intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuyển đổi số đối với doanh nghiệp logistics Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

17
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuyển đổi số đối với doanh nghiệp logistics Việt Nam phân tích thực trạng, những thuận lợi, khó khăn trong chuyển đổi số đối với doanh nghiệp logistics Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số cho các doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuyển đổi số đối với doanh nghiệp logistics Việt Nam

  1. 170 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LOGISTICS VIỆT NAM Đồng Thị Vân Hồng, Hoàng Hương Giang Đại học Thủ đô Hà Nội Email: dtvhong@daihocthudo.edu.vn, hhgiang@daihocthudo.edu.vn Tóm tắt: Chuyển đổi số là xu thế chung của hầu khắp các quốc gia trong những năm gần đây khi chứng kiến giai đoạn phát triển mạnh mẽ của cuộc CMCN 4.0. Logistics là ngành dịch vụ quan trọng trong cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội của cả nước cũng như từng địa phương, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Thuận lợi trong chuyển đổi số đối với các doanh nghiệp logistics là rất lớn song khó khăn cũng không nhỏ. Bài viết sẽ phân tích thực trạng, những thuận lợi, khó khăn trong chuyển đổi số đối với doanh nghiệp logistics Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số cho các doanh nghiệp. Từ khóa: Chuyển đổi số; doanh nghiệp logistics; Thuận lợi-Khó khăn; Giải pháp ADVANTAGES AND DISADVANTAGES OF VIETNAM’S LOGISTICS SERVICE PROVIDER IN DIGITAL TRANSFORMATION Abstract: Digital transformation is one of the popular global trends in recent years besides the strong development of the 4.0 industrial revolution. Logistics is a fundamental service industry in the national economic structure. It plays an important role in supporting and promoting socio-economic development of the whole country as well as each province/ city; making contribution in improving the national economy’s competitive capability. The advantages of businesses, especially logistics service providers, in participating in digital transformation are quite big, but the disadvantages are not small at all. This article will analyze the current situation; the advantages and disadvantages of logistics service providers (LSPs) in Vietnam when participating in digital transformation, then offer the solutions to promote the digital transformation process of logistics service providers in Vietnam. Keywords: Digital Transformation; Logistics service providers; Advantages; Disadvantages; Solutions
  2. THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION 171 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Logistics là lĩnh vực liên quan trực tiếp đến hoạt động vận tải, giao nhận, kho bãi, các thủ tục dịch vụ hành chính, tư vấn (hải quan, thuế, bảo hiểm...), xuất nhập khẩu, thương mại, phân phối, bán lẻ. Dịch bệnh Covid-19 đã khiến chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy và đảo lộn, trong đó có các hoạt động logistics vốn được coi là “xương sống” của chuỗi cung ứng cũng bị ảnh hưởng mạnh mẽ. Ngành logistics là ngành dịch vụ đòi hỏi sự đồng bộ và yêu cầu cao về chất lượng và là một trong những ngành được Chính Phủ ưu tiên chuyển đổi số trước theo Quyết định 749/QĐ-TTg. Chuyển đổi số dựa trên nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) trong lĩnh vực logistics sẽ ngày càng mở rộng việc kết nối những thiết bị phi truyền thống như pallet, xe cần cẩu, xe chuyển hàng tự động, xe nâng thông minh, thậm chí xe rơ-mooc chở hàng kết nối với mạng Internet... Những thay đổi trong thương mại điện tử (TMĐT) trên thế giới và tại Việt Nam cũng đã thúc đẩy các doanh nghiệp (DN) logistics Việt Nam cải thiện phương thức cung cấp dịch vụ theo hướng ngày càng chuyên nghiệp và hiệu quả hơn. Xu hướng chuyển đổi từ kinh doanh truyền thống sang các nền tảng số đang ngày càng trở nên phổ biến và được coi là giải pháp hữu hiệu giúp các DN thâm nhập và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu (XNK) trong bối cảnh việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới và cuộc cách mạng số đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu. Vì vậy, chuyển đổi số là yêu cầu khách quan và cấp thiết đối với DN kinh doanh dịch vụ logistics. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.Cơ sở lý thuyết 2.1.1.Chuyển đổi số Chuyển đổi số tên tiếng Anh là “Digital Transformation”. Có nhiều cách định nghĩa về chuyển đổi số và khó để đưa ra một khái niệm chuẩn nhất về thuật ngữ này. Chuyển đổi số là một quá trình đa dạng, không có con đường và hình mẫu chung cho tất cả. Một số công ty nghiên cứu về công nghệ thông tin có định nghĩa về chuyển đổi số như sau: Theo Gartner, công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ thông tin hàng đầu thế giới thì: chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới. Microsoft cho rằng chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới. Còn theo quan điểm của FPT, chuyển đổi số trong tổ chức, DN là quá trình thay đổi từ mô hình truyền thống sang DN số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)... thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty. Tại Việt Nam, khái niệm “Chuyển đổi số” thường được hiểu theo nghĩa là quá trình thay đổi từ mô hình DN truyền thống sang DN số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet cho vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)... nhằm thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty. 2.1.2. Logistics và chuyển đổi số doanh nghiệp logistics Theo Đặng Đình Đào & cs (2011), Logistics được định nghĩa là quá trình phân phối và lưu thông hàng hóa được tổ chức và quản lý khoa học việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ từ điểm khởi nguồn sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng với chi phí thấp nhất nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất xã hội tiến hành được nhịp nhàng, liên tục và đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng.
  3. 172 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023 Từ định nghĩa về Logistics, có thể thấy các hoạt động cơ bản logistics trong chuỗi bao gồm: Hoạt động cung ứng, hoạt động sản xuất, hoạt động phân phối và cuối cùng là hoạt động bán hàng. Chủ thể để thực hiện các hoạt động này là các nhà cung ứng, nhà sản xuất, nhà phân phối và khách hàng tương ứng với các tổ chức và cá nhân thực hiện trên thị trường. Hình 1: Các nội dung cơ bản của hoạt động Logistics Hình 1 cũng cho thấy, để các hoạt động logistics diễn ra liên tục, nhịp nhàng không thể thiếu sự hoạt động của các dịch vụ logistics. Luật Thương Mại Việt Nam (2005) đã qui định: Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại bao gồm những loại sau: Dịch vụ nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ liên quan như: Dịch vụ Bưu chính, dịch vụ thương mại bán buôn, bán lẻ, quản lý phương tiện vận tải, quản lý đơn hàng... Ngành logistics Việt Nam có sự tham gia của các DN kinh doanh trong lĩnh vực logistics với nhiều thành phần kinh tế bao gồm cả DN 100% vốn nước ngoài hoạt động trong các phân khúc khác nhau, cụ thể: Doanh nghiệp khai thác vận tải (Các DN khai thác vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển và đường hàng không); DN khai thác cơ sở hạ tầng tại các điểm chuyển tải (Các DN khai thác cơ sở hạ tầng tại cảng, sân bay và các điểm nút khác hỗ trợ cho vận tải đa phương thức); DN khai thác dịch vụ kho bãi và logistics (Các DN khai thác kho bãi và thực hiện nghiệp vụ logistics cũng như các hoạt động tạo giá trị gia tăng); Doanh nghiệp 3PL giao nhận hàng hóa và các DN khác (Các DN giao nhận hàng hóa, 3PL, đại lý tầu biển, đại lý hải quan...) DN giao nhận hàng hóa chặng cuối (Các DN Bưu chính chuyển phát, Giao hàng nhanh...) Chuyển đổi số DN logistics được ứng dụng trong quản lý hoạt động kho bãi; quản lý hoạt động vận tải; quản lý hoạt động giao nhận hàng hóa; thực hiện thủ tục hải quan; quản lý đơn hàng...Xu hướng chuyển đổi số trong logistics có thể kể đến các mô hình công nghệ: Thứ nhất, mạng lưới vạn vật kết nối Internet (IOT) như: IoT có thể được tích hợp trong kho bãi thông qua các cảm biến cài đặt tại các kệ, hàng hóa. IoT quản lý đội xe giao hàng bằng cách tối ưu hóa thời gian trống của xe hoặc đưa ra các dự báo bảo trì xe tự động dựa trên các cập nhật từ cảm biến. Thứ hai, dữ liệu lớn (Big Data) và AI bởi lượng dữ liệu khổng lồ phát sinh trong chuỗi cung ứng. Thứ ba, công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) giúp phát triển năng lực tự học, phục vụ việc phân tích và đưa ra những dự đoán trong ngành: Một số xu hướng mạng lưới vạn vật kết nối Internet có thể kể đến: Thiết bị theo dõi, định vị, dẫn đường và quan sát bằng các thiết bị sử dụng WiFi, Bluetooth; Ứng dụng quét mã vạch trực tuyến trong quản lý kho; Tối ưu hóa hàng tồn kho dựa trên điện toán đám mây; Tích hợp hợp đồng dịch vụ, quản lý đơn hàng, quan hệ khách hàng trong logistics trực tuyến; Ứng dụng kiểm soát lao động hàng ngày trong logistics; Hệ thống Quản lý Giao thông dựa trên Web với ứng dụng di động đi kèm Cerasis Rater. Thứ tư, Công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR):
  4. THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION 173 Trong logistics, công nghệ này có thể giúp công nhân nhận diện nhanh chóng thông tin lô hàng, từ đó đẩy nhanh thời gian làm hàng. DHL đã thử nghiệm AR ở châu Âu và Hoa Kỳ bằng cách trang bị cho công nhân kho hàng kính thông minh AR, giúp nhận diện các món hàng theo thời gian thực, trên đó hiển thị tuyến đường tối ưu để thu gom đơn hàng, giúp giảm thời gian trong kho hàng. Ngoài ra, công nhân không cần phải scan các gói hàng, chiếc kính có thể làm thay họ. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Để phân tích nội dung nghiên cứu, nhóm tác giả thu thập số liệu thứ cấp bao gồm các văn bản của Chính Phủ, của Bộ Công Thương; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính, Tổng cục Thống Kê như: Quyết định số 749/QĐ-TTg của Chính Phủ về chương trình chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2045, Quyết định số 12/QĐ-BKHĐT về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ DN chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025; Số liệu khảo sát, thống kê của các Hiệp hội Logistics: Hiệp Hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA); Hiệp hội phát triển nhân lực logistics Việt Nam (VALOMA); Viện nghiên cứu phát triển Logistics; Báo cáo Logistics Việt Nam các năm từ 2020-2022 của Bộ Công Thương; Các công trình nghiên cứu, sách, báo tạp chí liên quan... Bài viết đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, kết hợp phân tích đánh giá vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích thực trạng chuyển đổi số các DN logistics cùng với phân tích những cơ hội và thách thức chuyển đổi số tác động tới các DN logistics, bài viết đã đề xuất một vài giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi số DN logistics. Hình 2: Khung phân tích thúc đẩy chuyển đổi số DN logistics 3.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1.Thực trạng chuyển đổi số trong các doanh nghiệp logistics Việt Nam Theo báo cáo của VLA (2022) tại Diễn đàn “Logistics Việt Nam: Chuyển mình phát triển”, Việt Nam hiện đang có 30.000 DN đăng ký hoạt động trong lĩnh vực logistics, trong đó bao gồm sự tham gia của hơn 5.000 DN cung cấp dịch vụ 3PL sẵn sàng hoạt động trong lĩnh vực logistics quốc tế và 69 trung tâm logistics phát triển với quy mô lớn và vừa, thu hút được sự đầu tư trên đa lĩnh vực. Trong tổng số các DN, nhóm DN trong nước với quy mô vừa và nhỏ chiếm phần lớn trên thị trường logistics tại Việt Nam (chiếm 89%). Những DN này quy mô về nhân lực và vốn còn nhỏ, kinh nghiệm hoạt động quốc tế còn giới hạn, hoạt động còn mang tính riêng lẻ, manh mún nhưng năng động, dễ thay đổi theo thị trường và có sự gia tăng không ngừng về số lượng. Mặc dù chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ về số lượng trên thị trường (chiếm 1%), nhóm DN có vốn đầu tư nước ngoài, với các DN lớn nằm trong danh sách 50 công ty logistics lớn
  5. 174 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023 nhất thế giới như DHL, Kuehne+Nagel, DB Schenker, APL Logistics, CJ  logistics, Maersk Logistics, KMTC Logistics, FedEx... chiếm đến khoảng 70% thị phần cả nước. Số liệu đã chỉ ra sự hạn chế của DN Việt Nam trong phạm vi và thị phần hoạt động mặc dù đang hoạt động trên chính “sân nhà”. Hình 3: Tỷ lệ doanh nghiệp trong ngành logistics Việt Nam năm 2022 Nguồn: VLA (2022) Theo quy định tại Nghị định số 163/2017/NĐ -CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính Phủ, doanh nghiệp logistics tại Việt Nam đang cung cấp từ 1-17 loại hình dịch vụ logistics khác nhau. Trong đó, DN Việt Nam tập trung chủ yếu vào dịch vụ giao nhận, vận tải, kho vận và khai báo hải quan, vẫn chưa tận dụng tiềm lực và cơ hội phát triển được các loại hình dịch vụ còn lại, đặc biệt các loại hình liên quan đến logistics quốc tế. Theo Bộ Công thương (2020), trong giai đoạn đầu ứng dụng CNTT trong logistics, các chỉ số đã cho thấy mức độ khá tích cực của các DN thuộc hiệp hội VLA. Bảng 1 cho thấy, Khai báo hải quan là ngành được đầu tư ứng dụng CNTT nhiều nhất với mức độ thực hiện lên đến hơn 75%, do sự hỗ trợ và giám sát từ phía Chính phủ và sự tích cực từ phía bản thân các DN. Tiếp đến là quản lý giao nhận (41,9%), theo dõi và truy xuất (38,5 %), quản lý vận tải (37,6%), quản lý kho (34,5%), thấp nhất là lĩnh vực logistics xanh mức độ ứng dụng CNTT là 5,4%. Bảng 1: Áp dụng Công nghệ thông tin của các doanh nghiệp thành viên VLA STT Ứng dụng CNTT Thực hiện (%) 1 Quản lý đơn hàng 16,9 2 Logistics điện toán đám mây 10,8 3 Khai báo hải quan 75,2 4 Quản lý giao nhận 41,9 5 Soi mã vạch 27 6 Theo dõi và truy xuất 38,5 7 Logistics cho TMĐT 10,8 8 Quản lý đơn hàng 16,9 9 Logistics thông minh 6,1 10 Logistics xanh 5,4 11 Quản lý vận tải 37,6 12 Quản lý kho 34,5 13 Thương mại điện tử 15,5 14 Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử 31,8 Nguồn: Bộ Công Thương (2020)
  6. THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION 175 Cũng theo Bộ Công Thương, đến năm 2022, mức độ ứng dụng CNTT trong DN logistics đã ở mức khá khi 46% DN đang ứng dụng các loại hình công nghệ khác nhau, tùy theo quy mô và đặc thù tính chất của từng DN và đã nhận được những hiệu quả nhất định. Một trong những sự cải tiến lớn nhất trong năm 2022 là gần 100% DN logistics đã sử dụng dịch khai báo hải quan điện tử thông qua phần mềm VNACCS/VCIS với mức độ tự động hóa cao kèm theo tốc độ nhanh chóng với thời gian xử lý hồ sơ chỉ từ 1-3 giây, hiệu quả của việc ứng dụng chuyển đổi số trong thanh toàn thuế được minh chứng rõ rệt qua số thu ngân sách khi số thu ngân sách bằng phương thức điện tử chiếm hơn 98% tổng số thu ngân sách ngành Hải quan (Hồng Vân, 2023). Ngoài ra, tỷ lệ mức độ ứng dụng CNTT trong các ngành khác như quản lý khai thác cảng biển, quản lý kho bãi, quản lý vận tải (cụ thể trong quản lý hành trình xe vận chuyển hàng hóa),... đang có xu hướng gia tăng. Chuyển đổi số góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và cải thiện phương thức cung cấp dịch vụ các doanh nghiệp theo hướng chuyên nghiệp. Các DN cung cấp dịch vụ logistics lớn đã tiên phong đi đầu trong việc áp dụng nhiều giải pháp công nghệ tiên tiến và bước đầu thu được hiệu quả nhất định. Hiệu quả của phần mềm được thể hiện thông qua tốc độ nhanh và tính chính xác trong việc đồng bộ giữa các bộ phận trong khi thực hiện các tác vụ của khách hàng và sự gia tăng hiệu quả kinh tế. Thực tế cho thấy, các DN đã áp dụng thành công giải pháp công nghệ mang lại hiệu quả cho dịch vụ logistics như: Công ty Tân cảng Sài Gòn đã tiến hành giải pháp quản lý khai thác cảng biển, E-port, green Logistics, e-DO, chứng từ khai báo thủ tục làm hàng ở cảng biển, cảng hàng không. Thông qua những giải pháp này, hoạt động logistics của công ty, đặc biệt trong lĩnh vực cảng biển, được cải thiện đáng kể khi thời gian tàu nằm bến giảm trên 50% và thời gian giao nhận hàng hóa cũng giảm đến 75%. Công ty GEMADEPT là một DN đầu ngành cảng và logistics, cũng có những bước tiến lớn trong xu hướng tiến bộ này. Với đội ngũ công nghệ chất lượng cao đã xây dựng phần mềm quản lý Cảng biển Smart Port hỗ trợ đồng bộ hóa các tác vụ giữa các bộ phận trong cảng và nâng cao tính kết nối giữa các Cảng, ICD, Depot, giữa hàng tàu, cảng và hải quan (Bộ Công Thương, 2022); Công ty cổ phần Abivin Việt Nam đã ứng dụng trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn, áp dụng thuật toán, lộ trình nhanh nhất cho hàng trăm xe giao hàng, hàng nghìn đơn hàng trong vài giây, tăng 30% khả năng giao hàng, tiết kiệm chi phí giao vận theo thời gian... Công ty TNHH Công nghệ Logivan: Ứng dụng trí tuệ nhân tạo, thuật toán so khớp xe tải và giá cả, tối ưu hóa việc sử dụng các xe tải trống, cung cấp vận chuyển hàng hóa giữa các tỉnh, thành phố của Việt Nam, kết nối 22.000 đối tác vận tải, 10.000 chủ hàng đăng ký trên hệ thống (Bộ Công Thương, 2020). Việt Nam được đánh giá là thị trường thương mại điện tử năng động bậc nhất tại khu vực Đông Nam Á. Kết quả khảo sát của Cục Thương mại điện tử-Bộ Công Thương, trong giai đoạn 2016-2020 cũng cho thấy, hoạt động TMĐT tăng trưởng 30%/năm; Doanh số bán lẻ tăng 20%/năm và tổng doanh số bán lẻ đạt 10 tỷ USD vào năm 2020. Đặt hàng trực tuyến và thanh toán trực tuyến có thể đặt hàng không giới hạn về vị trí địa lý: Giảm thiểu được chi phí và thời gian đi lại. Rõ ràng với sự tăng trưởng trong lĩnh vực TMĐT trên thế giới và Việt Nam với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và truyền thông, thay đổi phương thức bán hàng, giao nhận hàng truyền thống đã thúc đẩy các DN logistics cải thiện phương thức cung cấp dịch vụ theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả hơn. Bên cạnh các DN trong lĩnh vực cảng biển, hải quan, các DN bưu chính cũng đã tích cực trong quá trình chuyển đổi số, điển hình là công ty Viettel Post. Về quản trị hệ thống, Viettel Post với mục đích tinh gọn bộ máy, tối ưu hoạt động quản trị trên nền tảng số đã triển
  7. 176 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023 khai ứng dụng hệ thống SAP trên toàn mạng lưới góp phần tăng 30% năng suất lao động trong các công tác, tạo điều kiện cho các hoạt động cơ bản như đóng bảng kê, gửi thư (mail) đổi soát cước COD hay cước chuyển phát nhanh đều được triển khai tự động (Viettel Post, 2021). Trong khâu chia chọn, Viettel Post cũng đưa công nghệ vào hoạt động điển hình như hệ thống băng chuyền tự động. Trong khâu giao hàng chặng cuối, công ty xây dựng ứng dụng, sàn vận tải MyGo giúp tận dụng hiệu quả nguồn lực phương tiện và đội ngũ tài xế sẵn có đồng thời tạo ra một hệ sinh thái phục vụ nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, với mỗi hoạt động logistics chuyên môn riêng, Viettel Post cũng đầu tư áp dụng các phầm mềm quản lý khác nhau như phần mềm Efulfillment cho hoạt động quản lý kho hàng. Thông qua quá trình chuyển đổi số liên tục trong những năm vừa qua, Viettel Post cũng thu được những thành quả nhất định như giảm thời gian quá trình bưu phẩm rút ngắn từ 4 đến 6 giờ, nhân lực và chi phí nhân công được cắt giảm 48%, tiết kiệm được 86% nhân lực và giảm được 50% tần suất hoạt động của xe tải. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tích cực, chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics vẫn tồn tại nhiều khó khăn như thiếu tính kết nối trong hệ thống, thông tin về công nghệ số, cơ sở hạ tầng phục vụ cho công nghệ số,... Bản thân DN cũng gặp khó khăn khi nhân lực nội bộ chưa đảm bảo tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ số, tập quán kinh doanh khó thay đổi, chi phí đầu tư còn giới hạn, chất lượng dịch vụ chưa cao,... Số liệu cho thấy khoảng hơn 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) chưa đưa ra được quyết định lựa chọn CNTT phù hợp với hoạt động dịch vụ logistics của bản thân DN (Bộ Công Thương, 2022). Song song với việc sử dụng các CNTT mang tính truyền thống như điện thoại, tin nhắn SMS, Fax, Website,... DN logistics tại Việt Nam đã sử dụng các ứng dụng phần mềm quản lý như hệ thống quản lý giao nhận (FMS), quản lý vận tải (TMS), quản lý kho hàng (WMS), quản lý nguồn lực (ERP),... , mặc dù vậy, phần mềm được DN đầu tư không có tính đồng bộ (DN tự viết phần mềm hoặc mua phần mềm từ các công ty khác nhau), hoạt động rời rạc, manh mún, thiếu tính tích hợp, kết nối nên kết quả chưa hoàn toàn như mong đợi. Ngoài ra, thay vì phụ thuộc vào các sản phẩm từ nước ngoài, Việt Nam cũng đã xuất hiện các nhà cung cấp giải pháp trong nước cho các sản phẩm số hóa hệ thống lan rộng trên nhiều khía cạnh hoạt động logistics khác nhau như: Hệ thống quản lý giao nhận vận tải quốc tế (FMS), Hệ thống quản lý kho hàng (WMS), Hệ thống quản lý vận tải, quản lý đơn hàng (TMS/OMS), Hệ thống chia chọn/thực hiện đơn hàng (Sorting/Fulfillment), Kho tự động ASRS, Hệ thống quản lý chuyển phát, Sàn giao dịch vận tải hay thậm chí hình thành mô hình công ty logistics công nghệ. Đặc biệt, nhóm công ty công nghệ logistics chuyên cung cấp giải pháp đa dạng hỗ trợ hoạt động logistics, điển hình với những DN như Phaata.com, Smartlog, Logivan, Abivin, NetLoading, One -Log..., các DN hình thành chưa lâu nhưng đang ngày càng gia tăng về mặt số lượng, chất lượng và sản phẩm cung cấp. Cụ thể như Công ty cổ phần công nghệ Onelog Việt Nam, sau hơn 4 năm hoạt động, đã xây dựng vị thế của mình trên thị trường với phần mềm quản trị vận tải CETA hỗ trợ DN giải pháp quản lý tập trung toàn bộ quy trình vận tải trên nền tảng số đơn giản, thân thiện. Theo thống kê cuối năm 2022 phần mềm của DN đã được hơn 5700 xe ứng dụng và 53 công ty khác nhau (trong nước và quốc tế) ký hợp đồng sử dụng. Song, những vấn đề hạn chế lớn nhất hiện nay của nhóm DN này là các sản phẩm hay giải pháp mang tính đơn lẻ, mức độ tương thích với các mô hình DN khác nhau còn giới hạn, khả năng tích hợp, liên kết chưa cao và chưa triển khai hợp tác xây dựng một định hướng chung hình thành một nền tảng số cho ngành dịch vụ logistics nói riêng và toàn ngành logistics nói chung tại Việt Nam.
  8. THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION 177 3.2. Thuận lợi trong chuyển đổi số doanh nghiệp logistics 3.2.1. Chính sách của Nhà nước giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics trên nền tảng số Thuận lợi lớn nhất của các DN logistics trong chuyển đổi số là định hướng của Nhà nước thể hiện trong các chính sách tại các Quyết định, Thông tư, Nghị định liên quan đến chuyển đổi số, đây là yếu tố tác động bên ngoài, là nền tảng, là căn cứ và cơ sở để các DN logistics triển khai thực hiện hoạt động chuyển đổi số. Có thể kể đến Quyết định 749/QĐ- TTg ngày 3 tháng 6 năm 2020 của Chính Phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Trong Quyết định này, Chính phủ quyết tâm triển khai chương trình chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các DN công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu. Đặc biệt, lĩnh vực logistics là một trong các lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số thuộc nội dung phát triển kinh tế số, trong đó chú trọng đến những nội dung: (1) Phát triển hệ thống giao thông thông minh, chuyển đổi các hạ tầng logistics (cảng biển, cảng thủy nội địa, hàng không, đường sắt, kho vận...); (2) Phát triển các nền tảng kết nối giữa các chủ hàng, các nhà giao vận và khách hàng để phát triển thành một hệ thống một cửa để cho phép chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối ưu để vận chuyển hàng hóa và các kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng ký, hoàn thiện các quá trình xử lý văn bản hành chính liên quan; (3) Chuyển đổi việc quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển phương tiện, cho phép quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện số. Ngày 7/1/2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành quyết định số 12/QĐ-BKHĐT về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ DN chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 với mong muốn các DN trong đó có các DN cung cấp dịch vụ logistics thay đổi, thích ứng với các điều kiện khôi phục và phát triển bền vững kinh tế mới khi chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy do ảnh hưởng của dịch COVID-19; nâng cao năng lực cạnh tranh tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. 3.2.2. Các yếu tố kinh tế -xã hội tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh chuyển đổi số doanh nghiệp logistics Việt Nam đang có lợi thế lớn về chuyển đổi số. Với dân số gần 100 triệu dân, Việt Nam là một thị trường rất lớn. Hơn 70% người dân sử dụng internet, thiết bị thông minh cộng với cộng đồng DN, công nghệ năng động và sự hỗ trợ rất lớn từ Chính phủ là những yếu tố hết sức thuận lợi, tạo tiền đề cho các DN logistics chuyển đổi số trong giai đoạn tới. Yếu tố cơ sở hạ tầng cũng mang lại lợi thế rất lớn cho chuyển đổi số. Việt Nam có tốc độ internet đạt mức cao trên thế giới. Những công nghệ mới như 4G và sắp tới là 5G liên tục được các nhà mạng cập nhật. Tốc độ internet cao là một yếu tố hạ tầng quan trọng để các nền tảng điện toán đám mây có thể hoạt động ổn định ở Việt Nam. Lợi thế chuyển đổi số ở Việt Nam còn đến từ tình hình kinh tế vĩ mô. Dù Covid-19 đã mang lại thiệt hại lớn cho DN trong năm qua, kinh tế Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng dương. Hàng loạt DN tiếp tục đầu tư, chuyển dịch chuỗi cung ứng sang Việt Nam trong năm nay. Khối lượng hàng hóa ngày một tăng cao khiến cách hoạt động thủ công không còn hiệu quả. Đây là động lực rất lớn để DN logistics Việt Nam tìm đến các giải pháp chuyển đổi số để gia tăng hiệu quả trong bối cảnh trên.
  9. 178 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023 3.2.3. Các hoạt động phổ biến, tuyên truyền, kết nối của các Hiệp hội Logistics thúc đẩy chuyển đổi số mạnh mẽ các doanh nghiệp logistics Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA) đã triển khai hàng loạt các hoạt động truyền thông, hội thảo, hội nghị, chương trình xúc tiến giới thiệu liên kết trên nhiều lĩnh vực để thúc đẩy chuyển đổi số. Tháng 5/2020, hội nghị Ban Chấp hành VLA đã có nghị quyết tiến hành các dự án cụ thể liên quan đến chuyển đổi số. Việc xây dựng nên nền tảng số cho chuỗi dịch vụ  logistics sẽ kết nối các bên liên quan trong chuỗi (cảng, hãng vận tải, đại lý, công ty giao nhận, kho...) để chia sẻ dữ liệu, tăng tính hiện hữu cho chuỗi, nâng cao hiệu suất sử dụng, khai thác phương tiện, hiệu quả hoạt động. Đến nay (2022), VLA đang xúc tiến mạnh mẽ chuyển đổi số trong các DN, xây dựng nền tảng số cho ngành dịch vụ logistics; thực hiện dự án e-DO hàng nhập khẩu container chung chủ cho hàng hải và hàng không; nghiên cứu ứng dụng giải pháp e-B/L...Ban Khoa học Công nghệ và Đổi mới Sáng tạo của VLA đã xây dựng chương trình ứng dụng công nghệ thông tin và xu hướng phát triển mà các DN đang hoặc dự kiến cung cấp cho khách hàng sử dụng dịch vụ logistics (Bộ Công Thương, 2022). Ban Đào tạo thuộc Hiệp hội phát triển nhân lực Logistics Việt Nam (VALOMA) từ khi thành lập tháng 8/2021 đến nay, đã xây dựng kết nối các trường đại học, cao đẳng và DN thông qua chương trình đào tạo trình độ đại học, cao đẳng cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng phù hợp nhu cầu chuyển đổi số tại các doanh nghiệp logistics. Thông qua hoạt động phổ biến, tuyên truyền, kết nối của các hiệp hội như VLA và VALOMA, đã tạo thuận lợi cho các DN logistics xây dựng nên nền tảng số cho chuỗi dịch vụ logistics, kết nối các bên liên quan trong chuỗi cũng như kết nối cung cấp nguồn nhân lực giữa các cơ sở đào tạo và DN sẽ là cơ sở thúc đẩy chuyển đổi số mạnh mẽ các doanh nghiệp logistics. 3.2.4. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số phát triển Trong bối cảnh khôi phục và phát triển dịch vụ logistics sau ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, việc Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do sẽ mang lại nhiều cơ hội cho ngành logistics nói chung và chuyển đổi số nói riêng. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trường, thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các đối tác tham gia vào quá trình thương mại quốc tế thông qua chuyển đổi số. Đặc biệt, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực từ ngày 01/8/2020, mở ra cánh cửa mới và tạo động lực cho các DN xuất nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ logistics nói riêng, từ đó hỗ trợ tích cực cho quá trình chuyển đổi số để đáp ứng yêu cầu thị trường. Hiện nay ngành Hải quan đang phục vụ khoảng 80.000 doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường xuyên. Kim ngạch xuất nhập khẩu đến 31/12/2022 đạt 740 tỷ USD với chỉ tiêu thu ngân sách là 350.000 tỷ đồng. Vì thế, trong Kế hoạch chuyển đổi số của ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Tổng cục Hải quan đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 là hoàn thành Hải quan số với 3 nhiệm vụ trọng tâm. Đó là đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác nghiệp vụ hải quan; chuyển đổi số trong công tác triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN đảm bảo đồng bộ và triển khai Đề án cơ sở dữ liệu quốc gia về hải quan. Như vậy, đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc, chuyển đổi số các DN logistics đặc biệt trong lĩnh vực hải quan là cần thiết và là cầu nối để thúc đẩy các DN thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.
  10. THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION 179 3.3. Khó khăn trong chuyển đổi số doanh nghiệp logistics 3.3.1. Nguồn lực tài chính dành cho đầu tư chuyển đổi số còn hạn hẹp Theo khảo sát của Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2021), khó khăn về nguồn lực tài chính trong chuyển đổi số là một trong những khó khăn được quan tâm nhất bởi tất cả các nhóm DN, đây là khó khăn bởi chính nội tại các DN, đặc biệt là nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) và DN lớn. Theo VLA (2020), với gần 90% DN logistics Việt Nam thuộc nhóm DN tư nhân có quy mô vừa và nhỏ, quá trình chuyển đổi số tốn một khoản chi phí khoảng từ 200 triệu tới hàng chục tỷ đồng. Các DN hiện nay có 2 phương án lựa chọn khi đầu tư cho chuyển đổi số: chủ động tự xây dựng phần mềm và mô hình hoặc mua phần mềm, học hỏi mô hình từ nước ngoài. Tự động hóa như các mô hình và phần mềm nước ngoài thì tốn nhiều chi phí đầu tư ban đầu và chưa đảm bảo tương thích 100% với hoạt động thực tế của DN. Tự làm theo mô hình nội bộ sẽ mất nhiều thời gian, khó khăn, chi phí nguồn nhân lực, CNTT... Theo Bộ Công Thương (2022), khoảng hơn 90% DN logistics Việt Nam vẫn đang loay hoay trong quá trình lựa chọn phương án, giải pháp ứng dụng CNTT phù hợp với đặc thù của bản thân DN, bao gồm tiềm lực tài chính. Nguồn lực tài chính dành cho đầu tư chuyển đổi số trở thành một trong những bài toán khó giải nhất hiện nay nếu không nhận được sự định hướng và hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức tài chính tín dụng... Theo khảo sát của Viện Nghiên cứu và Phát triển logistics Việt Nam -VLI (2022), tại các DN logistics, chuyển đổi số là quá trình đang phát sinh nhiều khó khăn, rào cản. Có 42,11% doanh nghiệp chia sẻ nguyên nhân của việc chậm chuyển đổi số là do kinh phí hạn hẹp và nhân lực hạn chế, cũng như chưa tìm được công nghệ chuyển đổi phù hợp. Trong khi đó, 28,95% doanh nghiệp băn khoăn không biết nên dành kinh phí đầu tư như thế nào cho phù hợp và nên khởi đầu như thế nào trong quá trình chuyển đổi số. 3.3.2. Thiếu thông tin và công nghệ số Theo Bộ Công Thương (2022), hoạt động ứng dụng CNTT của DN logistics tại Việt Nam mặc dù có sự gia tăng về số lượng nhưng tỷ lệ % ứng dụng trên các lĩnh vực khác nhau vẫn chưa đồng đều, vẫn có những lĩnh vực chưa đạt đến mức 50%. Ngoài ra, hoạt động ứng dụng CNTT của các DN còn diễn ra đơn lẻ, manh mún, thiếu tính đồng bộ, tính tích hợp và tính kết nối. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2021), nhóm DN vừa và nhỏ (SMEs) tại Việt Nam đã bước đầu nhận thức về thách thức này nhưng vẫn ở mức độ trung bình, trong khi nhóm DN lớn rất cân nhắc đầu tư để đương đầu với khó khăn thiếu thông tin và công nghệ số. Theo khảo sát của VLI (2022), tại các DN logistics chỉ có 44,74% DN cho biết có sự tương thích về công nghệ giữa DN của mình trong chuỗi dịch vụ logistics. Hiện nay, những khó khăn trong vấn đề thiếu thông tin và công nghệ số bao gồm các phần mềm tiêu chuẩn quốc tế chưa ứng dụng được nhiều tại Việt Nam; các DN chưa tìm được công nghệ chuyển đổi phù hợp, lo ngại về tính an toàn, khả năng bảo mật của thông tin phần mềm; khó khăn trong việc chuyển đổi một lượng thông tin khổng lồ lên nền tảng số; Sự tương thích giữa DN của mình với các DN khác trong chuỗi,... Là một trong những ngành then chốt trong thương mại quốc tế, logistics cần được đầu tư kỹ lưỡng trong chuyển đổi số để có thể đáp ứng, thích nghi với bối cảnh thị trường. 3.3.3. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số Một trong những khó khăn khi thực thực hiện chuyển đổi số là nhân lực. Nguồn nhân lực logistics của Việt Nam nói chung không những thiếu về số lượng mà còn yếu về chất lượng. Những người đang nắm vị trí chủ chốt dù đã được đào tạo hoặc tái đào tạo nhưng cơ
  11. 180 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023 bản vẫn còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh logistics. Theo Bộ Công Thương, 2022, nguồn nhân lực đảm bảo trình độ phục vụ cho chuyển đổi số của DN vẫn còn dưới 50%. Viện nghiên cứu phát triển nhân lực logistics Việt Nam đã khảo sát vị trí làm việc trong 5 năm tới trong ngành logistics bao gồm: Kho, hải quan, hành chính logistics, vận tải, Logistics về CNTT, Giao nhận hàng hóa. Theo khảo sát này, đánh giá năng lực của nhân viên logistics còn thấp, đặc biệt là năng lực đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số như: Kỹ năng công nghệ (ITI) là: 3,28/5; Kỹ năng chuyển đổi số: 3.22/5. (Hồ Thị Thu Hòa, 2021). Thực tế, các DN logistics hoạt động ở lĩnh vực giao nhận có đặc điểm vận hành với số lượng dữ liệu quy mô lớn (big data), số lượng đơn hàng có thể từ vài trăm nghìn đến triệu đơn mỗi ngày. Do vậy, để tiết kiệm chi phí logistics thì nhu cầu nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số là rất cần thiết, cần được đào tạo và đào tạo lại để đáp ứng nhu cầu cho các DN logistics. 3.3.4. Thiếu lộ trình chuyển đổi số rõ ràng Một vấn đề khó khăn hiện nay là các DN logistics Việt Nam, đặc biệt nhóm DN vừa, đang tiến hành hoạt động chuyển đổi số một cách đơn lẻ, rời rạc phục vụ nâng cấp hiệu suất của các hoạt động chuyên môn riêng mà chưa có một lộ trình bài bản, từng bước chuyển đổi số rõ ràng. Mặc dù trong giai đoạn từ 2019 đến 2022, các DN đã xác định nguyên nhân dẫn đến các DN logistics Việt Nam phải thực hiện chuyển đổi số là do dịch Covid -19 đã làm thay đổi nhu cầu của khách hàng (chẳng hạn sử dụng giao dịch điện tử nhiều hơn, dịch vụ giao hàng thương mại điện tử). Bên cạnh đó, phía Nhà nước, trung tâm tài chính cũng chưa đưa ra các giải pháp, tư vấn định hướng hỗ trợ quá trình chuyển đổi số của DN hay đồng bộ qua mạng lưới logistics toàn quốc. 3.3.5. Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ trong chuyển đổi số Nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số, trong các quyết định lớn như Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020, Quyết định 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 hay Quyết định số 441/QĐ-TTg ngày 31/3/2022, Chính phủ nhấn mạnh tầm quan trọng của xây dựng hạ tầng số và nhấn mạnh định hướng đến năm 2030 vẫn phải hướng đến xây dựng hạ tầng số “theo hướng Việt Nam làm chủ công nghệ lõi” (Ninh Cơ, 2022). Tuy nhiên, bên cạnh sự quan tâm của nhà nước thì vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập liên quan đến cơ sở hạ tầng quốc gia ví dụ như tốc độ mạng băng rộng, cố định, di động ở Việt Nam mới ở mức độ trung bình, chưa có độ phủ sóng kín 63 tỉnh thành, các nền tảng số phục vụ cho nền kinh tế nói chung và logistics nói riêng mới bước đầu triển khai và chưa nhận được nhiều hiệu quả,... Ngoài ra, về phía bản thân DN logistics, với quy mô phần lớn ở mức độ vừa và nhỏ, mức độ đầu tư cho thiết bị CNTT, hệ thống phần mềm,... còn chưa cao, chỉ đơn lẻ theo hoạt động chuyên ngành, thiếu tính đồng bộ. 3.3.6. Thói quen kinh doanh tác động đến chuyển đổi số các doanh nghiệp Chuyển đổi số phụ thuộc rất nhiều vào tư duy của người lãnh đạo DN và phải được xem như là chiến lược của các DN bao gồm cả DN vừa và nhỏ. Mục đích của chuyển đổi số là để DN có thể tham gia vào chuỗi cung ứng rộng hơn, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thói quen kinh doanh cũng là một khó khăn lớn đối với các DN tại Việt Nam, đặc biệt là nhóm DN vừa (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2021). Chuyển đổi số tại mỗi DN nói chung và các DN logistics nói riêng sẽ tác động không nhỏ đến toàn bộ hoạt động của DN từ kế hoạch, chiến lược kinh doanh đến hình thức hoạt động. Các DN sẽ gặp trở ngại lớn nếu quá trình
  12. THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION 181 chuyển đổi số không tương thích với thói quen kinh doanh đặc biệt với hình thức kinh doanh truyền thống khi quá trình này phải xuất phát từ tư duy của người lãnh đạo, đến xây dựng hạ tầng, đào tạo nhân sự và các bước về sau. Nếu nhóm DN nhỏ và rất nhỏ có lợi thế về sự năng động, bắt kịp xu hướng thị trường, nhóm DN lớn có lợi thế về tài chính, đội ngũ nhân lực chất lượng cao thì nhóm DN vừa gặp phải nhiều trở ngại khi phải dung hòa bài toàn giữa tiết kiệm chi phí mà vẫn cập nhật ứng dụng CNTT vào hoạt động logistics. Bên cạnh đó, thay đổi nhận thức, thay đổi cách nghĩ, thói quen làm việc, thậm chí có động chạm quyền lợi, lợi ích nhóm... không hề đơn giản. Không phải lực lượng nào trong chuỗi cung ứng cũng dễ dàng đồng tình, ủng hộ.  4. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ DOANH NGHIỆP LOGISTICS 4.1. Dự báo về chuyển đổi số ngành logistics Theo Hồ Thị Thu Hòa (2021), Viện nghiên cứu và phát triển logistics Việt Nam, trong 5 năm tới dự báo về chuyển đổi số ngành logistics gồm những lĩnh vực sau: + Ứng dụng các giao dịch điện tử (như:khai báo hải quan điện tử..) + Giao dịch thương mại điện tử (e-commerce) + Xu hướng logistics kênh phân phối đa kênh + Tăng tương tác con người và máy móc, nhiều cách làm việc linh hoạt như ở nhà hay trực tuyến. + Sử dụng rộng rãi các cảm biến, dữ liệu lớn, robot, AI và điện toán đám mây + Kỹ thuật phân tích để giúp chẩn đoán, tối ưu hóa dự báo + Tự động hóa các công nghệ lái xe tự động + Internet vạn vật kết nối (IoT) 4.2. Giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số các doanh nghiệp logistics 4.2.1. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số Lý do: Nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số trong DN logistics. Các biện pháp thực hiện: - Nhà nước: Cần bổ sung, hoàn thiện chính sách đào tạo nhân lực số chất lượng cao: Hỗ trợ DN logistics nâng cao chất lượng nhân lực. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư các cơ sở đào tạo nhân lực logistics. Tăng cường loại hình đào tạo chuyên gia, kỹ thuật viên, đào tạo nghề, mô hình đào tạo liên kết 3 bên (DN - viện, trường - cơ quan quản lý nhà nước) đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số. - Doanh nghiệp: Tận dụng lợi thế về chính sách của Nhà nước trong chuyển đổi số. Hình thành đội ngũ chuyên ngành logistics, công nghệ thông tin, truyền thông... Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho công cuộc chuyển đổi số. Cụ thể, cần thực hiện: + Phải có kế hoạch bài bản để tuyển dụng, đào tạo, sử dụng lao động hợp lý, có chất lượng, bắt kịp với xu hướng mới của thị trường và trên thế giới về chuyển đổi số. + Liên kết với các trường đại học, cao đẳng trong xây dựng chương trình đào tạo, tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực theo đơn đặt hàng về chuyển đổi số theo từng đối tượng (Liên kết đào tạo ứng dụng phần mềm, mô hình mô phỏng trong hoạt động logistics đối với từng DN).
  13. 182 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023 + Thông qua Hiệp hội VALOMA cần tăng cường tính kết nối hơn nữa giữa Nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng thực tế chuyển đổi số của DN. 4.2.2. Phát triển hạ tầng phục vụ chuyển đổi số Lý do: Cơ sở hạ tầng phục vụ chuyển đổi số chưa đồng bộ. Các biện pháp thực hiện: - Nhà nước: + Phát triển hạ tầng và dịch vụ số bao gồm hạ tầng cứng (cơ sở hạ tầng giao thông) và mạng lưới viễn thông làm nền tảng để tạo ra hạ tầng mềm (cơ sở hạ tầng CNTT) và dịch vụ số giúp tối ưu các hoạt động của nền kinh tế. + Đầu tư phát triển hạ tầng CNTT viễn thông giúp các DN ứng dụng mạng lưới vạn vật kết nối Internet trong hoạt động logistics, tin học, ứng dụng trong lĩnh vực thương mại điện tử... + Phát triển các dịch vụ tài chính như: Mobile Banking, Mobile Commerce, E - Commerce... và các ngành dịch vụ khác theo kịp và phục vụ chuyển đổi số. + Phát triển tài nguyên số bao gồm hệ sinh thái dữ liệu và tri thức mở có ích cho việc dự đoán kịp thời và ra quyết định mang lại hiệu quả kinh tế cao: Đối với ngành logistics cần xây dựng hệ sinh thái kho vận số, khai thác dữ liệu hiện có của DN thành lợi thế cạnh tranh để lưu chuyển hàng hóa hiệu quả; Xây dựng dữ liệu chung lưu trữ và quản lý tập trung dữ liệu hành trình của các phương tiện giao thông, vận tải nhằm số hóa hoạt động, từ đó có cơ sở điều chỉnh về quy hoạch giao thông, bố trí bãi đậu xe nội thành, khu vực trung chuyển hàng hóa, bố trí giờ giấc ưu tiên... - Doanh nghiệp: Tận dụng lợi thế về cơ sở hạ tầng, kinh tế cần xây dựng nền tảng số cho chuỗi dịch vụ logistics, giúp kết nối các các bên liên quan trong chuỗi (cảng, hãng vận tải, đại lý, công ty giao nhận, kho...) để chia sẻ dữ liệu, tăng tính hiện hữu cho chuỗi, nâng cao hiệu suất sử dụng. 4.2.3.Nâng cao năng lực tài chính các doanh nghiệp logistics Lý do: Nguồn lực tài chính của các DN logistics chưa đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số. Các biện pháp thực hiện: - Nhà nước: Hỗ trợ DN thúc đẩy, đổi mới sáng tạo, có chính sách khuyến khích hỗ trợ về vốn vay và lãi vay ưu đãi cho các cho các DN chuyển đổi số và các công ty start up về giải pháp công nghệ số; - Doanh nghiệp: + Tận dụng lợi thế về kinh tế xã hội; lợi thế của các hiệp định thương mại tự do, đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận và tích lũy. + Thông qua việc hợp tác, sáp nhập với các DN có tiềm lực tài chính tốt hoặc tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm lực để từ đó có thể có nguồn lực tài chính để đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao. 4.2.4.Xây dựng lộ trình chuyển đổi số rõ ràng, đồng bộ Lý do: Các DN logistics chưa có lộ trình thực hiện chuyển đổi số rõ ràng, đồng bộ, thiếu thông tin và công nghệ số. Các biện pháp thực hiện: - Nhà nước: Hoàn thiện thể chế và chính sách về đầu tư kinh doanh số, chính sách an toàn thông tin, bảo mật, chủ quyền số và sở hữu trí tuệ.
  14. THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION 183 - Doanh nghiệp: + Xây dựng chiến lược phát triển DN trong bối cảnh chuyển đổi số. + Lựa chọn mô hình công nghệ chuyển đổi số phù hợp với khả năng của DN (các công cụ và các phần mềm). Cần có lộ trình cụ thể từ lập kế hoạch, triển khai theo từng giai đoạn cả về công nghệ, nhân lực cho phù hợp với thực trạng của DN. + Kết hợp với các DN công nghệ đầu tư xây dựng lại cơ sở dữ liệu để phục vụ cho quy trình công nghệ mới phục vụ chuyển đổi số. + Học tập kinh nghiệm chuyển đổi số của các DN đã thực hiện để tối ưu hóa quy trình công việc, quy trình kỹ thuật số và các tác vụ tự động, tổ chức quản lý để tạo ra hiệu quả trong hoạt động logistics cho phù hợp với tình hình thực tế của DN. + Tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại tự do để thực hiện hoạt động chuyển đổi số. + Thông qua Hiệp hội VLA, tăng cường hoạt động truyền thông, hội thảo, hội nghị, chương trình xúc tiến giới thiệu liên kết, kết nối để thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ với các DN công nghệ và giữa các DN logistics với các đối tác trong mạng lưới toàn chuỗi dịch vụ để có thể có sự quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn ứng dụng hay nền tảng phù hợp. Qua đó, thúc đẩy hoạt động ứng dụng CNTT của các DN mang tính đồng bộ, tính tích hợp và tính kết nối. 4.2.5. Thay đổi tư duy về chuyển đổi số Lý do: Có rất nhiều khó khăn tác động đến việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số của các DN logistics. Để thúc đẩy chuyển đổi số, cần có những biện pháp: + Doanh nghiệp cần thay đổi tư duy về chuyển đổi số, trong đó bắt đầu tư cấp lãnh đạo. Việc chuyển đổi số là điều tất yếu đối với hoạt động logistics. + Các điều kiện cần để thực hiện chuyển đổi số DN cần thực hiện: Thứ nhất, người lãnh đạo cần hiểu mình muốn gì và công nghệ có thể chuyển đổi công ty của mình thế nào. Thứ hai là sẵn sàng về phương diện tổ chức, cần sự tham gia của cả tổ chức để làm nên sự chuyển đổi, cần đào tạo và phát triển nhân sự và thứ ba là sẵn sàng về phương diện công nghệ. + Lãnh đạo các DN logistics cần phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo các công ty công nghệ và các đối tác để giải quyết từng bước về nhận thức, về tâm lý và cả về quyền lợi trong chuỗi dịch vụ logistics khi thực hiện chuyển đổi số. 5. KẾT LUẬN Doanh nghiệp logistics đã có những bước tiến nhất định trong tiến trình chuyển đổi số khi 50% - 60% DN ở hầu hết các dịch vụ đang ứng dụng nhiều loại hình công nghệ khác nhau. Tuy nhiên, các DN logistics Việt Nam vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. Để thúc đẩy chuyển đổi số trong DN logistics Việt Nam một cách hiệu quả, nhanh chóng trong thời gian tới các DN logistics cần tiến hành thực hiện các giải pháp: Phát triển nguồn nhân lực; Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo nền tảng số cho chuỗi dịch vụ logistics; Nâng cao năng lực tài chính; Lựa chọn mô hình chuyển đổi số theo lộ trình phù hợp với khả năng và có sự chuyển đổi đồng bộ; Thay đổi tư duy về chuyển đổi số. Bên cạnh đó Nhà nước cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, có chính sách hỗ trợ, đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ chuyển đổi số, hỗ trợ DN logistics nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ DN nâng cao năng lực tài chính đáp ứng nhu cầu về chuyển đổi số, kết nối và xử lý số liệu.
  15. 184 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Công Thương (2020) Báo cáo Logistics Việt Nam 2020, NXB Công Thương. 2. Bộ Công Thương (2021) Báo cáo Logistics Việt Nam 2021, NXB Công Thương 3. Bộ Công Thương (2022) Báo cáo Logistics Việt Nam 2022, NXB Công Thương 4. Bộ Công Thương, Cục Thương Mại điện tử và Kinh tế số, Cổng thông tin https://idea.gov.vn/ 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2021), Quyết định số 12/QĐ-BKHĐT ngày 7/01/2021 về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025. 6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2022), Báo cáo chuyển đổi số doanh nghiệp 2021: Rào cản và nhu cầu chuyển đổi số; 7. Chính phủ (2017), Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 Quy định về kinh doanh dịch vụ logistics 8. Chính phủ (2020), Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; 9. Đặng Đình Đào, Vũ Thị Minh Loan, Nguyễn Minh Ngọc, Đặng Thị Thu Hương, Phạm Thị Minh Thảo (2011), Logistics những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc dân. 10. Hồ Thị Thu Hòa -Viện nghiên cứu và phát triển Logistics Việt Nam (2021), Báo cáo nguồn nhân lực logistics Việt Nam tại Hội thảo phát triển logistics Việt Nam ngang tầm quốc tế, Hội thảo quốc tế. 11. Hồng Vân, (2022), Hải quan Việt Nam -chuyển đổi số để vươn tầm thế giới, Thời báo Tài Chính. 12. Quốc hội, (2005), Luật Thương Mại Việt Nam 2005 13. Google, Temasek và Bain Company (2020), e-Conomy SEA 2020; 14. Các trang Web: http://ictnews.vn; http://vista.gov.vn; https://dx4sme.vn/ 15. Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA) (2022), Việt Nam đang chuyển mình phát triển, https://www.vla.com.vn/logistics-viet-nam-dang-chuyen-minh-phat-trien.html truy cập vào 16/12/2022 16. Ngọc Quỳnh (2022), Chuyển đổi số của doanh nghiệp logistics còn nhiều khó khăn. Thông tấn xã Việt Nam, https://www.vietnamplus.vn/chuyen-doi-so-cua-doanh-nghiep-logistics-con-nhieu-kho- khan/790424.vnp truy cập vào 18/12/2022 17. Ninh Cơ và Hải Trà (2022), Xây dựng và phát triển hạ tầng số, Báo Nhân dân, https://nhandan.vn/ xay-dung-va-phat-trien-ha-tang-so-post716606.html truy cập ngày 21/12/2022 18. Viettel Post (2021), Viettel Post: Quyết tâm dẫn dắt thị trường logistics Việt Nam bằng công nghệ, https://viettelpost.com.vn/tin-tuc/viettel-post-quyet-tam-dan-dat-thi-truong-logistics-viet-nam-bang-cong- nghe/ truy cập ngày 15/01/2023
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2