Thủ tục pháp lý cho vốn nội địa và vốn ngoại cung tại các ngân hàng - 3
lượt xem 4
download
So với lãi suất bình quân khi huy động qua kênh tiền gửi, huy động qua kênh tiền vay có chi phí cao hơn nhưng các khoản vay đóng vai trò “giá đỡ” để bù đắp sự thiếu hụt khi nguồn tiền gửi không đủ. Vì vốn huy động tiền gửi có thể trả nợ các khoản vay này trước hạn mà không cần phải thanh toán thêm bất cứ khoản tiền nào. Bình quân số dư tiền vay các TCTD 2 quý đầu năm 2004 là 33.786 triệu đồng/ tháng với lãi suất 0,62 %/ tháng. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thủ tục pháp lý cho vốn nội địa và vốn ngoại cung tại các ngân hàng - 3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com từ các ngân hàng lớn như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương với kỳ hạn ngắn từ 1- 3 tháng. So với lãi suất bình quân khi huy động qua kênh tiền gửi, huy động qua kênh tiền vay có chi phí cao hơn nhưng các khoản vay đóng vai trò “giá đỡ” để bù đắp sự thiếu hụt khi nguồn tiền gửi không đủ. Vì vốn huy động tiền gửi có thể trả nợ các khoản vay này trước hạn mà không cần phải thanh toán thêm bất cứ khoản tiền nào. Bình quân số dư tiền vay các TCTD 2 quý đầu năm 2004 là 33.786 triệu đồng/ tháng với lãi suất 0,62 %/ tháng. Mặc dừ lãi suất trả cho các khoản vay không cao hơn so với lãi suất huy động tiền gửi 12 tháng, nhưng do tính chất ngắn hạn và thiếu chủ động khi lãi suất thị trường biến động nên NHTM P Quân đội đã đẩy mạnh huy động tại chỗ để trả các khoản nợ này bằng nguồn tiền gửi có chi phí thấp, ổn định hơn. c, Chi phí tổng nguồn vốn Chi phí tổng nguồn vốn được xây dựng, tính toán dựa trên 2 nguồn tiền chính là nguồn tiền gửi và nguồn tiền vay. Theo diễn biến lãi suất bình quân của nguồn vốn; lxai suất bình quân có xu hướng tăng dần từ 0,54% năm 2001 đến 0,59% năm 2002 và 0,61% năm 2003. Theo cách tính lãi suất bình quân trong chương 1 đã trình bày, chi phí vốn và chênh lệch lãi suất của NHTM CP Quân đội như sau : Bảng 13: Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra các thời kỳ Tháng/ Năm LSBQ đầu vào (%) LSBQ đầu ra (%) Chênh lệch ls (%) Năm 2001 0,54 0,77 + 0,23 Năm 2002 0,59 0,81 + 0,22
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Năm 2003 0,61 0,82 + 0,21 Tháng 1/2004 0,61 0,83 + 0,22 Tháng 2/2004 0,61 0,83 + 0,22 Tháng 3/2004 0,62 0,85 + 0,23 Tháng 4/2004 0,62 0,82 + 0,2 Tháng 5/2004 0,62 0,82 + 0,2 Tháng 6/2004 0,62 0,84 + 0,22 Tháng 7/2004 0,63 0,84 + 0,21 Tháng 8/2004 0,66 0,85 + 0,19 Tháng 9/2004 0,67 0,88 + 0,21 Tháng 10/2004 0,69 0,9 + 0,21 Tháng 11/2004 0,68 0,89 + 0,21 Tháng 12/2004 0,68 0,87 + 0,19 Năm 2004 0,65 0,85 + 0,2 Nguồn : Báo cáo quyết toán vốn của NHTM CP Quân đội từ năm 2001 đến năm 2004. Biểu trên cho thấy chênh lệch lãi suất đầu ra và đầu vào có xu hướng giảm từ 0,23%/tháng năm 2001 xuống 0,22%/tháng năm 2002 và xuống 0,21%/tháng năm 2003. Đến năm 2004 xuống còn 0,2%. Lãi suất bình quân đầu vào có xu hướng biến động tăng là do cạnh tranh trong huy động vốn giữa các NHTM ngày càng tăng trong khi đó lãi suất bình quân cho vay có xu hướng tăng nhưng không ổn định.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như vậy, lãi suất bình quân đầu vào có xu hướng tăng mạnh trong khi chênh lệch lãi suất hai đầu có xu hướng giảm. Hệ quả, chi phí vốn tăng từ đó kết quả kinh doanh không khả quan. 2.3.1.2. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn Như ở chương I đã trình bày, huy động vốn và sử dụng vốn là có mối liên hệ mật thiết với nhau. NHTM không những chỉ huy động thật nhiều vốn với lãi suất thích hợp mà còn phải tìm kiếm nơi để cho vay và đầu tư có hiệu quả. Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà không cho vay và đầu tư hết thì sẽ bị ứ đọng vốn, làm giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu ngân hàng không huy động đủ vốn để cho vay và đầu tư, ngân hàng sẽ mất cơ hội mở rộng khách hàng, làm giảm uy tín của mình trên thị trường. Điều quan trọng là công tác huy động vốn có nhịp nhàng với sử dụng vốn hay không. Do vậy việc xem xét mối quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn có phù hợp cũng là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả huy động vốn. a, Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn Phân tích mối quan hệ giữa huy động vốn, sử dụng vốn trung, dài hạn Tính cân đối giữa các kỳ hạn huy động vốn và kỳ hạn cho vay ra có bảo đảm không cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn. Nếu huy động vốn ngắn hạn nhiều để cho vay dài hạn sẽ có rủi ro nhiều như mất khả năng thanh toán, hơn nữa về mặt kinh tế chưa chắc đã hiệu quả vì huy động ngắn hạn phải có dự trữ bắt buộc, mà khoản này không sinh lời, trong khi huy động dài hạn thì không phải dự trữ bắt buộc mà có thể được phép sử dụng 100 %. Bảng 14: Tình hình huy động, sử dụng vốn trung, dài hạn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đơn vị: Triệu đồng. Khoản mục Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 29/10/04 1.Nguồn vốn trung và dài hạn 2. Sử dụng vốn trung, dài hạn - Dư nợ cho vay dài hạn - Đầu tư hùn vốn mua cổ phần 3. Phần dư nguồn vốn trung, dài Nguồn: Báo cáo cân đối huy động, sử dụng vốn của NH Quân đội qua các năm. Qua số liệu trên ta thấy nhu cầu vay vốn và đầu tư trung, dài hạn tăng nhanh, việc huy động vốn trung dài hạn chưa gắn với việc sử dụng vốn. Qua các năm, phần dư nguồn vốn trung, dài hạn đều âm, ngân hàng phải chuyển hoán nguồn, dùng phần lớn phần dư nguồn vốn ngắn hạn để bù đắp. Năm 2002 so với năm 2001, nhu cầu sử dụng vốn trung dài hạn tăng 19%, trong khi nguồn để cho vay trung, dài hạn tăng 31,3% nhưng cung vẫn không đủ đáp ứng cầu. Năm 2003 với năm 2002, nhu cầu sử dụng tăng 15% trong khi nguồn chỉ tăng 14,6%. Đến 29/10/04 so với năm 2003, cả nhu cầu và nguồn đều tăng 31%. Như vậy, mặc dù nguồn có tăng, thậm chí còn tăng nhanh hơn cả nhu cầu sử dụng nhưng về số lượng vẫn không đáp ứng được nhu cầu. NHTMCP Quân đội buộc phải dùng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay, bù đắp thiếu hụt. Phân tích mối quan hệ giữa huy động vốn, sử dụng vốn ngắn hạn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bảng 15: Tình hình huy động, sử dụng vốn ngắn hạn Đơn vị: Triệu đồng. Khoản mục Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 29/10/04 1.Nguồn vốn ngắn hạn 1.893.506 2.468.424 2.603.262 3.386.906 2. Sử dụng vốn ngắn hạn 1.077.381 1.357.881 1.670.761 2.395.565 - Dư nợ cho vay ngắn hạn 1.062.445 1.338.323 1.648.680 2.370.202 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 14.93619.55822.08125.363 3. Phần dư nguồn vốn ngắn hạn 816.125 1.110.531 932.501 991.341 Nguồn: Báo cáo cân đối huy động, sử dụng vốn của NH Quân đội qua các năm. Qua phân tích ở trên ta thấy nguồn vốn của NHTM CP Quân đội có tăng nhanh nhưng vẫn không đáp ứng được yêu cầu vay vốn cho nền kinh tế. Vốn ngắn hạn huy động thừa so với nhu cầu. Phần dư nguồn vốn ngắn hạn lớn nhất là năm 2002 khi thực hiện lãi suất thả nổi có điều tiết thì số dư nguồn lên tới 1.110.531 triệu động. Mức tăng lớn đã làm cho cơ cấu giữa nguồn ngắn hạn và dài hạn có sự thay đổi lớn. Với sự dồi dào nguồn vốn ngắn hạn cho phép NHTM CP Quân đội tránh được rủi ro trong thanh khoản khi khách hàng có nhu cầu rút tiền đột xuất, đảm bảo thực hiện các dịch vụ của ngân hàng, nó cũng cho phép ngân hàng dễ dàng chuyển đổi một phần nguồn vốn này để cho vay trung, dài hạn, tạo điều kiện cho ngân hàng thay đổi kết cấu dư nợ: từ chỗ chỉ tập trung cho các đơn vị quốc doanh đến việc phục vụ cho tất cả các thành phần kinh tế. Phần dư nguồn vốn ngắn hạn không sử dụng hết đều được NHTMCP Quân đội gửi tại các ngân hàng khác.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tóm lại, việc huy động và sử dụng vốn của NHTMCP Quân đội chưa thực sự hợp lý: huy động vốn tăng nhưng chủ yếu là huy động vốn ngắn hạn, huy động vốn trung dài hạn có tăng về cơ cấu, qui mô nhưng còn chiếm tỷ lệ nhỏ. Về sử dụng vốn: qui mô, tỷ trọng cho vay ngắn hạn ít và trung dài hạn nhiều. Điều này buộc ngân hàng phải chuyển hoán một phần lớn nguồn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Nếu việc quản trị danh mục t ài sản, nguồn vốn không tốt thì ngân hàng phải đối đầu với nhiều loại rủi ro. Như vậy, hiệu quả công tác huy động vốn chưa cao. b, Mối quan hệ giữa huy động vốn, sử dụng vốn với các loại rủi ro Để huy động vốn từ bên ngoài, ngân hàng ph ải trả lxai. Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Như nhiều giá cả hàng hoá khác, lãi suất của các khoản cho vay, gửi tiền và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại gây tổn thất cho ngân hàng gây ra các loại rủi ro. ở trên, chúng ta đã xem xét mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn trong ngắn hạn, trung và dài hạn, từ đó đánh giá được phần nào hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Vì hiệu quả công tác huy động không chỉ ở chỗ có huy động đ ược nhiều hay không mà còn cả sự hợp lý giữa việc huy động và sử dụng vốn đem lại hiệu quả cao cho hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, công tác huy động chỉ thật sự đạt hiệu quả khi huy động được nguồn có rủi ro thấp. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét mối liên hệ này dưới một góc độ khác mối liên hệ giữa việc huy động và sử dụng vốn với các loại rủi ro.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Để đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn, mỗi ngân hàng phải xây dựng danh mục nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo sự phù hợp tương đối về qui mô, kết cấu, thời hạn và lãi suất. Theo F.Mishkin thì một cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn được xem là tích cực khi nó thoả mãn những tiêu chuẩn sau: + Đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết; + Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất của nguồn vốn và tài sản; + Sự linh hoạt trong cơ cấu - để điều chỉnh theo hướng có lợi cho kết quả kinh doanh bằng việc có thể khai thác cơ hội hoặc tránh những rủi ro có thể có. Cấu trúc kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản của NHTMCP Quân đội Bảng 16: Mô hình luồng tiền(Vào thời điểm 29/10/2004) Đơn vị : Triệu đồng Nguồn vốn + Tiền gửi của TCKT + Tiền gửi của dân cư + Tiền gửi của TCTD + Tiền vay các TCTD Vốn và quỹ của NH Nguồn khác Lợi nhuận trơuớc thuế Tổng số Tài sản Tiền mặt
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tiền gửi NHNN + Tiền gửi các TCTD + Cho vay ngắn hạn + Cho vay dài hạn + Đầu tơư CK ngắn hạn + Hùn vốn mua cổphần TSCĐ Tài sản khác Tổng số Khe hở nhạy cảm với lãi suất (A- L) Khe hở nhạy cảm với lãi suất tích luỹ Trong đó : A : Tài sản (asset ) M : tháng ( Month ) L : Nợ : Liability D : Ngày (Day) Mô hình luồng tiền cho ta biết trong t ương lai, ngân hàng sẽ ở trạng thái thu nhiều hơn chi hay chi lớn hơn thu. Dự trữ sơ cấp bằng tiền mặt và tiền gửi NHNN chỉ chiếm 2.025.048 triệu đồng, số tiền này được tài trợ chủ yếu bằng tiền gửi giao dịch. Dự trữ thứ cấp bằng các tài sản ngắn hạn còn rất hạn chế (tài sản có kỳ hạn thu hồi từ 1 ngày đến 1 tháng chỉ chiếm 76.956 triệu đồng). Theo công thức ở chương I Khe hở kỳ hạn (GAP) = Tài sản nhạy cảm với lãi suất – Nợ nhạy cảm với lãi suất
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com GAP = -483436. Nếu lãi suất giảm, khi đó thu nhập từ lãi ròng giảm ít hơn so với sự giảm của chi phí trả lãi. Hệ quả là thu nhập từ lãi ròng tăng, từ đó kết quả tài chính khả quan hơn Trong nền kinh tế có lạm phát, chênh lệch giữa tài sản và nợ nhạy cảm với lai suất là con só âm trong năm qua không phải là khoảng cách tích cực, khi đó ngân hàng sẽ phải đối mặt với các loại rủi ro sau : Rủi ro thanh khoản Do vòng quay của nguồn có kỳ hạn ngắn lớn nên khi người gửi ngắn hạn rút ra, số tiền mà NHTM CP Quân đội cho vay chưa đến hạn, do đó ngân hàng có thể gặp khó khăn trong thanh toán. Cơ cấu nguồn huy động của NHTM CP Quân đội với nguồn ngắn hạn là chủ yếu chiếm khoảng 61% trong đó tỷ trọng nguồn không kỳ hạn chiếm khá cao (51,21% năm 2001; 41,8% năm 2002; 52,54% năm 2003 và 38,38% vào 29/10/04) gây bất lợi cho NHTMCP Quân đội khi xuất hiện các luồng chi trả lớn. Rủi ro lãi suất Với khoảng cách giữa tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất là GAP = -483436 thì khi lãi suất có xu hướng tăng lên, cả thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi đều tăng nhưng chi phí trả lãi tăng nhiều hơn từ đó thu nhập từ lãi ròng giảm. Hệ quả là lợi nhuận của NHTM CP Quân đội giảm. Qua phân tích trên, chúng ta th ấy NHTM CP Quân đội đã điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn (chuyển hoán nguồn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn) theo hướng có lợi ( mở rộng qui mô cho vay trung dài hạn).
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tuy nhiên, việc điều chỉnh này buộc ngân hàng phải đối đầu với các loại rủi ro. Đến hết quý 2 năm 2004, NHTM CP Quân đội đã phải vay vốn với kỳ hạn ngắn với lãi suất cao trên thị trường liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. 2.3.2. Những kết quả đạt được Căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn ở trên, ta thấy hiệu quả công tác huy động vốn tương đối cao. Điều này thể hiện qua các kết quả đạt được cụ thể như sau: Về quy mô huy động vốn từ bên ngoài: Với mục tiêu và chiến lược kinh doanh nhằm không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, NHTM CP Quân đội đặt ra phương châm tập trung khai thác nguồn nhàn rỗi của các thành phần kinh tế một cách có hiệu quả, chú trọng hơn tới những đối tượng trong ngành để tài trợ cho những nhu cầu ngày càng tăng của danh mục tài sản. Trong những năm trở lại đây, vốn huy động từ bên ngoài của NHTM CP Quân đội tăng dần qua các năm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu tư của mình. Hơn nữa, với tỷ trọng nguồn tiền gửi lớn hơn rất nhiều nguồn tiền vay đã giúp ngân hàng giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Trong nguồn tiền gửi, tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao một mặt tạo điều kiện tăng số dư và giảm chi phí đầu vào (tiền gửi không kỳ hạn có mức lãi suất thấp nhất, hầu như không đáng kể), mặt khác giúp ngân hàng mở rộng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn nh ư phát hành thẻ .v.v.. Tiền gửi của tầng lớp dân cư chiếm tỷ trọng cao và ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Về cơ cấu: Cũng giống các NHTM CP khác, nguồn huy động chủ yếu của là nguồn ngắn hạn, tuy vậy nguồn này của NHTM CP Quân đội lại không biến động nhiều. Nguồn có kỳ hạn trung và dài có xu hướng tăng tuy cung chưa đủ đáp ứng cầu nhưng đã thể hiện sự chuyển biến tích cực, cho thấy sự chú trọng của ngân h àng về vốn trung và dài hạn. Nguyên nhân kết quả đạt được: NHTM CP Quân đội không ngừng lớn mạnh cả về quy mô và cơ cấu, phát triển một mạng lưới huy động vốn rộng khắp ở tất cả các chi nhánh tập trung ở các vùng kinh tế trọng điểm. Thương hiệu của ngân hàng ngày càng có chỗ đứng tin cậy, vững chắc trong lòng khách hàng. Trong công tác điều hành và quản lý vĩ mô, NHTM CP Quân đội đ ã sớm đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp huy động vốn hợp lý, luôn bổ xung và hoàn chỉnh các quy chế theo hướng phát huy quyền chủ động sáng tạo. Trong thời gian qua , ngân hàng đã thực hiện một chính sách huy động mềm dẻo trên cơ sở phân tích, dự đoán xu hướng biến động, dùng công cụ lãi suất thả nổi có điều tiết để thu hút khách hàng. Là một ngân hàng quân đội do vậy ngân hàng rất được sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ của Bộ Quốc phòng cũng như các ban ngành hữu quan. Chính vì thế đem lại lợi thế cho NHTM CP Quân đội so với các NHTM CP khác trong việc tìm kiếm đầu ra. Ngân hàng luồn có nhiều dự án lớn của Chính phủ cũng như Bộ Quốc phòng... tạo điều kiện giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc tìm kiếm đầu vào. Về đội ngũ cán bộ, ngân hàng đã tạo dựng một môi trường làm việc hấp dẫn và thuận lợi nhằm thu hút nhân viên giỏi, luôn khuyến khích người lao động học tập, nâng cao trình độ. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong quá trình thực hiện chính sách huy động vốn của mình, NHTM CP Quân đội cũng gặp phải những trở ngại chủ quan cũng như khách quan. Cụ thể: Thứ nhất, NHTM CP Quân đội thiếu hẳn kênh huy động vốn tiền vay các TCKT- XH, dân cư thông qua việc phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu; chỉ mới thực hiện việc phát hành cổ phiếu phổ thông để tăng vốn điều lệ. Như vậy, ngân hàng đã thiếu đi một công cụ huy động vốn trung và dài hạn. Thứ hai, công tác huy động vốn chưa thực sự gắn với việc sử dụng vốn. Trong những năm qua, việc huy động vốn của NHTM CP Quân đội bị mất cân đối về kỳ hạn. Trong khi dư thừa nguồn ngắn hạn thì nguồn vốn huy động trung và dài hạn vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh trung, dài hạn của ngân hàng. Việc chuyển hoán nguồn để đầu tư, cho vay trung, dài hạn còn hạn chế vì để làm điều này ngân hàng có thể phải đối mặt với rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản. Thứ ba, tiền gửi của các TCKT-XH chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng lại có xu hướng giảm cả về quy mô lẫn cơ cấu. Các công ty trong ngành Quốc phòng cũng như các TCKT khác có số dư tiền gửi trên tài khoản tại ngân hàng ngày càng ít và nhỏ lẻ. Ngân hàng vẫn phải phụ thuộc vào nguồn tiền vay từ các TCTD khác thông qua thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao. Tóm lại, NHTM CP Quân đội vẫn thiếu vốn huy động vốn có kỳ hạn dài, tiền gửi của các TCKT có xu hướng giảm, ngân hàng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn tiền vay với lãi suất cao của các TCTD khác. Điều này đòi hỏi NHTMCP Quân đội phải tăng cường công tác huy động vốn. Nguyên nhân - Nguyên nhân chủ quan
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + NHTMCP Quân đội chưa thực hiện tốt công tác phân tích nguồn vốn, mặc dù những năm qua ngân hàng đã nghiên cứu, xem xét vấn đề này nhưng những việc đó chưa đúng với thực chất phân tích nguồn vốn. Công tác này nếu thực hiện tốt sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế bớt các rủi ro có thể gặp và tối thiểu hoá chi phí đầu vào. Thực tế cho thấy, ngân hàng bị mất cân đối về kỳ hạn huy động, cơ cấu vốn huy động chưa thực sự cân xứng và phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn về kỳ hạn. Việc cân đối nguồn vốn, lập kế hoạch dự trữ chưa tốt vì vậy, NHTMCP Quân đội có nơi có lúc vẫn phải vay vốn trên thị trường liên ngân hàng. + NHTMCP Quân đội vẫn duy trì huy động vốn bằng những hình thức đơn giản, truyền thống. Các hình thức mới như : tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm có mục đích gần đây mới được triển khai nhưng còn chậm, mới ở mức độ thăm dò, thử nghiệm.Việc chưa triển khai huy động vốn thông qua hình thức phát hành giấy tờ có giá là một hạn chế lớn của NHTMCP Quân đội. + NHTMCP Quân đội vẫn chưa xác định rõ được chiến lược khách hàng phù hợp, từ đó chưa có chính sách khách hàng hợp lý. Việc tổ chức thực hiện chính sách chưa thường xuyên, mức độ chưa thoả đáng, NHTM CP Quân đội cũng ch ưa đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng. Trải qua thời gian dài hoạt động, NHTM CP Quân đội đã bộc lộ hạn chế: việc tiếp cận cộng đồng dân cư còn thụ động, công tác tuyên truyền, quảng cáo, cung cấp thông tin cho khách hàng chưa đa dạng, từ đó sự hiểu biết của người dân đối với ngân hàng còn hạn chế. + Trong thời gian qua, NHTMCP Quân đội tuy đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách lãi suất của mình, song cũng chỉ dừng lại ở mức độ tương đối. Trên cơ sở tham khảo các mức lãi suất của các ngân hàng lớn, ngân hàng đưa ra các mức
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lãi suất. Việc đưa ra các mức lãi suất chủ yếu dựa trên cơ sở định tính, dựa trên việc phân tích , tổng hợp lãi suất đầu ra ,đầu vào chưa được chú trọng. + Một số nguyên nhân khác như: các dịch vụ liên quan đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng còn chưa nhiều. Hoạt động dịch vụ của ngân hàng chủ yếu là hoạt động chuyển tiền thanh toán xuất nhập khẩu, các dịch vụ khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ; sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng ch ưa nhịp nhàng nên hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng còn chưa cao. - Nguyên nhân khách quan Hoạt động kinh doanh của NHTMCP Quân đội chịu ảnh h ưởng sâu sắc bởi đặc điểm kinh tế xã hội và sự thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô nói chung. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta và tình hình thế giới có nhiều biến đổi: Cục dự trữ Liên bang Mỹ liên tục cắt giảm lãi suất cho vay đồng USD, trên thị trường luôn kham hiếm đồng nội tệ, nhu cầu về vốn, nhu cầu đầu tư trên các ngành, lĩnh vực tăng mạnh, các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn tr ong kinh doanh, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế này. Mặc dù Đảng và Nhà nước đã thành công trong việc kiềm chế lạm phát, là tiền đề cơ bản để người dân gửi tiền vào ngân hàng nhưng nhìn chung lòng tin vào sự ổn định của đồng tiền chưa cao khi giá cả và tỷ giá biến động. Cạnh tranh ngày càng gay gắt diễn ra đồng thời trên 2 mặt : Một mặt, cạnh tranh diễn ra các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp từ đó ngân hàng khó khăn trong việc tìm kiếm doanh cho hoạt động tài trợ của mình. Mặt khác, cạnh tranh diễn ra trong nội bộ hệ thống các NHTM với nhau và với các định chế tài chính phi ngân hàng trong hoạt động huy động vốn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đó là chưa kể đến tâm lý, thói quen “số đông” của dân c ư. Rất nhiều doanh nghiệp còn mang nặng tư tưởng bao cấp, đòi hỏi phải được đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn mà ít quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn làm tăng dư nợ quá hạn gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng... Từ thực trạng nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM CP Quân đội vấn đề đặt ra cấp thiết là phải có các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn để đáp ứng yêu cầu không ngừng mở rộng, nâng cao kết quả kinh doanh. Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn từ bên ngoài tại NHTM cp quân đội 3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của NHTM CP Quân đội Căn cứ vào mục tiêu có tính đến các điều kiện thuận lợi và khó khăn nội tại, khả năng thực hiện NHTMCP Quân đội xây dựng chiến l ược kinh doanh giai đoạn 2005–2008 với các định hướng sau: Bảng 17: Kế hoạch tài chính giai đoạn 2005-2008 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 - Vốn chủ sở hữu 590 750 950 1150 +Vốn điều lệ 450 570 700 850 + Vốn bổ sung 140 180 250 300 - Vốn huy động 6000 7500 9000 11000 - Tổng tài sản7500 9000 11000 14000 - Tổng dư nợ 4300 5400 6500 8000 + Tỷ lệ nợ quá hạn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong đó, hoạt động huy động vốn luôn là một trong những hoạt động trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Căn cứ vào thực lực của mình, những đặc thù trong điều kiện kinh tế xã hội và xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của NHTM CP Quân đội, sau đây là định hướng huy động vốn của NHTM CP Quân đội: Một là, thực hiện những cải tiến trong hệ thống phân phối. Không ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu thị trường để tăng cầu về tài sản ngân hàng của khách hàng tạo động lực cho hoạt động huy động vốn; Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tại Hội sở và các chi nhánh, tạo tiền đề cho việc mở rộng các sản phẩm dịch vụ tài chính có chất lượng cao, được thực hiện khép kín từ đó nâng dần sức cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động dịch vụ. Hai là, mở rộng các hình thức huy động vốn, ngân hàng có thể đưa ra các hình thức tiền gửi tiết kiệm hoặc tiền gửi có kỳ hạn nh ưng lại có một số thuộc tính của tiền gửi không kỳ hạn, chủ động khai thác những nguồn mới, làm cho ngân hàng ít lệ thuộc vào các nguồn, nhóm nguồn tiền gửi hay biến động. Ba là, nâng cao chất lượng, dịch vụ thanh toán, cải tiến, hiện đại hoá trong hệ thống thanh toán theo hướng giảm sự ràng buộc vào các giấy tờ, tăng an toàn trong hoạt động thanh toán góp phần củng cố lòng tin của khách hàng. Bốn là, điều chỉnh cơ cấu huy động vốn theo thời gian phù hợp với việc sử dụng, đảm bảo vốn trung và dài hạn, đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải thông qua các giải pháp mang tính định hướng như: làm tăng tính ổn định của nguồn vốn; thực hiện chế độ bảo hiểm tiền
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com gửi; tăng khả năng kiểm soát độ nhạy cảm của tài sản và nguồn vốn và kiểm soát khe hở l•i suất; tăng khả năng hoán đổi kỳ hạn giữa các tài sản và nguồn vốn sao cho thích hợp. Năm là, tiến hành phân đoạn thị trường theo những tiêu thức khác nhau (như phân loại theo địa bàn, điều kiện kinh doanh vùng, tập quán tiêu dùng, mức độ cạnh tranh.v.v.) để từ đó xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối.v.v. thích hợp cho từng phân đoạn thị trường. Sáu là, thực hiện trả lãi cho các tiền gửi và áp dụng hệ thống lãi suất mang tính cạnh tranh. Giảm bớt việc vay vốn với chi phí cao trên thị trường liên ngân hàng, tạo ra sự chủ động hoàn toàn về vốn; Những định hướng này để trở thành hiện thực cần áp dụng một số các giải pháp. 3.2. Giải pháp 3.2.1. Mở rộng các hình thức huy động vốn - ý nghĩa giải pháp: cần thực hiện giải pháp này là vì hạn chế trong tăng trưởng nguồn vốn một phần xuất phát từ nguyên nhân kỳ hạn tiền gửi chưa đa dạng. NHTMCP Quân đội chưa đa dạng được nhiều loại kỳ hạn vì vậy chưa cung cấp được những sản phẩm, dịch vụ đa dạng, điều này hạn chế cơ cấu cho vay và khả năng cung cấp tài sản có tính lỏng khác nhau, khả năng chuyển hoán kỳ hạn của t ài sản không cao bằng các NHTM khác. - Kế hoạch thực hiện Bộ phận thực hiện: Đ ược sự cho phép của Ban giám đốc và căn cứ vào chiến lược khách hàng do phòng Nguồn vốn lập, Khối mạng lưới bán hành trực tiếp thực hiện
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com theo nguyên tắc tiếp tục duy trì huy động vốn ngắn hạn, đồng thời đẩy mạnh huy động vốn dài hạn. Cách thức thực hiện: Một là, mở rộng các hình thức tiền gửi trong dân bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc thang. Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm: không chỉ dừng lại việc chỉ có tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn kiểu 3 tháng, 6 tháng, 1 năm.v.v. NHTMCP Quân đội cần có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho dân. Ví dụ, những người đã gửi tiết kiệm không kỳ hạn ở NHTMCP Quân đội từ 2 tháng trở lên có thể chuyển cho họ được hưởng quyền lợi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Linh hoạt về thời hạn cũng là một sự hấp dẫn tiền gửi. Hai là, “Chứng khoán hoá” các khoản tiền gửi trung, dài hạn để người sở hữu có thể linh hoạt chuyển đổi khi cần thiết. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn. Với hình thức này, ngân hàng có thể phát hành thẻ tiết kiệm vô danh với thời hạn gửi tiền. Ngân hàng không phát hành đồng loạt mà thực hiện giống như các khoản tiền gửi tiết kiệm bình thường khác. Công cụ này tạo nhiều thuận lợi cho cả khách hàng và ngân hàng. Ba là, sử dụng công cụ tiền gửi có mục đích. Đây là hình thức tiết kiệm trung, dài hạn. Khi khách hàng mang tiền gửi vào ngân hàng dưới hình thức này thì giữa ngân hàng và khách hàng đều biết rõ mục đích của việc gửi tiền. Đối tượng chủ yếu của hình thức này là người có thu nhập thấp nhưng ổn định có dự định chi tiêu trong tương lai, có nhu cầu mua sắm tài sản có giá trị lớn nhưng mức tiết kiệm của họ trong thời gian ngắn không thể đáp ứng đ ược. Do biết được mục đích gửi tiền của
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khách hàng, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về thời gian và phương thức gửi tiền cụ thể như : + Tiết kiệm tuổi già và tiết kiệm tích luỹ (hay tiết kiệm nhân thọ), đây là hình thức tương tự như bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm. Hình thức tiết kiệm tuổi già cùng với bảo hiểm xã hội và bảo hiểm nhân thọ sẽ đảm bảo cho người già có mức sống ổn định và cuộc sống có ý nghĩa hơn. + Tiết kiệm nhà ở: Những người dân có nhu cầu làm nhà, mua nhà ở nhưng tài chính có hạn, gửi dần tiền tích luỹ được vào ngân hàng đến lúc nào đó có thể rút ra để mua nhà, xây nhà. Ngân hàng cần có chính sách cho vay ưu đãi để làm nhà, mua nhà đối với những người gửi thường xuyên, đều đặn và có qui mô đến một độ lớn nào đó thì có thể cho vay thêm để mua nhà, xây nhà bằng cách kết hợp lợi ích của người dân với lợi ích của ngân hàng, sẽ mở ra triển vọng tốt đẹp cho hình thức này. + Tiền tiết kiệm mua sắm phương tiện đắt tiền (ô tô, xe máy.. vv) cũng như người muốn làm nhà, mua nhà, người mua sắm ô tô, xe máy nhưng chưa đủ tiền. Số tiền có được và thu nhập hàng tháng có thể gửi vào ngân hàng đẻ đến lúc nào đó có thể rút ra mua sắm. Ngân hàng cũng cần có cơ chế cho vay ưu đãi thêm đối với những người gửi thường xuyên và có số dư đáng kể. Ngoài việc xem xét đưa ra các hình thức huy động mới vào kinh doanh, huy động vốn qua việc phát hành các giấy tờ có giá (như kỳ phiếu, trái phiếu) cũng cần được quan tâm. Hiện nay NHTMCP Quân đội vẫn bỏ trống h ình thức huy động vốn qua hình thức này. Chi phí huy động qua hình thức này tuy lớn hơn chi phí huy động qua nguồn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tiền gửi nhưng lại nhỏ hơn chi phí của nguồn tiền vay, nó giúp ngân hàng chủ động cơ cấu lại nguồn vốn, tăng cường nguồn vốn trung dài hạn, nguồn có kỳ hạn dài. 3.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt - ý nghĩa giải pháp: Lãi suất là một trong các yếu tố kinh tế có tác động mạnh đến việc thu hút vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, vì người dân khi có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng với thời hạn dài thường đặt mục tiêu lãi suất lên trên hàng đầu. Lãi suất ngân hàng cần phải thoả mãn: Có lợi cho người gửi, có lợi cho người vay và có lợi cho ngân hàng cụ thể : Một là, Lãi suất danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến để đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền. Hai là, Lãi suất cho vay phải đảm bảo lợi nhuận cho các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường (lãi suất cho vay phải nhỏ hơn tỷ lệ sinh lời của doanh nghiệp). Ba là, lãi suất được xây dựng theo nguyên tắc thị trường và trong mối quan hệ về vốn. Lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, lãi suất thực dương tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Lãi suất được xác định trong mặt bằng chung trong hệ thống ngân hàng, phải có tính cạnh tranh, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dài phải cao hơn lãi suất gửi tiền có kỳ hạn ngắn. Hiện nay các ngân hàng thường áp dụng lãi suất huy động bằng tỷ lệ lạm phát bình quân hoặc lãi suất gốc cộng với tỷ lệ thu nhập dự tính của người gửi tiền. Bốn là, lựa chọn cơ cấu lãi suất sao cho vừa đảm bảo gia tăng qui mô tổng nguồn, điều chỉnh cơ cấu, tiết kiệm chi phí, lại vừa tăng tính ổn định của nguồn, dự báo được xu hướng biến động của ãi suất thị trường để chủ động tạo ra khe hở nhạy cảm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài tốt nghiệp "Đánh giá tình hình thu hút FDI ở Hà Nội"
32 p | 695 | 296
-
Luận văn thực trạng và một số biện pháp nhằm thúc đẩy tình hình bất động sản ở Hà Nôi - 2
43 p | 143 | 43
-
Luận văn: Hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa nội địa và xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Cựu Kim Sơn
69 p | 124 | 40
-
Lý thuyết xuất nhập khẩu và giải pháp hoàn thiện thủ tục xuất nhập khẩu xe máy - 2
13 p | 106 | 33
-
Luận văn giải pháp cho vấn đề huy động vốn của ngân hàng - 1
14 p | 104 | 24
-
Giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn ODA - 4
8 p | 83 | 21
-
Tiểu luận:Phương thức vay vốn ngân hàng và tình hình thị trường ngân hàng tại Việt Nam hiện nay.
41 p | 137 | 16
-
Thủ tục pháp lý cho vốn nội địa và vốn ngoại cung tại các ngân hàng - 1
35 p | 51 | 7
-
Thủ tục pháp lý cho vốn nội địa và vốn ngoại cung tại các ngân hàng - 2
35 p | 57 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực hiện thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp
64 p | 39 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn