Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br />
<br />
<br />
<br />
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH<br />
VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG<br />
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br />
Lê Ngọc Thắng(1)<br />
<br />
X ây dựng đội ngũ cán bộ hoạch định và thực hiện chính sách dân tộc là việc làm thường<br />
xuyên, liên tục. Đây không chỉ là việc làm trước mắt của giai đoạn 2017-2020 mà còn<br />
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nhiều năm tiếp theo. Bài viết phân tích rõ thực trạng của đội<br />
ngũ cán bộ xây dựng chính sách dân tộc, hiện nay, từ đó đề xuất những giải pháp thiết thực, nâng<br />
cao hiệu quả công tác xây dựng chính sách dân tộc trong những năm tiếp theo.<br />
Từ khóa: Xây dựng đội ngũ cán bộ; chính sách dân tộc; giải pháp thiết thực; nâng cao<br />
hiệu quả.<br />
Xây dựng và thực hiện chính sách dân Đây là vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan<br />
tộc (CSDT) giai đoạn 2017-2020 là một yêu cầu trọng. Một vấn đề liên quan đến cả 2 câu hỏi trên,<br />
được tiếp tục đặt ra đối với công tác dân tộc. Khi đó là những yêu cầu, đặc điểm và nguyên tắc<br />
Học viện Dân tộc ra đời (2016) với các chức trong xây dựng CSDT đặt ra. Người chủ trì hoặc<br />
năng, nhiệm vụ quan trọng, trong đó có nhiệm vụ tham gia xây dựng CSDT và hiệu quả của CSDT<br />
nghiên cứu, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng nếu như không xác định được yêu cầu có tính đặc<br />
và thực hiện CSDT. Theo quyết định 1562/QĐ- trưng, tính đặc thù, đặc điểm và nguyên tắc riêng<br />
TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ và trong xây dựng CSDT thì sẽ ảnh hưởng và làm<br />
Quyết định 507/QĐ-UBDT ngày 29/9/2016 của giảm chất lượng chính sách theo các mục tiêu,<br />
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, sau khi nhiệm vụ công tác dân tộc đặt ra trong cả một<br />
Học viện Dân tộc được thành lập sẽ thúc đẩy hoạt chặng đường cách mạng và từng giai đoạn cụ thể.<br />
động nghiên cứu, đào tạo góp phần nâng cao chất Trong nhiều công trình nghiên cứu chúng tôi đã<br />
lượng nguồn nhân lực và sự nghiệp công tác dân bàn và nêu về vấn đề trên1:<br />
tộc nước nhà.<br />
1.1.Yêu cầu<br />
Xây dựng đội ngũ cán bộ hoạch định và<br />
thực hiện hiệu quả CSDT là vấn đề cốt yếu và Người xây dựng CSDT và bản thân CSDT<br />
là vấn đề cần được xem xét một cách khoa học, 1<br />
- Lê Ngọc Thắng: Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà<br />
nghiêm túc không chỉ trong giai đoạn 2017-2020<br />
nước Việt Nam, Giáo trình Đại học, Đại học Văn hóa Hà<br />
mà còn có ý nghĩa trong nhiều năm tiếp theo. Nội, Hà Nội - 2005;<br />
Theo tôi, để làm được điều này cần chú trọng - Lê Ngọc Thắng: Một số vấn đề dân tộc và phát triển, Nxb<br />
những vấn đề sau: Chính trị quốc gia, Hà Nội 2005;<br />
- Lê Ngọc Thắng: Sự gia nhập của vùng dân tộc thiểu số sau<br />
1. Yêu cầu, đặc điểm và nguyên tắc xây<br />
WTO, Nhà xuất bản Công thương, Hà Nội 2010;<br />
dựng chính sách dân tộc - Lê Ngọc Thắng (chủ biên): Đổi mới, xây dựng và hoàn<br />
Ngày 03/5/2017, Ủy ban Dân tộc kỷ niệm thiện quy trình xây dựng chính sách dân tộc, Nxb Chính trị<br />
71 năm sự nghiệp công tác dân tộc. CSDT hơn quốc gia, Hà Nội 2011;<br />
