Kết quả điều trị hóa chất bổ trợ pemetrexed – carboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không vảy giai đoạn IB - IIIA
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá thời gian sống thêm và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ hóa chất bổ trợ pemetrexed - carboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không vảy giai đoạn IB - IIIA.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị hóa chất bổ trợ pemetrexed – carboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không vảy giai đoạn IB - IIIA
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT BỔ TRỢ PEMETREXED – CARBOPLATIN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ KHÔNG VẢY GIAI ĐOẠN IB – IIIA Đào Minh Thế1 , Đỗ Hùng Kiên1 , Nguyễn Thị Bích Phượng1 , Nguyễn Thị Như Hoa1 , Trần Thị Hậu1 , Nguyễn Văn Tài1 TÓM TẮT 21 có hiệu quả về thời gian sống thêm. Phác đồ có Mục tiêu: Đánh giá thời gian sống thêm và độc tính thấp, dễ dung nạp và tuân thủ điều trị. một số tác dụng không mong muốn của phác đồ Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, hóa chất bổ trợ pemetrexed - carboplatin trên pemetrexed - carboplatin, hóa chất bổ trợ. bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không vảy giai đoạn IB - IIIA. SUMMARY Đối tượng - phương pháp: Nghiên cứu mô EVALUATING THE RESULTS OF tả hồi cứu kết hợp tiến cứu, bao gồm 96 bệnh ADJUVANT CHEMOTHERAPY WITH nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không vảy PEMETREXED PLUS CARBOPLATIN giai đoạn IB - IIIA được điều trị bổ trợ bằng phác IN PATIENTS WITH STAGE IB - IIIA đồ pemetrexed - carboplatin sau phẫu thuật triệt NON-SQUAMOUS NON-SMALL CELL căn tại Bệnh viện K từ tháng 01/2020 đến tháng LUNG CANCER 12/2023. Objectives: To evaluate the survival and Kết quả: Thời gian sống thêm không bệnh some adverse effects of the adjuvant trung bình là 30,8 tháng. Tỷ lệ sống thêm không chemotherapy regimen pemetrexed - carboplatin bệnh tại thời điểm 1 năm, 2 năm và 3 năm lần in patients with stage IB - IIIA non-squamous lượt là 89,6%, 76% và 69,6%. Thời gian sống non-small cell lung cancer (NSCLC). thêm toàn bộ trung bình là 44,6 tháng. Tỷ lệ hoàn Patients and method: A retrospective and thành điều trị là 97,9%. Độc tính huyết học hay prospective descriptive study was conducted on gặp nhất là hạ bạch cầu trung tính (65,7%) và hạ 96 patients with stage IB - IIIA non-squamous tiểu cầu (51,1%); độc tính ngoài huyết học hay NSCLC who received adjuvant treatment with gặp nhất là mệt mỏi (50%) và nôn, buồn nôn the pemetrexed-carboplatin regimen after radical (46,9%), chủ yếu là độ 1, 2. Ít ghi nhận độc tính surgery at K Hospital from January 2020 to độ cao. December 2023. Kết luận: Điều trị bổ trợ pemetrexed - Results: The mean disease-free survival carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (DFS) was 30.8 months. The 1-year, 2-year, and 3-year DFS rates were 89.6%, 76%, and 69.6%, 1 respectively. The mean overall survival (OS) was Bệnh viện K 44.6 months. The treatment completion rate was Chịu trách nhiệm chính: Đào Minh Thế 97.9%. The most common hematologic toxicities Email: daominhthe94@gmail.com were neutropenia (65.7%) and thrombocytopenia Ngày nhận bài: 04/9/2024 (51.1%); the most common non-hematologic Ngày phản biện: 11/9/2024 toxicities were fatigue (50%) and Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 170
