YOMEDIA
Thông báo số 5561/TB-BNN-VP
Chia sẻ: Nguyen Nhi
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:3
73
lượt xem
6
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
THÔNG BÁO KẾT LUẬN CỦA BỘ TRƯỞNG CAO ĐỨC PHÁT TẠI HỘI NGHỊ BẢO VỆ RỪNG KHU VỰC TÂY NGUYÊN VÀ MIỀN ĐÔNG NAM BỘ Ngày 22/10/2011 tại Đăk Lăk, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cao Đức Phát đã chủ trì Hội nghị bảo vệ rừng các tỉnh khu vực Tây Nguyên và Miền Đông Nam Bộ
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Thông báo số 5561/TB-BNN-VP
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------- ---------------
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2011
Số: 5561/TB-BNN-VP
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA BỘ TRƯỞNG CAO ĐỨC PHÁT TẠI HỘI NGHỊ BẢO VỆ RỪNG
KHU VỰC TÂY NGUYÊN VÀ MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
Ngày 22/10/2011 t ại Đăk Lăk, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cao
Đức Phát đã chủ trì Hộ i nghị bảo vệ rừng các tỉnh khu vực Tây Nguyên và Miền Đông
Nam Bộ. Tham dự hộ i nghị có đại diện Ủy ban Quốc phòng - An ninh của Quốc hội, Ban
chỉ đạo Tây Nguyên, Quân khu 5, Tổng cục Lâm nghiệp, Tập đoàn Cao su Việt Nam;
lãnh đạo UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên mô i
trường, Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy
rừng (PCCCR) các tỉnh: Tây Nguyên, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Thuận.
Sau khi nghe báo cáo của Tổng cục Lâm nghiệp về Thực trạng và giải pháp chủ yếu quản
lý bảo vệ rừng trong thời gian tới tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; ý
kiến của các đại biểu, Bộ trưởng Cao Đức Phát kết luận như sau:
Các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam Bộ có diện tích tự nhiên là 8,94 triệu ha, chiếm
27,1% diện tích toàn quốc, trong đó diện tích có rừng là 3,72 triệu ha, chiếm 27,8% diện
tích rừng trong cả nước. Rừng trong khu vực có vai trò quan trọng về phòng hộ, bảo vệ
môi trường và có ý nghĩa quan trọng cả về kinh tế, xã hộ i và an ninh, quốc phòng.
Thời gian qua, Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đã tích cực triển khai công tác bảo vệ
rừng, ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị chuyên đề; tình trạng phá rừng trên quy mô lớn
được kiềm chế; đã có những mô hình bảo vệ và phát triển rừng có hiệu quả ở các địa
phương.
Tuy nhiên, diện tích rừng liên tục bị suy giảm mạnh trong giai đoạn 2006 - 2010, chiếm
31,6% diện tích rừng bị giảm trong toàn quốc. Trong 9 tháng đầu năm 2011, diện tích
rừng bị thiệt hại chiếm 68,6% trong toàn quốc; tình trạng chống người thi hành công vụ
gia tăng.
Để ngăn chặn tình trạng phá rừng trái pháp luật trong thời gian tới tại khu vực Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ, cần tập trung triển khai một số biện pháp sau:
I. ĐỐI VỚI CÁC ĐỊA PHƯƠNG
1. Bảo vệ rừng phải được coi là nhiệm vụ ưu tiên đối với khu vực Tây Nguyên và Miền
Đông Nam Bộ trong thời gian tới. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 12/2003/CT-
- TTg; Chỉ thị số 08/2006/CT-TTg; Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 của Thủ
tướng Chính phủ và Chỉ thị số 25/CT-BNN-TCLN ngày 06/01/2011 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tạo ra sự chuyển biến tích cực trong quản lý bảo vệ
rừng.
2. Chỉ đạo các cơ quan liên quan tổ chức triển khai ngay việc kiểm kê, rà soát diện tích
rừng hiện có trên sổ sách, bản đồ và thực địa để làm cơ sở giao trách nhiệm quản lý rừng
cho các cấp chính quyền địa phương, nhất là cấp xã và chủ rừng.
Trong quá trình rà soát, cần tập trung vào các diện tích rừng do các tổ chức Nhà nước
(Công ty lâm nghiệp, lâm trường, ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng), UBND cấp xã
đang quản lý, là khu vực đang bị xâm hại nhiều nhất.
3. Về việc khai thác rừng tự nhiên phải trên cơ sở có phương án quản lý rừng bền vững
được duyệt; những đơn vị khác tạm thời không cấp phép khai thác chính đến khi có
phương án quản lý rừng bền vững được phê duyệt. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát khâu khai thác nghiệm thu, vận chuyển và sử dụng gỗ, không để tình trạng lợi dụng
giấy phép khai thác để chặt phá rừng bất hợp pháp.
4. Tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các dự án chuyển đổ i rừng sang các cây
trồng khác và các dự án chuyển đổ i mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Kiên quyết thu
hồ i diện t ích rừng, đất lâm nghiệp thuộc các dự án vi phạm pháp luật, không thực hiện
đúng nộ i dung dự án đã được phê duyệt. Xử lý nghiêm, đúng pháp luật đối với tổ chức,
cá nhân vi phạm.
5. Quản lý chặt chẽ, kiểm tra thường xuyên, đột xuất các cơ sở chế biến gỗ; xử lý nghiêm,
đúng quy định pháp luật, kiên quyết đình chỉ hoạt động cơ sở chế biến gỗ vi phạm các
quy định của Nhà nước. Thu hồ i, không cấp mới giấy phép kinh doanh đối với cơ sở chế
biến gỗ không đảm bảo nguồn nguyên liệu hợp pháp hoặc không phù hợp với quy hoạch
các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn.
6. Quản lý chặt chẽ tình trạng dân di cư tự do cả nơi đi và nơi đến. Các địa phương có
dân đi phải tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, ổn định đời sống của người dân
để giảm thiểu tình trạng di cư ra khỏi địa phương. Các địa phương có dân đến, tổ chức
tuyên truyền, vận động người dân trở lại nơi cư trú cũ, trường hợp xác định người dân
thực sự không có điều kiện về nơi ở cũ, thì tổ chức ổn định cuộc sống, giải quyết đất phù
hợp với tình hình thực tế địa phương cho người dân tại các khu vực được quy hoạch theo
Chỉ thị số 39/2004/CT-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Tập trung thống kê, điều tra, triệt phá những “đầu nậu”, chủ đường dây buôn bán lâm
sản trái pháp luật; rà soát xử lý dứt điểm các vụ án tồn đọng gắn với tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm phố i hợp
chặt chẽ với lực lượng Biên phòng thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát tại khu vực biên
giới. Xử lý nghiêm minh những vi phạm theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- 8. Rà soát, ưu tiên bố trí lực lượng Kiểm lâm địa bàn có trình độ, năng lực, đạo đức và
sức khỏe tốt, có khả năng tham mưu cho UBND xã về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
lâm nghiệp; tăng cường công tác quản lý đố i với kiểm lâm, kiên quyết loại bỏ những
phần tử tiêu cực ra khỏ i lực lượng.
II. ĐỐI VỚI TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
1. Tổng kết thực tiễn, đề xuất một số chính sách, giải pháp để tăng cường công tác bảo vệ
rừng. Cụ thể:
a) Chính sách để các công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đủ năng lực bảo vệ và phát
triển bền vững diện tích rừng được giao, có nguồn thu ổn định, sản xuất kinh doanh có
hiệu quả; gắn trách nhiệm của chủ rừng với kết quả bảo vệ rừng.
b) Quy định ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với các cơ sở chế biến gỗ và lâm
sản.
c) Quy chế quản lý phương tiện độ chế, cưa xăng tại những trọng điểm về phá rừng.
2. Sớm đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quan điểm chỉ đạo xử lý tình
trạng khai thác gỗ trắc tại Khu rừng đặc dụng Đắk Uy, tỉnh Kon Tum.
Văn phòng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo để UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khu vực Tây Nguyên và Miền Đông Nam Bộ và các đơn vị có
liên quan biết, thực hiện./.
TL. BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
Nơi nhận:
- Bộ trư ởng Cao Đ ức Phát (B/cáo);
- Thứ trư ởng Hứa Đứ c Nhị ( B/cáo);
- PTCT Hà Công Tuấn (B/cáo);
- UBND tỉnh, Sở NN và PTNT các tỉnh khu vự c Tây Nguyên và
Miền Đông Nam B ộ;
Nguyễn Minh Nhạn
- Các cụ c, vụ có liên quan;
- Lưu VT, TCLN.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...