- Đồng tác giả: Một số vấn đề về Đổi mới xây dựng và thực<br />
70 năm qua, đặc biệt hơn 30 năm đổi mới đã cho<br />
hiện chính sách dân tộc. Nxb Chinh trị - Hành chính, Hà<br />
chúng ta nhiều bài học và kinh nghiệm. Trong đó, Nội 2013;<br />
có 2 nội dung cơ bản: Những người làm chính - Việc thể chế hóa đường lối quan điểm, chỉ đạo của Đảng,<br />
sách và hiệu quả xây dựng chính sách. chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc<br />
trong việc hỗ trợ, đầu tư cho các vùng dân tộc thiểu số chậm<br />
- Trong thời gian qua, ai là những người<br />
phát triển nhất và các vùng có những khó khăn đặc thù về<br />
chủ trì và tham gia xây dựng CSDT ? điều kiện môi trường sống tự nhiên – Tham luận hội thảo Đề<br />
- CSDT vừa qua hiệu quả đến đâu ? án của Hội dồng dân tộc của Quốc hội, 2014.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 17/4/2017; Ngày phản biện: 15/5/2017; Ngày duyệt đăng: 5/6/2017<br />
(1)<br />
Tạp chí Dân tộc và Thời đại; e-mail: lengocthangvdt@yahoo.com<br />
13<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br />
<br />
muốn đáp ứng được mục đích, nhiệm vụ công nhưng thông qua các chính sách phát triển vùng<br />
tác dân tộc đặt ra trong các giai đoạn cách mạng (Chương trình 135, Chương trình 134; Quyết<br />
của đất nước phải thấy được yêu cầu đối với “đội định 168, Quyết định 186, Quyết định 173,…);<br />
ngũ” và của chính sách với những tiêu chí, sự<br />
- CSDT tác động đến nhóm đồng bào DTTS<br />
khác biệt so với các chính sách xã hội, kinh tế,<br />
có dân số rất ít: Chương trình đối với nhóm các<br />
tôn giáo,… khác.<br />
dân tộc rất ít người.<br />
Người xây dựng CSDT phải đáp ứng<br />
Với 3 nhóm CSDT trên thì hiệu quả của nó<br />
những yêu cầu nhất định về các tiêu chí:<br />
cũng chỉ mang lại đối với các nhóm mục tiêu đề<br />
- Có trình độ lý luận chính trị nói chung và ra cụ thể, chưa đáp ứng ứng được sự phát triển<br />
về công tác dân tộc nói riêng; toàn diện của cộng đồng các DTTS nước ta. Đây<br />
- Có kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn nhất là đặc thù và là điểm không dễ của xây dựng<br />
định về công tác dân tộc; CSDT so với các loại chính sách thuộc các ngành<br />
cụ thể khác (nông nghiệp, xây dựng, giáo dục, y<br />
- Có tri thức khoa học về Dân tộc học, tế, văn hóa,…)<br />
Nhân học;<br />
1.3. Nguyên tắc<br />
- Có kỹ năng xây dựng chính sách.<br />
CSDT trong quá trình xây dựng, triển khai,<br />
Chính sách trong quá trình xây dựng và đánh giá hiệu quả, tác động xã hội phải đảm bảo<br />
sau khi được ban hành phải đáp ứng được các các nguyên tắc cơ bản sau:<br />
yêu cầu:<br />
- Luôn luôn đảm bảo các mục đích tăng<br />
- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, mục tiêu, cường, củng cố, phát triển mối quan hệ giữa các<br />
nhiệm vụ nhất định ở quy mô quốc gia, địa dân tộc theo hướng: Đoàn kết, bình đẳng, tương<br />
phương, lĩnh vực, vấn đề,… của công tác dân tộc<br />
trợ, cùng phát triển.<br />
đặt ra trong từng giai đoạn cách mạng;<br />
- Đáp ứng tính dân chủ, công khai trong<br />
- Có tính khả thi và phù hợp với điều kiện<br />
xây dựng và thực hiện, lấy lợi ích của cộng đồng<br />
cụ thể trong quá trình triển khai vào thực tiễn;<br />
các dân tộc làm mục đích cụ thể và lâu dài.<br />