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nausea/vomiting (46.9%), mainly grade 1-2. một lợi thế đáng kể về thời gian sống thêm High-grade toxicities were rarely observed. toàn bộ (HR = 0,89; 95% CI: 0,82 - 0,96; p = Conclusion: Adjuvant treatment with pemetrexed 0,005) trong 5 năm với lợi ích tuyệt đối là - carboplatin in non-small cell lung cancer is 5,4% từ hóa trị[3]. Từ đó, hóa chất bộ đôi effective in improving survival time. The chứa cisplatin đã trở thành tiêu chuẩn trong regimen is well-tolerated with low toxicity and điều trị bổ trợ UTPKTBN. Với nhóm mô good treatment compliance. bệnh học không vảy, pemetrexed thường Keywords: Non-small cell lung cancer, được sử dụng để kết hợp với cisplatin. pemetrexed - carboplatin, adjuvant Tuy nhiên, ngoài cân nhắc lợi ích liên chemotherapy. quan đến sống thêm, có những yếu tố quan trọng khác quyết định việc lựa chọn phác đồ I. ĐẶT VẤN ĐỀ hóa chất cho bệnh nhân, bao gồm sự tuân thủ Ung thư phổi vẫn là nguyên nhân hàng điều trị và độc tính. Theo phân tích LACE, ít đầu gây tử vong liên quan đến ung thư trên nhất 33% bệnh nhân trong nhóm hóa trị có toàn thế giới. Phẫu thuật là phương pháp điều cisplatin không hoàn thành 4 chu kỳ điều trị trị cơ bản đối với ung thư phổi không tế bào theo kế hoạch; tỷ lệ xuất hiện độc tính độ 3, nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn tại chỗ, tại vùng. 4 là 66% ở bốn trong năm thử nghiệm được Tuy nhiên có đến 30 - 60% bệnh nhân tái phân tích[3]. Với giai đoạn tiến xa, di căn, phát trong vòng 5 năm sau phẫu thuật [1]. Tỷ nhiều bằng chứng đã cho thấy: không có sự lệ sống thêm sau 5 năm của ung thư phổi sau khác biệt đáng kể về tỷ lệ tử vong liên quan phẫu thuật thay đổi từ 76,6% ở giai đoạn IA đến điều trị hoặc lợi ích sống thêm giữa hai đến 22,9% ở giai đoạn IIIA [2]. Do đó, điều trị phác đồ chứa cisplatin hay carboplatin, mặc bổ trợ sau phẫu thuật là cần thiết để đạt được dù cisplatin có tỷ lệ đáp ứng khách quan cao tỷ lệ sống thêm cao hơn. Hiện tại, các hơn. Tuy nhiên phác đồ chứa cisplatin phương pháp điều trị đích và điều trị miễn thường có khả năng dung nạp kém hơn, tỷ lệ dịch đã được áp dụng rộng rãi trong ung thư buồn nôn và nôn độ 3 trở lên cao hơn[4]. Từ phổi giai đoạn muộn, và đã bước đầu được đó đã có nhiều giả thuyết cho rằng kết hợp ứng dụng trong điều trị bổ trợ bệnh nhân sau pemetrexed với carboplatin trong điều trị bổ phẫu thuật. Tuy nhiên, không phải tất cả trợ có thể làm tăng khả năng dung nạp, giảm bệnh nhân đều có thể tiếp cận với các độc tính so với sử dụng cisplatin mà thời phương pháp này, phụ thuộc vào tình trạng gian sống thêm không khác biệt. Trên thế đột biến gen, tỷ lệ bộc lộ PD-L1… hoặc một giới đã có những công bố như của tác giả phần liên quan đến chi phí điều trị. Chính vì Zhang (2014) trên 82 bệnh nhân UTPKTBN vậy, hóa chất vẫn đóng vai trò quan trọng không vảy giai đoạn II - IIIA được điều trị trong điều trị bổ trợ bệnh nhân UTPKTBN hóa chất bổ trợ pemetrexed - carboplatin sau sau phẫu thuật. phẫu thuật triệt căn, cho thời gian sống thêm Phân tích tổng hợp LACE công bố dựa không bệnh với giai đoạn II và IIIA lần lượt trên dữ liệu của 5 thử nghiệm ALPI, IALT, là 38 tháng và 21 tháng[5]. Tuy nhiên, những JBR10, ANITA và BLT, đánh giá vai trò của dữ liệu như vậy vẫn còn hạn chế, và hiện tại cisplatin trong điều trị bổ trợ UTPKTBN giai không có nhiều nghiên cứu được công bố tại đoạn IB nguy cơ cao đến IIIA, đã cho thấy Việt Nam. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài 171
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 này nhằm đánh giá thời gian sống thêm và - Phụ nữ có thai hoặc cho con bú. một số tác dụng không mong muốn của phác - Bỏ điều trị vì lý do chủ quan của bệnh đồ hóa chất bổ trợ pemetrexed - carboplatin nhân hoặc từ chối hợp tác, không theo dõi trên bệnh nhân UTPKTBN không vảy giai được. đoạn IB - IIIA. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cứu kết hợp tiến cứu. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.2.2. Các bước tiến hành: Gồm 96 bệnh nhân UTPKTBN không - Bước 1: Lựa chọn bệnh nhân theo các vảy giai đoạn IB - IIIA được điều trị hóa chất tiêu chuẩn nghiên cứu. bổ trợ phác đồ pemetrexed - carboplatin sau - Bước 2: Điều trị hóa chất toàn thân. phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K từ tháng Phác đồ điều trị trong nghiên cứu: 01/2020 đến tháng 12/2023, và được theo dõi + Pemetrexed 500mg/m2 da, truyền tĩnh đến tháng 08/2024. mạch ngày 1. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: + Carboplatin AUC 5, truyền tĩnh mạch - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ngày 1. UTPKTBN, mô bệnh học không phải tế bào + Chu kỳ 21 ngày, tối đa 04 chu kỳ. vảy theo phân loại của WHO năm 2015. + Bổ sung acid folic 350 - 1000mcg/ngày - Giai đoạn IB - IIIA theo phân loại đường uống, ít nhất 5 ngày trước chu kỳ đầu AJCC phiên bản 8 năm 2017. tiên và ít nhất 3 tuần sau chu kỳ cuối cùng. - Tuổi > 18. Vitamin B12 1g, tiêm bắp trước chu kỳ đầu - Chỉ số toàn trạng (PS): ECOG 0 - 1. tiên một tuần và vào chu kỳ cuối cùng. - Đã được phẫu thuật triệt căn. - Bước 3: Đánh giá kết quả điều trị: - Điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ + Đánh giá thời gian sống thêm không pemetrexed – carboplatin. bệnh (DFS), sống thêm toàn bộ (OS). - Các chức năng gan, thận, tủy xương + Đánh giá các độc tính của phác đồ theo trong giới hạn cho phép. CTCAE 5.0. - Có đầy đủ hồ sơ bệnh án lưu trữ thông 2.3. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm tin điều trị và chấp nhận tham gia nghiên SPSS 22.0. Đánh giá sống thêm bằng cứu. phương pháp Kaplan Meier. Giá trị p < 0,05 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: được coi là có ý nghĩa thống kê. - Các bệnh nhân được phối hợp các phương pháp điều trị bổ trợ khác bao gồm: 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Phác đồ đã xạ trị bổ trợ, bổ trợ osimertinib, miễn dịch được chứng minh hiệu quả qua các nghiên atezolizumab,... cứu trên thế giới và được Bộ Y tế phê duyệt - Dị ứng với các thành phần của thuốc trong hướng dẫn chẩn đoán, điều trị. Nghiên trong nghiên cứu. cứu chỉ nhằm mục đích nâng cao chất lượng - Mắc ung thư thứ hai. điều trị, không nhằm mục đích nào khác. Các - Mắc các bệnh lý mãn tính hoặc cấp tính thông tin của người bệnh được bảo mật. trầm trọng khác ảnh hưởng đến điều trị. 172
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Đặc điểm Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) < 50 6 6,3 50 – 60 27 28,1 Nhóm tuổi 61 – 70 51 53,1 > 70 12 12,5 Tuổi trung bình: 62,4 ± 7,6 (Min: 31 – Max: 77) Nam 58 60,4 Giới Nữ 38 39,6 Có 50 52,1 Tình trạng hút thuốc Không 46 47,9 PS 0 40 41,7 Chỉ số toàn trạng PS 1 56 58,3 Có 45 46,9 Bệnh phối hợp Không 51 53,1 UTBM tuyến 93 96,9 Mô bệnh học UTBMKTBN, NOS 3 3,1 IB 37 38,5 Giai đoạn bệnh II 46 47,9 IIIA 13 13,6 N0 72 75 Tình trạng hạch N1 21 21,9 N2 3 3,1 Cắt thùy phổi + vét hạch 96 100 Phương pháp phẫu thuật Cắt hình chêm 0 0 < 4 tuần 1 1 Thời gian bắt đầu điều trị 4 - 6 tuần 90 93,8 sau phẫu thuật > 6 tuần 5 5,2 Nhận xét: 96 bệnh nhân điều trị từ thời còn lại giai đoạn IIIA chiếm tỷ lệ nhỏ. Tất cả điểm tháng 01/2020 đến tháng 12/2023 đã các bệnh nhân được phẫu thuật cắt thùy phổi được nghiên cứu. Phần lớn là nam giới và vét hạch, đa phần không có di căn hạch (60,4%), ở độ tuổi 61 - 70 tuổi (53,1%), tuổi (75%). Thời gian các bệnh nhân được điều trị trung bình là 62,4. Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh hóa chất chủ yếu trong vòng 4 - 6 tuần sau phối hợp cao (46,9%). Loại mô bệnh học phẫu thuật (93,8%). Có 5 bệnh nhân được chiếm ưu thế là UTBM tuyến (96,9%), ghi điều trị sau 06 tuần, chủ yếu do viêm phổi nhận 3 trường hợp UTBMKTBN, típ NOS. sau phẫu thuật, dẫn đến kéo dài thời gian bắt Bệnh nhân giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất đầu được hóa trị. (47,9%), tiếp đến là giai đoạn IB (38,5%), 173
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Bảng 2. Tuân thủ điều trị Đặc điểm Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) Hoàn thành 4 chu kỳ 94 97,9 Không hoàn thành 4 chu kỳ 2 2,1 3 chu kỳ 2 2,1 2 chu kỳ 0 0 1 chu kỳ 0 0 Lý do không hoàn thành điều trị Bệnh nhân tự bỏ điều trị 2 2,1 Độc tính 0 0 Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân hoàn thành đủ 4 chu kỳ hóa chất theo phác đồ. Có 02 bệnh nhân chỉ hoàn thành 3 chu kỳ do tự bỏ điều trị. Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm không bệnh Nhận xét: Có 22/96 bệnh nhân trong nghiên cứu đã tái phát. DFS trung bình là 30,8 ± 1,2 tháng. Tỷ lệ DFS tại thời điểm 1 năm, 2 năm và 3 năm lần lượt là: 89,6%, 76% và 69,6%. Chưa đạt được trung vị DFS. Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm không bệnh theo giai đoạn bệnh Nhận xét: DFS giảm dần theo giai đoạn bệnh. Trung vị DFS ở giai đoạn IIIA là 28 tháng (KTC 95%: 2,9 – 53,1); chưa đạt được trung vị ở giai đoạn IB và II. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 174
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 3. Thời gian sống thêm toàn bộ Nhận xét: Có 06/96 bệnh nhân đã tử vong. Chưa đạt được trung vị OS. Thời gian OS trung bình ước tính là 44,6 ± 2,9 tháng. Bảng 3. Tác dụng không mong muốn Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độc tính N (%) Huyết học Thiếu máu 60 (62,5) 28 (29,2) 8 (8,3) 0 0 Hạ bạch cầu TT 33 (34,3) 30 (31,3) 27 (28,1) 6 (6,3) 0 Hạ bạch cầu 11 (11,5) 47 (48,9) 26 (27,1) 12 (12,5) 0 Hạ tiểu cầu 47 (48,9) 27 (28,1) 18 (18,8) 4 (4,2) 0 Ngoài huyết học Mệt mỏi 48 (50) 35 (36,4) 13 (13,6) 0 0 Nôn, buồn nôn 51 (53,1) 30 (31,3) 15 (15,6) 0 0 Tiêu chảy 90 (93,8) 5 (5,2) 1 (1) 0 0 Tăng men gan 80 (83,3) 11 (11,5) 5 (5,2) 0 0 Tăng creatinin 92 (95,8) 4 (4,2) 0 0 0 Nhận xét: Độc tính huyết học hay gặp bệnh phối hợp (46,9%), trong đó chủ yếu là nhất là hạ bạch cầu, hạ bạch cầu trung tính và bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo hạ tiểu cầu, chủ yếu là độ 1, 2. Thiếu máu ít đường - đây là nhóm bệnh nhân thường được gặp hơn. Độc tính ngoài huyết học hay gặp cân nhắc để lựa chọn phác đồ hóa trị ít độc bao gồm mệt mỏi và nôn, buồn nôn, đều là tính, có khả năng dung nạp cao hơn. độ 1, 2. Không ghi nhận độc tính độ 4 trong Hóa trị bổ trợ UTPKTBN dựa trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. cisplatin đã được ghi nhận hiệu quả về OS và DFS qua phân tích LACE, nhưng tỷ lệ hoàn IV. BÀN LUẬN thành điều trị trong các thử nghiệm của phân Trong nghiên cứu này của chúng tôi, ghi tích này dao động từ 45 - 74%, tỷ lệ hạ bạch nhận đa số các bệnh nhân tuổi cao, trung cầu độ 3, 4 xuất hiện ở 18 - 85%, đặc biệt với bình là 62,4 tuổi, nhóm gặp nhiều nhất là 61 nhóm bệnh nhân cao tuổi hoặc có bệnh phối - 70 tuổi (53,1%); tỷ lệ lớn bệnh nhân có hợp[3]. Tuy nhiên, tỷ lệ tuân thủ điều trị cao 175
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 được thấy trong nghiên cứu của chúng tôi với nạp, ít độc tính, xảy ra độc tính chủ yếu ở phác đồ chứa carboplatin, thuận lợi hơn so mức độ nhẹ. với hóa trị dựa trên cisplatin. Hầu hết bệnh Về hiệu quả sống thêm, trong nghiên cứu nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều của chúng tôi chưa đạt được trung vị thời hoàn thành 4 chu kỳ điều trị (chiếm 97,9%). gian DFS, tuy nhiên tỷ lệ DFS tại thời điểm 1 Kết quả này cũng cao hơn tỷ lệ 85,4% trong năm, 2 năm và 3 năm lần lượt là: 89,6%, nghiên cứu của Zhang trên 82 bệnh nhân 76% và 69,6%; ước tính giá trị trung bình là UTPKTBN không vảy giai đoạn II – IIIA 30,8 tháng. Kết quả này tương đương với các được điều trị hóa chất bổ trợ pemetrexed - nghiên cứu sử dụng phác đồ chứa cisplatin carboplatin sau phẫu thuật triệt căn, công bố như tác giả Trần Đình Anh (2019) điều trị năm 2014[5]. Trong nghiên cứu của chúng vinorelbin - cisplatin báo cáo thời gian DFS tôi, có 2 bệnh nhân chỉ hoàn thành 3 chu kỳ, là 29,1 tháng[8]; Đào Thị Thanh Nhàn (2020) do tự ý bỏ điều trị, không ghi nhận bệnh điều trị pemetrexed - cisplatin cho tỷ lệ DFS nhân dừng điều trị do độc tính hay lý do 2 năm là 65,6%[7]; thử nghiệm TREAT của chuyên môn khác. Kreuter sử dụng pemetrexed - cisplatin cho Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ thiếu máu, hạ tỷ lệ DFS 2 năm là 60%[6]. Phân tích theo bạch cầu trung tính, hạ tiểu cầu lần lượt là từng giai đoạn bệnh, chúng tôi ghi nhận 37,5%, 65,7% và 51,1%, đa số là độ 1, 2. Kết trung vị DFS của các bệnh nhân giai đoạn quả này tương đương với kết quả của Zhang, IIIA là 28 tháng, chưa đạt được trung vị ở với tỷ lệ hạ bạch cầu trung tính và hạ tiểu cầu bệnh nhân giai đoạn IB và II. Sự khác biệt có lần lượt là 63,4% và 49,2%[5]. Nghiên cứu ý nghĩa thống kê với p = 0,002. Trong nghiên của chúng tôi có tỷ lệ độc tính độ 3 trở lên cứu của Zhang cho trung vị DFS ở giai đoạn thấp, với hạ bạch cầu trung tính độ 3 là 6,3%; IIIA là 21 tháng, thấp hơn nghiên cứu của hạ tiểu cầu độ 3 là 4,2%; không có sốt hạ chúng tôi, và ở giai đoạn II là 38 tháng[5]. bạch cầu và không có thiếu máu độ 3, 4. Với Trong nghiên cứu của chúng tôi, OS trung phác đồ pemetrexed - cisplatin, tỷ lệ hạ bạch bình ước tính là là 44,6 tháng, có 06/96 bệnh cầu trung tính độ 3 trong thử nghiệm TREAT nhân đã tử vong, chưa đạt được trung vị OS. là 9%, trong nghiên cứu của Đào Thị Thanh Nghiên cứu của chúng tôi còn một số hạn Nhàn (2020) là 10%, cao hơn nghiên cứu của chế như cỡ mẫu nhỏ và là nghiên cứu hồi chúng tôi[6,7]. Bên cạnh đó, nghiên cứu của cứu chứ không phải can thiệp ngẫu nhiên. chúng tôi chưa ghi nhận các độc tính độ 3, 4 Chúng tôi cũng cần một thời gian theo dõi ngoài huyết học hay bệnh nhân tử vong vì lâu hơn để ghi nhận hiệu quả lâu dài về mặt độc tính. Độc tính ngoài huyết học chủ yếu là sống thêm của các bệnh nhân được điều trị. mệt mỏi (50%), nôn và buồn nôn (46,9%). Các độc tính tiêu chảy, tăng men gan, tăng V. KẾT LUẬN creatinin ít gặp hơn, thường là độ 1. Kết quả Hóa trị bổ trợ UTPKTBN không vảy giai này là tương tự với các nghiên cứu của đoạn IB - IIIA với phác đồ pemetrexed - Zhang hay các nghiên cứu về điều trị carboplatin cho hiệu quả về sống thêm không pemetrexed - carboplatin trong giai đoạn bệnh và sống thêm toàn bộ. Phác đồ có tỷ lệ muộn. Từ đó có thể thấy phác đồ pemetrexed hoàn thành điều trị cao, chủ yếu là độc tính - carboplatin là một phác đồ an toàn, dễ dung độ thấp, dễ quản lý và dung nạp. 176
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Kreuter M., Vansteenkiste J.,Fischer J.R., 1. Winton T, Livingston R, Johnson D, et al. et al. Three-YearFollow-Up of a Vinorelbine plus cisplatin vs. observation in Randomized Phase II Trial on Refinement of resected non-small-cell lung cancer. N Engl J Early-Stage NSCLC Adjuvant Med. 2005; 352: 2589–2597 Chemotherapy with Cisplatin and 2. Ravdin PM, Davis G. Prognosis of patients Pemetrexed versus Cisplatin and Vinorelbine with resected non-small cell lung cancer: (the TREAT Study). J Thorac Oncol Off impact of clinical and pathologic variables. Publ Int Assoc Study Lung Cancer. 2016; Lung Cancer. 2006; 52: 207–212 11(1), 85–93. 3. Pignon JP, Tribodet H, Scagliotti GV, et 7. Đào Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Tiến al. Lung adjuvant cisplatin evaluation: a Quang, Nguyễn Thị Hương Giang. Đánh pooled analysis by the LACE Collaborative giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ Pemetrexed Group. J Clin Oncol. 2008; 26: 3552–3559. - Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi 4. Hotta K, Matsuo K, Ueoka H, et al. Meta- không tế bào nhỏ giai đoạn IB-IIIA. Tạp chí analysis of randomized clinical trials y học Việt Nam. 2020; 494: 187-190. comparing cisplatin to carboplatin in patients 8. Trần Đình Anh, Trần Văn Thuấn, Đỗ with advanced non-small-cell lung cancer. J Hùng Kiên. Đánh giá kết quả điều trị hóa Clin Oncol. 2004; 22: 3852–3859. chất bổ trợ phác đồ Vinorelbin - Cisplatin 5. Zhang L, Ou W, Liu Q, et al. Pemetrexed trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai plus carboplatin as adjuvant chemotherapy in đoạn IB-IIIA. Tạp chí y học Việt Nam. 2019; patients with curative resected non-squamous 481: 115-119. non-small cell lung cancer. Thorac Cancer. 2014; 5: 50-56. 177
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu kết quả điều trị hóa chất ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện TWQĐ 108
6 p | 87 | 10
-
Kết quả điều trị hóa chất phác đồ FOLFOX4 trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103
6 p | 116 | 4
-
Kết quả điều trị hóa chất nhóm taxan kết hợp platinum trên ung thư vòm giai đoạn tái phát, di căn tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
5 p | 45 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ paclitaxel và doxorubicin trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II – III đã phẫu thuật Patey tại Bệnh viện tỉnh Bắc Giang
6 p | 32 | 3
-
Kết quả điều trị bước một ung thư đường mật không còn khả năng phẫu thuật bằng phác đồ Gemcitabine oxaliplatin tại Bệnh viện K
7 p | 16 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bước 1 phác đồ mDCF trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn tại Bệnh viện K
8 p | 16 | 3
-
Kết quả điều trị hóa chất bổ trợ trước phẫu thuật phác đồ 4AC-4T liều dày bệnh ung thư vú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
5 p | 10 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hóa chất bước một bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR chèn đoạn exon 20
9 p | 7 | 2
-
Kết quả điều trị hóa chất bổ trợ trước phác đồ 4AC – 4TH bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
5 p | 3 | 2
-
Kết quả điều trị Doxetaxel sau hóa chất phác đồ Paclitaxel- Carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV tại Bệnh viện K
5 p | 5 | 2
-
Kết quả điều trị hóa chất bộ đôi có platinum bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR thường gặp sau kháng thuốc Tyrosine Kinase Inhibitors tại Bệnh viện K
8 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine-cispatin trên bệnh nhân ung thư phổ không tế bào nhỏ giai đoạn IB-IIIA tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
6 p | 6 | 2
-
Nhận xét kết quả điều trị hóa chất dẫn đầu phác đồ Gemcitabine-Cisplatin ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA
5 p | 8 | 2
-
Kết quả hóa trị ung thư biểu mô buồng trứng tái phát di căn bằng phác đồ Gemcitabine-Carboplatin-Bevacizumab
4 p | 7 | 2
-
Kết quả điều trị bổ trợ trước phác đồ hóa chất kết hợp trastuzumab và pertuzumab trên ung thư vú có HER2-neu dương tính
6 p | 18 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine - Cisplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA
5 p | 36 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật ung thư dạ dày kết hợp hóa trị hỗ trợ tại Bệnh viện Trung ương Huế
9 p | 4 | 2
-
Kết quả điều trị hóa chất tiền phẫu và phẫu thuật triệt căn ung thư buồng trứng giai đoạn III tại khoa Ngoại UB - BV Hữu nghị Việt Tiệp
5 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn