intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm chủng và một số yếu tố liên quan của khách hàng tại phòng tiêm chủng trường Đại học Y Hà Nội năm 2017

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

66
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên nhằm mục tiêu mô tả thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm chủng và một số yếu tố liên quan của khách hàng tại phòng tiêm chủng Trường Đại học Y Hà nội năm 2017. Phương pháp thu thập số liệu được áp dụng là phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi cấu trúc trên 242 bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm chủng và một số yếu tố liên quan của khách hàng tại phòng tiêm chủng trường Đại học Y Hà Nội năm 2017

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> THỰC HÀNH THEO DÕI PHẢN ỨNG SAU TIÊM CHỦNG VÀ<br /> MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA KHÁCH HÀNG TẠI PHÒNG<br /> TIÊM CHỦNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2017<br /> <br /> Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương, Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Huy<br /> Viện đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà nội<br /> <br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên nhằm mục tiêu mô tả thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm chủng<br /> và một số yếu tố liên quan của khách hàng tại phòng tiêm chủng Trường Đại học Y Hà nội năm 2017.<br /> Phương pháp thu thập số liệu được áp dụng là phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi cấu trúc trên 242 bà<br /> mẹ có con dưới 6 tháng tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy 97,1% số người chăm sóc trẻ thực hành theo<br /> dõi trẻ đủ 30 phút tại điểm tiêm chủng và ít nhất 24 giờ tại nhà đạt yêu cầu. Nguyên nhân chủ yếu người<br /> chăm sóc trẻ không theo dõi trẻ đủ 24 giờ tại nhà là thấy trẻ không có vấn đề gì bất thường (57,1%) và<br /> do các nguyên nhân khác (43,9%). Giới tính của trẻ có liên quan tới thực hành theo dõi phản ứng sau<br /> tiêm chủng của người chăm sóc trẻ. Người chăm sóc trẻ đưa trẻ nam đi tiêm thực hành theo dõi phản ứng<br /> sau tiêm chủng cao gấp 3,850 lần so với trẻ nữ. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố về văn hóa,<br /> xã hội (tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp…) và thực hành chăm sóc sau tiêm của người chăm sóc trẻ.<br /> <br /> <br /> Từ khóa: Thực hành, phản ứng sau tiêm chủng, Hà nội, 2017<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phản ứng sau tiêm (PƯST) là hiện tượng nặng sẽ không chỉ gây nên hậu quả trước mắt<br /> bất thường về sức khỏe toàn thân hay tại chỗ về sức khỏe, mà còn làm suy giảm niềm tin<br /> tiêm xảy ra sau tiêm chủng, bao gồm các phản của cộng đồng dẫn đến giảm tỷ lệ tiêm chủng<br /> ứng thông thường sau tiêm và phản ứng bất [4], ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe và duy trì<br /> thường [1; 2]. Mặc dù vắc xin tương đối an giống nòi khỏe mạnh.<br /> toàn nhưng vẫn có nguy cơ xảy ra các phản Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ các bà mẹ<br /> ứng phụ sau tiêm với các biểu hiện rất khác hiểu các phản ứng phụ sau tiêm còn thấp, chỉ<br /> nhau, từ phản ứng thông thường, phản ứng 7,3% số người được hỏi trả lời đúng và đầy<br /> nhẹ đến những phản ứng nặng, hiếm gặp, đủ các phản ứng sau tiêm [5]. Bên cạnh đó,<br /> có thể xuất hiện tại vị trí tiêm hoặc toàn thân nghề nghiệp và trình độ học vấn của người<br /> thậm chí có nguy cơ đe dọa đến tính mạng [3]. được phỏng vấn cũng ảnh hưởng nhiều đến<br /> Nếu không được giải thích, điều tra kịp thời kiến thức và thực hành cho trẻ đi tiêm chủng<br /> các phản ứng sau tiêm, đặc biệt là phản ứng [6]. Vì vậy, để hạn chế tối đa tác dụng không<br /> mong muốn của các phản ứng sau tiêm chủng,<br /> Tác giả liên hệ: Lê Thị Thanh Xuân, Viện đào tạo không những phải kiểm soát chất lượng vắc<br /> YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội xin, quy trình tiêm chủng, kiến thức, thực hành<br /> Email: lethithanhxuan@hmu.edu.vn tư vấn về phản ứng sau tiêm chủng của cán<br /> Ngày nhận: 18/12/2018 bộ y tế (CBYT) mà còn phải quan tâm đến<br /> Ngày được chấp nhận: 31/01/2019 sự phối hợp của người chăm sóc trẻ. Bài báo<br /> <br /> <br /> 150 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> này được tiến hành nhằm mục tiêu mô tả thực tham gia nghiên cứu.<br /> hành theo dõi phản ứng sau tiêm chủng của 2.1. Phương pháp chọn mẫu<br /> người chăm sóc trẻ và một số yếu tố liên quan<br /> Chọn mẫu thuận tiện, khách hàng đến tiêm<br /> của khách hàng tại phòng tiêm chủng Trường<br /> chủng tại phòng tiêm chủng Đại học Y Hà Nội,<br /> Đại học Y Hà nội năm 2017.<br /> phỏng vấn bộ câu hỏi khi người chăm sóc trẻ<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ngồi chờ theo dõi sau tiêm 30 phút tại phòng<br /> theo dõi sau tiêm. Lựa chọn khách hàng theo<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> tiêu chuẩn lựa chọn cho tới khi đủ cỡ mẫu thì<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: Khách hàng có dừng lại. Khách hàng được lựa chọn tại phòng<br /> con nhỏ dưới 6 tháng tuổi đến tiêm chủng tại tiêm chủng tất cả các ngày trong tuần, cả buổi<br /> phòng tiêm chủng Trường Đại học Y Hà Nội sáng và buổi chiều trong thời gian từ tháng<br /> trong thời gian thu thập số liệu. Tiêu chuẩn loại 10/2017 đến tháng 12/2017. Trung bình mỗi<br /> trừ: Khách hàng không đồng ý tham gia nghiên ngày phỏng vấn từ 1 đến 5 đối tượng (tùy số<br /> cứu, các khách hàng có con trên 6 tháng tuổi lượng khách hàng ngày phù hợp tiêu chuẩn<br /> tại thời điểm phỏng vấn. nghiên cứu tại Phòng tiêm chủng).<br /> * Thời gian, địa điểm nghiên cứu: Nghiên 3. Phân tích và xử lý số liệu<br /> cứu được tiến hành tại Phòng tiêm chủng<br /> Các số liệu sau khi thu thập, được tổng hợp<br /> Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 09/2017<br /> và xử lý bằng phần mềm STATA 13. Thống<br /> đến tháng 5/2018, thời gian thu thập số liệu từ<br /> kê mô tả được áp dụng để trình bày các tỷ lệ<br /> 10/2017 đến tháng 12/2017.<br /> người chăm sóc trẻ thực hành đạt về theo dõi<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu PƯST cũng như đặc điểm chung về người<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng chăm sóc trẻ và trẻ đi tiêm chủng. Thống kê<br /> phương pháp định lượng. phân tích được áp dụng để phân tích mối liên<br /> 2.1. Cỡ mẫu quan giữa một số yếu tố nhân khẩu học của<br /> Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc người chăm sóc trẻ, hộ gia đình và biến phụ<br /> ước tính một tỷ lệ trong quần thể: thuộc. Biến phụ thuộc là thực hành PƯST (đạt/<br /> không đạt). Tổng điểm thực hành tối đa là 12<br /> p(1 - p)<br /> n= z điểm. Thực hành đạt khi tổng điểm ≥ 9 điểm,<br /> 2<br /> 1- a 2<br /> d<br /> 2<br /> <br /> không đạt khi tổng điểm < 9 điểm (theo nghiên<br /> Trong đó: <br /> cứu của Nguyễn Thị Dung năm 2011 [7])<br /> n: cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu.<br /> a : sai lầm loại 1 (chọn a = 5%) Biến độc lập bao gồm: Đặc trưng của người<br /> z 1:- ahệ<br /> 2 số giới hạn tin cậy chăm sóc trẻ (nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ<br /> z<br /> (với 1 - a 2 =1,96 khi chọn a = 5%) văn hoá, số thứ tự con, tiếp cận thông tin về<br /> d: độ chính xác tuyệt đối (chọn d = 7%) PƯST, truyền thông, tiếp cận mạng xã hội),<br /> p: tỷ lệ đạt về thực hành theo dõi phản ứng đặc trưng hộ gia đình (phân loại kinh tế, điều<br /> sau tiêm chủng. Lấy p = 0,862 theo nghiên cứu kiện tiếp cận thông tin, nơi sống), tiền sử phản<br /> năm 2016 tại Hải Phòng [5]. ứng sau tiêm của trẻ.<br /> Thay số và làm tròn, ta có n = 183 người 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> chăm sóc trẻ. Trên thực tế, nghiên cứu của Nghiên cứu được sự đồng ý của lãnh đạo<br /> chúng tôi ghi nhận 242 người chăm sóc trẻ Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học<br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 151<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Y Hà nội và lãnh đạo phòng tiêm chủng trước liệu (không để tên) và được giữ bí mật, chỉ<br /> khi thu thập số liệu chính thức. Các thông tin phục vụ cho mục đích nghiên cứu.<br /> về người được điều tra được mã hoá khi nhập<br /> III. KẾT QUẢ<br /> 4,5%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Đạt<br /> <br /> Không đạt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 95,5%<br /> Biểu đồ 1. Thực hành của người chăm sóc trẻ về theo dõi phản ứng<br /> sau tiêm chủng (n = 242)<br /> Biểu đồ 1 mô tả thực hành của người chăm sóc trẻ về theo dõi phản ứng sau tiêm chủng. Kết<br /> quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thực hành đạt về theo dõi phản ứng sau<br /> tiêm rất cao (95,5%).<br /> Bảng 1. Thực hành giữ sổ tiêm chủng/phiếu tiêm chủng của trẻ (n = 242)<br /> <br /> Nội dung Số lượng (n) Tỉ lệ (%)<br /> <br /> Giữ sổ / phiếu tiêm chủng Có 242 100<br /> của trẻ Không 0 0<br /> <br /> Bảng 1 cho thấy thực hành giữ sổ/phiếu tiêm chủng của trẻ rất tốt khi tất cả người chăm sóc trẻ<br /> đều giữ sổ tiêm chủng.<br /> Bảng 2. Thời gian thực hành theo dõi trẻ sau tiêm chủng<br /> <br /> Nội dung Số lượng (n) Tỉ lệ (%)<br /> Đủ 30 phút 241 99,6<br /> Thực hành theo dõi tại điểm Ít hơn 30 phút 1 0,4<br /> tiêm chủng<br /> X ! SD (min – max)<br /> 30,7 ± 3,7 (15 – 60)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 152 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Nội dung Số lượng (n) Tỉ lệ (%)<br /> Trên 24h 236 97,5<br /> Dưới 24h 6 2,5<br /> Thực hành theo dõi tại nhà<br /> X ! SD (min – max)<br /> 40,1 ± 18,9 (0 – 72)<br /> Thực hành theo dõi đủ 30 Đầy đủ 235 97,1<br /> phút tại điểm tiêm chủng và ít<br /> nhất 24h tại nhà Không đầy đủ 7 2,9<br /> <br /> Bảng 2 trình bày kết quả về thực hành của người chăm sóc trẻ theo dõi trẻ sau tiêm chủng tại<br /> điểm tiêm chủng và tại nhà. Kết quả cho thấy phần lớn người chăm sóc trẻ thực hành theo dõi trẻ<br /> sau tiêm chủng tại điểm tiêm chủng (99,6%) và tại nhà (97,5%). Thời gian theo dõi trung bình tại<br /> điểm tiêm chủng là 30,7 phút và thời gian theo dõi trung bình tại nhà là 40,1 giờ. Trong đó, tỉ lệ<br /> người chăm sóc trẻ vừa thực hành theo dõi trẻ đủ 30 phút sau tiêm tại điểm tiêm chủng và ít nhất<br /> 24h tại nhà chiếm tỉ lệ cao (97,1%).<br /> Bảng 3. Lý do không theo dõi tại nhà đủ 24h sau tiêm chủng (n = 7)<br /> <br /> Nội dung Số lượng (n)<br /> Bận không có thời gian 1<br /> Không biết phải theo dõi 1<br /> Trẻ không có vấn đề bất thường 4<br /> Đã theo dõi ở phòng tiêm 1<br /> <br /> Bảng 3 trình bày lý do người chăm sóc trẻ không theo dõi trẻ tại nhà từ 24h trở lên. Kết quả<br /> cho thấy đa số những người không theo dõi đủ cho rằng thấy trẻ không có vấn đề gì bất thường<br /> (57,1%), các lý do khác cũng được đưa ra như bận không có thời gian, không biết phải theo dõi và<br /> đã theo dõi ở phòng tiêm (14,3%).<br /> Bảng 4. Điểm trung bình về thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm chủng<br /> của người chăm sóc trẻ (n=242)<br /> <br /> Nội dung (min – max)<br /> Điểm trung bình thực hành về phản ứng sau tiêm 11,6 ± 0,9 ( 6 – 12)<br /> <br /> Nhận xét: Bảng 4 cho thấy điểm trung bình về thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm của người<br /> chăm sóc trẻ. Kết quả cho thấy điểm trung bình về thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm chủng<br /> của đối tượng nghiên cứu là 11,6 ± 0,9 (so với tổng số điểm tối đa thực hành là 12 điểm).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 153<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 5. Một số yếu tố liên quan đến thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm<br /> (kết quả phân tích đa biến)<br /> <br /> Thực hành<br /> Các yếu tố liên quan p<br /> Đạt (n,%) Không (n,%)<br /> ≥ 30 tuổi 100 (95,2) 5 (4,8) 1<br /> Nhóm tuổi 1,401<br /> < 30 tuổi 131 (95,6) 6 (4,4)<br /> (0,346 – 5,668)<br /> Cán bộ, viên chức 141 (95,3) 7 (4,7) 1<br /> Nghề nghiệp Công nhân, buôn<br /> 1,229<br /> bán/ làm tự do, 87 (95,6) 4 (4,4)<br /> (0,319 – 4,729)<br /> nghề khác<br /> ≥ 10 triệu 82 (95,4) 4 (4,6) 1<br /> Thu nhập 1,141<br /> < 10 triệu 149 (95,5) 7 (4,5)<br /> (0,305 – 4,269)<br /> Con thứ 2 trở lên 105 (93,8) 7 (6,2) 1<br /> Thứ tự con 3,137<br /> Con đầu 126 (96,9) 4 (3,1)<br /> (0,714 – 13,775)<br /> Nữ 106 (92,9) 8 (7,1) 1<br /> Giới tính trẻ 3,850<br /> Nam 125 (97,7) 3 (2,3)<br /> (1,067 – 15,325)<br /> Đạt 32 (95,2) 1 (4,8) 1<br /> Kiến thức PƯST 2,001<br /> Không đạt 199 (97,0) 10 (5,0)<br /> (0,238 – 16,765)<br /> Hệ số mô hình χ² = 47,31 ; p-value = 0,004<br /> Test thích hợp mô hình của Hosmer & Lemeshow χ² = 39,76 ; p-value = 0,9840<br /> <br /> R 2<br /> hiệu chỉnh 53,38 %<br /> <br /> Kết quả phân tích đa biến cho thấy mô hình có ý nghĩa với p < 0,05. Nhóm bà mẹ đưa trẻ đi tiêm<br /> là nam có thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm đạt cao gấp 3,850 lần so nhóm còn lại, sự khác<br /> có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy (1,067 – 15,325) không chứa giá trị 1. Các yếu tố về nhóm<br /> tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, thứ tự con trong gia đình, kiến thức PƯST không thấy có sự liên quan<br /> tới thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm của bà mẹ.<br /> IV. BÀN LUẬN cả số người tham gia nghiên cứu tại Phòng<br /> Sổ tiêm chủng cá nhân không chỉ giúp cán tiêm chủng Trường Đại học Y Hà Nội đều giữ<br /> bộ y tế và người chăm sóc trẻ theo dõi các sổ tiêm chủng cá nhân của trẻ. Điều này cho<br /> mũi tiêm và lịch sử tiêm chủng của trẻ mà thấy sự quan tâm của người chăm sóc trẻ<br /> còn là một phương tiện truyền thông hữu ích trong việc nhận thức giữ gìn, sử dụng sổ tiêm<br /> cung cấp kiến thức về tiêm chủng, các phản chủng của trẻ. Kết quả này cũng tương tự với<br /> ứng thông thường có thể gặp sau tiêm và cách kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Dung tại<br /> chăm sóc trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất Quảng Ninh khi có 100% số người chăm sóc<br /> <br /> 154 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> trẻ giữ sổ tiêm chủng cá nhân của trẻ [7]. thực hành của bà mẹ. Bà mẹ được tư vấn về<br /> Việc theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ PƯSTC thì tỷ lệ thực hành chăm sóc sau tiêm<br /> ngay sau khi tiêm chủng trong vòng 30 phút đúng cao gấp 3,99 lần bà mẹ không được tư<br /> tại điểm tiêm chủng được các bà mẹ thực hiện vấn (p < 0,05). Bà mẹ có kiến thức đạt thì tỷ lệ<br /> khá nghiêm túc (99,6%). Kết quả này trong thực hiện theo dõi trẻ tại TYT sau tiêm chủng<br /> nghiên cứu của Nguyễn Thị Dung tại Quảng đủ 30 phút cao gấp 2,48 lần bà mẹ có kiến<br /> Ninh (91,4%) và Phạm Quang Thái tại Hải thức không đạt (p < 0,05). Chưa tìm thấy mối<br /> Phòng (86,2%) [5; 7]. Qua đó có thể thấy nhận liên quan giữa các yếu tố về văn hóa, xã hội<br /> thức của bà mẹ trong việc theo dõi tình trạng (tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp...) và thực<br /> sức khỏe của trẻ sau tiêm chủng là rất tốt. Tuy hành chăm sóc trẻ sau tiêm của bà mẹ [7].<br /> nhiên, vẫn còn 1 trường hợp không theo dõi trẻ Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng chưa<br /> đủ 30 phút sau tiêm chủng tại điểm tiêm chủng. tìm thấy mối liên quan giữa các đặc điểm nhân<br /> Lý do được đưa ra là bố mẹ trẻ là bác sĩ nên có khẩu học và thực hành chăm sóc trẻ sau tiêm<br /> thể tự theo dõi được. Điều này là trái với quy chủng của bà mẹ.<br /> định về an toàn tiêm chủng trong việc quản lý Kết quả phân tích đa biến cho thấy mối liên<br /> đối tượng tiêm chủng [8]. quan khá thú vị là nhóm bà mẹ đưa trẻ đi tiêm<br /> Sự quan tâm của người chăm sóc trẻ còn là nam có thực hành theo dõi phản ứng sau<br /> được thể hiện qua thực hành theo dõi trẻ ít tiêm đạt cao gấp 3,850 lần so nhóm còn lại,<br /> nhất 24h tại nhà sau tiêm chủng. Kết quả sự khác có ý nghĩa thống kê với khoảng tin<br /> nghiên cứu cho thấy có 97,5% số người trả cậy (1,067 – 15,325) không chứa giá trị 1. Mặc<br /> lời thực hành theo dõi trẻ ít nhất 24h tại nhà. dù kiến thức về phản ứng sau tiêm chủng của<br /> Kết quả này tương tự với nghiên cứu tại Hải bà mẹ đưa trẻ đi tiêm là trẻ gái cao hơn so<br /> Phòng năm 2016 (96,7%) [5]. Qua đó cho thấy với trẻ trai nhưng thực hành theo dõi phản ứng<br /> sự quan tâm và trách nhiệm của các bà mẹ với sau tiêm ở trẻ trai lại tốt hơn. Điều này có thể<br /> con của mình khi đã có ý thức tiếp thu hướng giải thích bởi trẻ trai dường như được quan<br /> dẫn của cán bộ y tế về chăm sóc và theo dõi tâm theo dõi sát sao hơn so với trẻ gái đi tiêm<br /> trẻ. Tuy nhiên vẫn còn 2,5% số người trả lời phòng.<br /> vẫn chưa theo dõi trẻ đủ 24h tại nhà. Điều này Đây là một trong số ít những nghiên cứu về<br /> cho thấy cần tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm và các<br /> các bà mẹ tuân thủ chăm sóc trẻ ít nhất 24h tại yếu tố liên quan của khách hàng đưa con đi<br /> nhà theo quy định. tiêm chủng dịch vụ tại Việt Nam. Hạn chế lớn<br /> Các nghiên cứu đã tìm thấy một số yếu nhất của nghiên cứu là thông tin thu thập về<br /> tố liên quan tới thực hành chăm sóc trẻ sau theo dõi phản ứng sau tiêm của mũi tiêm lần<br /> tiêm của các bà mẹ. Nghiên cứu của Nguyễn trước là các thông tin hồi cứu, rất dễ mắc sai<br /> Thị Dung tại Quảng Ninh năm 2011 cho thấy: số nhớ lại. Để khắc phục sai số này, khi thu<br /> Có mối liên quan giữa thái độ và thực hành thập số liệu, điều tra viên có thể gợi ý về loại<br /> chăm sóc trẻ sau tiêm của bà mẹ. Bà mẹ có vắc xin, thời điểm tiêm để đối tượng nhớ lại.<br /> thái độ tích cực thì tỷ lệ thực hành chăm sóc Thêm vào đó, trong nghiên cứu này, tác giả<br /> sau tiêm đúng cao gấp 2,15 bà mẹ có thái độ chưa phân tích hồi quy tuyến tính mà mới chỉ<br /> không tích cực (p < 0,05). Có mối liên quan dừng lại ở phân tích hồi qui logistic để tìm yếu<br /> giữa việc bà mẹ được tư vấn về PƯSTC và tố liên quan. Điều này gợi ý cho các nghiên<br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 155<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> cứu tiếp theo về đối tượng điều tra và các nội 3. Mukesh Agrawal và Niranjan<br /> dung khi đánh giá thực hành theo dõi phản Shendurnikar (2005). GImmunization for<br /> ứng sau tiêm chủng. children, ed. t. edition. 2005: Paras medical<br /> publisher, Hyderabad, India.<br /> V. KẾT LUẬN<br /> 4. UNICEF (2005). Building trust and<br /> Thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm responding to Adverse events following<br /> chủng của khách hàng tại Phòng tiêm chủng immunization in South Asia: Using strategic<br /> Trường Đại học Y Hà nội năm 2017 chưa đầy communication.<br /> đủ. Có mối liên quan giữa giới tính của trẻ và 5. Phạm Quang Thái (2017). Kiến thức, thái<br /> thực hành về phản ứng sau tiêm chủng (p < độ, thực hành của các bà mẹ trong việc chăm<br /> 0,05). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa các sóc trẻ sau tiêm chủng vắc xin Quinvaxem và<br /> đặc điểm nhân khẩu học và thực hành chăm một số yếu tố liên quan tại quận Hồng Bàng,<br /> sóc trẻ sau tiêm chủng của bà mẹ. Thành phố Hải Phòng năm 2016. Tạp chí Y<br /> học dự phòng, 3(2017) PB: 88.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Nguyễn Tuấn, Lê Quang Phong, Võ<br /> 1. Bộ Y Tế (2014). Quyết định về việc ban Viết Quang (2015). Đánh giá thực trạng công<br /> hành "Hướng dẫn giám sát, điều tra, phân tác tiêm chủng mở rộng tại Hà Tĩnh cho trẻ<br /> tích, đánh giá nguyên nhân phản ứng sau tiêm dưới 1 tuổi năm 2013.<br /> chủng". 7. Nguyễn Thị Dung (2011). Thực trạng<br /> 2. The Office of the Chief Medical Offical phản ứng sau tiêm vắc xin Quinvaxem trong<br /> of Health (2011). Adverse events following tiêm chủng mở rộng và thực hành chăm sóc<br /> immunisation: Interpretation and clinical trẻ sau tiêm chủng của các bà mẹ tại thành phố<br /> definitions guide. 2011: 5-13. Hạ Long, Quảng Ninh năm 2011. Đại học Y tế<br /> công cộng: Hà Nội.<br /> <br /> Summary<br /> PRACTICE ABOUT POST – VACCINATION REACTION AND<br /> SOME RELATED FACTORS OF CUSTOMERS IN VACCINATION<br /> CENTER, HANOI MEDICAL UNIVERSITY IN 2017<br /> The study was conducted to describe post-vaccination follow up and some related factors<br /> in customers in the Vaccination Center of Hanoi Medical University in 2017. In a descriptive<br /> study, we directly interviewed 242 mothers with children under 6 months of age using structured<br /> questionnaires. The results showed that 97.1% of caregivers practiced follow up at least 30<br /> minutes at the vaccination center and at least 24 hours at home. The reasons for caregivers not<br /> following up 24 hours at home were they thought “that children did not have any problems (57.1%)<br /> and other causes (43.9%). Gender of the child was related to the follow-up vaccination behavior<br /> of the caregiver. Caregivers who took their boys to injection had complete practice were 3.850<br /> times than caregivers took their girls. There were no significant relationships between cultural and<br /> social factors (age, education level, occupation ...) and post-vaccination follow up of the caregivers.<br /> <br /> Keywords: practice, post-vaccination reaction, Hanoi, 2017.<br /> <br /> 156 TCNCYH 119 (3) - 2019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2