Các yếu tố n % n % T1, T2 3 4,9 5 7,4 Giai đoạn T > 0,05 T3, T4 21 30,9 38 56,8 N1,2 19 25,9 22 33,3 Giai đoạn N = 0,058 N3 7 9,9 19 30,9 Giai đoạn IIIB 21 29,6 5 7,4 < 0,001 bệnh IV 5 6,2 36 56,8 Nhận xét: Giai đoạn bệnh có liên quan tới đáp ứng điều trị của đối tượng nghiên cứu (p < 0,001), xu hướng N1,2 đáp ứng tốt hơn N3 với p=0,058. Tách biệt giai đoạn T không có sự khác biệt vì có nhiều trường hợp di căn xa trong nghiên cứu. Bảng 3.5. Mối liên quan giữa thể mô bệnh học với đáp ứng điều trị Đáp ứng Có Không 2, p Thể MBH n % n % UTBM Tuyến 13 19,8 17 23,5 = 0,023 UTBM Vảy 3 6,2 19 27,1 UTBM TB lớn 5 7,4 7 9,9 Không phân tích UTBM khác 1 2,4 2 3,7 Nhận xét: Thể mô bệnh học UTBM tuyến và UTBM vảy có liên quan đến đáp ứng điều trị với p = 0,023. Thể mô bệnh học UTBM tế bào lớn và UTBM khác không phân tích (vì cỡ mẫu bé). 93
  5. vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 IV. BÀN LUẬN hướng N1,2 đáp ứng tốt hơn N3 với p=0,058. Tuổi trung bình là 58,9 ± 8,6 thấp nhất là 38, Tách biệt giai đoạn T không có sự khác biệt vì có cao nhất là 77; Nhóm tuổi mắc nhiều nhất là 51- nhiều trường hợp di căn xa trong nghiên cứu. 60 với tỷ lệ 40,3%. Tỷ lệ nam/nữ = 5,7/1. Theo Thể mô bệnh học UTBM tuyến và UTBM vảy Đ.H.An và cs: trình trạng mắc bệnh cao nhất độ có liên quan đến đáp ứng điều trị với p = 0,023. tuổi 46 chiếm 63,2%, thấp nhất 23; cao nhất 68 Thể mô bệnh học UTBM tế bào lớn và UTBM [An]. Tỷ lệ bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến khác không phân tích (vì cỡ mẫu bé). cao nhất với tỷ lệ là 43,2%; tiếp sau là ung thư V. KẾT LUẬN biểu mô vảy 33,3%; ung thư biểu mô tế bào lớn Với thời gian theo dõi trung bình 11,8 ± 8,6 chiếm 17,3%. Còn lại là các ung thư biểu mô tháng (3-38 tháng) chúng tôi thấy: Thời gian khác chiếm 6,2%. Kết quả NC có tỷ lệ UTBM sống thêm toàn bộ trung bình là 13,2 ± 1,2 tuyến thấp hơn của Đ.H.An và cs: UTBM tuyến tháng. Tỷ lệ sống thêm 12 tháng là 35,6%. Tỷ lệ 60,53%; UTBM vảy 26,32% [An]. Về đáp ứng sống thêm 24 tháng là 16,4%. điều trị: không có bệnh nhân nào đáp ứng hoàn - Một số yếu tố liên quan tới thời gian sống toàn sau điều trị. có 28 trường hợp đáp ứng một thêm dài hơn có ý nghĩa là giai đoạn bệnh sớm, phần chiếm 41,8%.Bệnh giữ nguyên chiếm tình trạng đáp ứng sau điều trị, chỉ số PS trước 29,8%, bệnh tiến triển chiếm 28,4%. Theo điều trị, tình trạng di căn hạch, ung thư biểu mô Đ.H.An và cs: bệnh ổn định 52,53%, đáp ứng thể tuyến. bán phần 26,32% [An] - Các yếu tố không khác biệt về sống thêm có Thời gian sống thêm: Qua thời gian theo dõi ý nghĩa là kích thước u nguyên phát, nhóm tuổi, trung bình 11,8 ± 8,6 tháng (từ 3-38 tháng) giới tính, tình trạng hút thuốc. chúng tôi thấy: Trong 67 bệnh nhân nghiên cứu có 50 bệnh nhân đã tử vong (74,6%) và có 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh nhân còn sống (25,4%) tính đến thời điểm 1. Đặng Hoàng An, Nguyễn Thanh Ái, Phan dừng nghiên cứu. Thời gian sống thêm toàn bộ Cảnh Duy (2012), Đánh giá kết quả xạ hóa phối trung bình là 13,2 ± 1,2 tháng, tỷ lệ sống thêm hợp trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 12 tháng là 35,6 %, tỷ lệ sống thêm 24 tháng là 2009 đến 2011, Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 16,4%. Kết quả NC của chúng tôi có thời gian 4 (2012) tr 153-160. sống thêm thấp hơn của Đ.H.An và cs: thời gian 2. 2. Torre LA, Bray F, Siegel RL, et al. (2015), sống trung bình là 13,86 tháng điều này có thể Global cancer statistics, 2012, CA Cancer J Clin, 65 do đối tượng lựa chọn BN ó giai đoạn bệnh khác (2), 87-108. nhau. Thời gian sống thêm trung bình giữa hai 3. Siegel RL, Miller KD, and Jemal A (2015), Cancer giới không có ý nghĩa thống kê, với p = 0,880. statistics, 2015, CA Cancer J Clin, 65 (1), 5-29. Sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian sống thêm 4. Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R, et al. giữa nhóm N1, 2 so với nhóm N3, với p = 0,01. (2015), Cancer incidence and mortality worldwide: Thời gian sống thêm trung bình ở nhóm BN sources, methods and major patterns in GLOBOCAN giai đoạn IIIB là 21,9 tháng so với 7,9 tháng ở 2012, Int J Cancer, 136 (5), E359-86. 5. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn nhóm BN giai đoạn IV. Sự khác biệt này có ý Tuyết Mai (2010), Điều trị nội khoa bệnh ung nghĩa thống kê với p = 0,0001 . Theo Đ.H.An và thư, Nhà xuất bản Y học, 81-98. cs: thời gian sống trung bình GĐ IIB là 14,72 6. Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn (2014), Ung thư tháng; GĐ IIIA là 13,28 tháng; GĐ IIIB là 10,28 phổi không tế bào nhỏ. Sổ tay điều trị nội khoa tháng [1]. Thời gian sống thêm giữa các thể ung thư, Nhà xuất bản Y học, 42-70. MBH không có ý nghĩa thống kê, với p = 0,076. 7. Mirsadraee S, Oswal D, Alizadeh Y, et al. Khi phân tích riêng cặp thể MBH giữa UTBM (2012), The 7th lung cancer TNM classification tuyến và UTBM vảy thì thời gian sống thêm khác and staging system: Review of the changes and biệt có ý nghĩa với p=0,034 Chỉ có chỉ số PS trước implications, World J Radiol, 4 (4), 128-134. điều trị có liên quan tới đáp ứng điều trị của đối 8. Buccheri G, Ferrigno D, and Tamburini M tượng nghiên cứu (p < 0,001). Các yếu tố khác (1996), Karnofsky and ECOG performance status scoring in lung cancer: a prospective, longitudinal không có ý nghĩa khi so sánh đáp ứng điều trị. study of 536 patients from a single institution, Eur Giai đoạn bệnh có liên quan tới đáp ứng điều J Cancer, 32A (7), 1135-1141. trị của đối tượng nghiên cứu (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
46=>1