- Tạo ra cơ chế phù hợp để huy động các<br />
- Phù hợp với trình độ phát triển và “hấp<br />
nguồn lực xã hội hóa (con người, kinh tế, thời<br />
thụ chính sách” của các nhóm tộc người; phù<br />
gian,…).<br />
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng<br />
1.2. Đặc điểm địa phương; phù hợp với điều kiện vật chất và<br />
Người xây dựng CSDT phải nhận thức năng lực quản lý nhà nước về công tác dân tộc<br />
được đặc điểm của nó, phải có sự phân biệt được ở các cấp.<br />
sự giống và khác nhau giữa CSDT và chính - Đảm bảo tính thời gian lâu dài với nội<br />
sách xã hội, chính sách tôn giáo, chính sách môi dung phù hợp; khắc phục tình trạng lấy 5 năm<br />
trường, chính sách phát triển kinh tế - xã hội cho một chính sách (nên thiết kế 5 năm chỉ là<br />
chung,… một “công đoạn” của một chính sách, dự án, đề<br />
Một trong những đặc điểm cơ bản nhất án dài hơi – nên tính theo hàng chục năm, mà<br />
của CSDT là “mang tính liên ngành, tính đa lĩnh 5 năm trước (hoặc 3 năm trước) là tiền đề cho<br />
vực”. Vì vậy, CSDT thời gian qua được tiếp cận các năm tiếp theo; khắc phục tình trạng 5 năm<br />
xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện trên các thực hiện xong một chính sách, nhưng lại chưa<br />
nhóm vấn đề: biết 5 năm sau làm cái gì, lại phải “mò mẫm”<br />
đi tìm, đi nghiên cứu, phát hiện. Thực ra CSDT<br />
- CSDT tác động đến đồng bào dân tộc không phải “discovery” như vậy vì đồng bào cần<br />
thiểu số (DTTS) nhưng thông qua các lĩnh vực<br />
gì chắc chúng ta không lạ, nhưng vấn đề là chọn,<br />
cụ thể: Kinh tế, văn hóa, giáo dục, cán bộ, môi<br />
làm cái gì trước, cái gì sau, làm như thế nào, đầu<br />
trường,…<br />
tư thời gian, con người, điều kiện vật chất ra sao,<br />
- CSDT tác động đến đồng bào DTTS đến đâu? Mô hình Dự án Hoàng gia của Thái Lan<br />
<br />
14 Số 18 - Tháng 6 năm 2017<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br />
<br />
(được xây dựng và duy trì từ năm 1968 đến nay) gian qua.<br />
là gợi ý rất cần nghiên cứu, tham khảo, vận dụng. Đội ngũ cán bộ của UBDT thuộc khối quản<br />
2. Về đội ngũ cán bộ xây dựng chính lý nhà nước (từ khoản 1 đến khoản 13) trong Nghị<br />
sách dân tộc định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 và khối<br />
đơn vị sự nghiệp (từ khoản 14-18 trong Nghị định<br />
Trong nhiều năm qua với chức năng, nhiệm 13/2017/NĐ-CP) dù ở các nhóm chuyên môn<br />
vụ, quyền hạn được Chính phủ giao, Ủy ban cụ thể khác nhau nhưng đã có sự cộng tác phối<br />
Dân tộc (UBDT) là cơ quan trình Chính phủ các hợp nỗ lực trong quá trình xây dựng chính sách.<br />
CSDT2. Theo đó đội ngũ xây dựng CSDT chủ yếu Các chính sách về các lĩnh vực phát triển đối với<br />
trong thời gian qua là cán bộ chuyên môn thuộc cộng đồng các DTTS nước ta được xây dựng, ban<br />
các đơn vị chức năng của UBDT - là những người hành thời gian qua còn được sự tham gia đóng<br />
chủ trì xây dựng các nhóm, loại chính sách về góp ý kiến của các Bộ ban ngành hữu quan, chính<br />
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,…Với sự nỗ quyền các cấp và cả các tổ chức Quốc tế, cán<br />
lực vượt bậc, các chính sách về các lĩnh vực do bộ, đồng bào các dân tộc nên ngày cành có chất<br />
UBDT là cơ quan chủ trì hoặc phối hợp với các lượng, hiệu quả tốt.<br />
bộ ngành, địa phương xây dựng đã đi vào cuộc<br />
Tuy nhiên, nghiêm túc, nhìn lại vấn đề xây<br />
sống và mang lại hiệu quả quan trọng đối với sự<br />
dựng CSDT của UBDT thời gian qua chúng ta có<br />
thay đổi, phát triển của vùng đồng bào DTTS thời<br />
thể thấy nổi lên các vấn đề cần quan tâm để thực<br />
2<br />
. Theo “Điều 2” Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày hiện tốt hơn nhiệm vụ quan trọng, đặc thù mà<br />
10/02/2017 Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và Chính phủ giao cho UBDT:<br />
cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc thì UBDT có nhiệm vụ,<br />
quyền hạn: - Hiện nay, còn thiếu một đội ngũ có tính<br />
“3. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các<br />
“chuyên nghiệp”, chuyên sâu trong xây dựng<br />
chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, chính sách. Đội ngũ cán bộ UBDT và các bộ phận<br />
dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội hỗ trợ giảm nghèo ở liên quan còn chưa hoàn thiện về tri thức và kỹ<br />
các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc năng xây dựng chính sách. Các hoạt động còn<br />
biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên thiên về “kinh nghiệm chủ nghĩa”, tính khoa học,<br />
giới, xã an toàn khu, vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao; các<br />
chính sách đầu tư, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào<br />
tính chính trị-xã hội còn hạn chế và thiếu tính<br />
dân tộc thiểu số; các chính sách, dự án hỗ trợ người dân ở phản biện cao.<br />
các địa bàn đặc biệt khó khăn; các chính sách, dự án bảo tồn - Đội ngũ cán bộ xây dựng CSDT chưa<br />
và phát triển đối với các nhóm dân tộc thiểu số rất ít người<br />
được xác định rõ đối tượng cần được xây dựng,<br />
và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề<br />
án sau khi ban hành. tập trung đào tạo về tri thức và kỹ năng xây dựng<br />
4. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chính chính sách. Chưa chỉ ra được cụ thể những ai<br />
sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; trong khối “quản lý nhà nước” và ai trong khối<br />
chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức trong hệ thống “đơn vị sự nghiệp” cần và phải tham gia, có<br />
cơ quan làm công tác dân tộc; phối hợp với Bộ Nội vụ xây “điều kiện” và “tiêu chuẩn” để xây dựng chính<br />
dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách thu hút, sách; hoặc đối với các chính sách cụ thể thì nhóm<br />
tăng cường cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng<br />
dân tộc thiểu số và miền núi. cán bộ nào, đơn vị nào là “chủ trì”, nhóm nào là<br />
5. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và<br />
“tham gia”,… một cách thực sự khoa học.<br />
các văn bản khác về công tác dân tộc theo phân công. - Chưa xác định được cụ thể đội ngũ cán<br />
6. Chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan bộ là cộng tác viên thuộc các Bộ, ban, ngành, tổ<br />
trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phát triển chức xã hội ở Trung ương cũng như ở địa phương<br />
nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi; chính tham gia vào quá trình xây dựng CSDT.<br />
sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân tộc<br />
thiểu số, nâng cao dân trí ở vùng dân tộc thiểu số; chính sách - Đội ngũ cán bộ xây dựng CSDT của<br />
để đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện quyền dùng tiếng UBDT trong nhiều năm chưa được đào tạo, bồi<br />
nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những<br />
phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của<br />
dưỡng kiến thức, kỹ năng xây dựng chính sách<br />
mình; chính sách đầu tư, phát triển các cơ sở giáo dục đào một cách hệ thống trong sự biến động về đội ngũ,<br />
tạo đáp ứng về cơ sở vật chất để phục vụ công tác giáo dục, vấn đề kế thừa và nhiều vấn đề chính sách mới<br />
đào tạo cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.” nảy sinh trong thực tiễn đặt ra.<br />
<br />
Số 18 - Tháng 6 năm 2017 15<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br />
<br />
Để khắc phục tình trạng trên, vấn đề đặt xây dựng chính sách. Đây là vấn đề tưởng chừng<br />
ra là: quen thuộc nhưng còn rất mới khi bàn về “chính<br />
sách” và “chất lượng”, “hiệu quả” của CSDT.<br />
- Cần quan tâm giải quyết là tập trung vào<br />
xác định nguồn lực tham gia xây dựng CSDT ở Câu hỏi đặt ra là: Một chính sách dân tộc<br />
2 khối quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp của tốt, chưa tốt và không tốt là do những nguyên<br />
UBDT. nhân nào trong quá trình xây dựng chính sách?<br />
Theo cách nhìn trên thì có hai yếu tố cơ bản tạo<br />
- Giao Học viện Dân tộc tạo điều kiện phù<br />
nên hệ quả đó là :<br />
hợp để xây dựng Tài liệu về ''Kiến thức và Kỹ<br />
năng xây dựng CSDT'' phục vụ công tác đào tạo, - Con người xây dựng chính sách được<br />
bồi đưỡng trong hệ thống cơ quan công tác dân trang bị những kiến thức, kỹ năng nào trong quá<br />
tộc toàn quốc, trước hết là đối với cơ quan UBDT trình xây dựng chính sách;<br />
ở Trung ương. Xác định rõ các khối tri thức thuộc<br />
- Phương pháp áp dụng trong quá trình xây<br />
mảng kiến thức và các kỹ năng cụ thể không phải<br />
dựng chính sách được tiến hành ra sao?<br />
trong lĩnh vực công tác dân tộc (bước đầu đã có)<br />
mà tập trung vào hoạt động xây dựng CSDT, tổ Và giải pháp đề nâng cao hiệu quả xây<br />
chức nghiên cứu, biên soạn làm tài liệu đào tạo, dựng CSDT là phải có nhận thức đúng, quan tâm<br />
bồi dưỡng cho đội ngũ đang và sẽ tham gia xây và đầu tư để hai yếu tố trên đảm bảo các yêu cầu,<br />
dựng chính sách. chất lượng trong xây dựng CSDT.<br />
- Đổi mới phương pháp và hoàn thiện quy Vấn đề đặt ra là, những cán bộ nào và làm<br />
trình xây dựng CSDT (nếu đã có), trước hết ở cơ thế nào để đội ngũ cán bộ trong các bộ phận tham<br />
quan công tác dân tộc Trung ương (UBDT). gia vào quá trình xây dựng có được tri thức, kỹ<br />
năng đáp ứng yêu cầu xây dựng CSDT trong giai<br />
- Đổi mới, hoàn thiện và xây dựng “tiêu chí<br />
đoạn hiện nay và sắp tới? Để thực hiện được công<br />
đầu vào” đối với đội ngũ cán bộ thuộc các khối<br />
việc quan trọng đó thì phải làm những gì và bắt<br />
quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp đáp ứng<br />
đầu từ đâu? Trả lời được câu hỏi đó là đã tìm ra<br />
yêu cầu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và đặc<br />
được một giải pháp rất cơ bản cho việc nâng cao<br />
điểm của cơ quan công tác dân tộc,…<br />
hiệu quả xây dựng CSDT.<br />
Tóm lại, đội ngũ cán bộ xây dựng CSDT<br />
Vấn đề thứ hai là, rà soát, nghiên cứu, đánh<br />
bao gồm cán bộ, công chức, viên chức trong và<br />
giá, hoàn thiện, bổ sung hoặc đổi mới để có một<br />
ngoài UBDT, trong đó đội ngũ thuộc UBDT là<br />
Quy trình về phương pháp xây dựng CSDT3. Câu<br />
chủ chốt, chủ trì. Và trong từng yêu cầu cụ thể<br />
hỏi đặt ra là lâu nay việc xây dựng CSDT được<br />
của việc xây dựng CSDT thì lại có những bộ phận<br />
tiến hành theo quy trình và phương pháp nào?<br />
của UBDT là chủ trì và các bộ phận khác tham<br />
Các hoạt động xây dựng CSDT đó có gì là ưu<br />
gia. Tuy nhiên vấn đề chủ yếu ở đây là những<br />
thế, có gì là hạn chế ? Các ưu thế và hạn chế đó<br />
người xây dựng CSDT phải có trình độ chuyên<br />
tác động như thế nào đến hiệu quả của chất lượng<br />
môn xây dựng chính sách với những yêu cầu đặc<br />
CSDT? Cần phải đi tìm câu trả lời cho câu hỏi<br />
thù đối với một số bộ ngành khác. Chất lượng,<br />
đó thì sẽ có biện pháp đề nâng cao hiệu quả xây<br />
hiệu quả của CSDT tùy thuộc vào tri thức và kỹ<br />
dựng CSDT trong giai đoạn tới.<br />
năng được trang bị và phương pháp xây dựng<br />
chính sách của những người trực tiếp xây dựng Tài liệu tham khảo<br />
các chính sách cụ thể đáp ứng tình hình thực tiễn [1] Chính phủ: Nghị định số 13/2017/NĐ-CP<br />
đề ra của công tác dân tộc trong từng giai đoạn ngày 10/02/2017 Quy định chức năng nhiệm vụ,<br />
phát triển của đất nước. quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;<br />
3. Về giải pháp nâng cao hiệu quả xây [2] Đảng Cộng sản Việt Nam, BCH Trung<br />
dựng chính sách dân tộc<br />
3<br />
. Xem: “Đổi mới, xây dựng và hoàn thiện quy trình xây<br />
Nói hiệu quả xây dựng CSDT là đề cập đến dựng chính sách dân tộc” (tr 368-396) trong Xây dựng và<br />
một vấn đề mang tính tổng hợp, phản ánh sự “kết hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc ở Việt Nam, PGS.TS.<br />
tinh” của nhiều yếu tố con người và phương pháp Lê Ngọc Thắng (chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, H -2011.<br />
<br />
16 Số 18 - Tháng 6 năm 2017<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br />
<br />
ương (2003), Nghị Quyết Trung ương 7 khóa IX dân tộc thiểu số sau WTO, NXB. Công thương,<br />
về CTDT; Hà Nội 2010;<br />
[3] Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số [8] Lê Ngọc Thắng (chủ biên), Đổi mới,<br />
1562/QĐ-TTg Về việc tổ chức lại Viện dân tộc và xây dựng và hoàn thiện quy trình xây dựng chính<br />
Trường Cán bộ dân tộc thành Học viện Dân tộc, sách dân tộc. NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội<br />
ngày 08 tháng 8 năm 2016; 2011;<br />
[4] Ủy ban Dân tộc, Quyết định số 507/ [9] Đồng tác giả, Một số vấn đề về Đổi mới<br />
QĐ-UBDT Quy định chức năng, nhiệm vụ, xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc. NXB.<br />
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Dân Chinh trị - Hành chính, Hà Nội 2013;<br />
tộc, ngày 26 tháng 9 năm 2016;<br />
[10] Lê Ngọc Thắng, Việc thể chế hóa<br />
[5] Lê Ngọc Thắng, Chính sách dân tộc đường lối quan điểm, chỉ đạo của Đảng, chính<br />
của Đảng và Nhà nước Việt Nam, Giáo trình Đại sách pháp luật của Nhà nước về côn tác dân tộc<br />
học, Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội - 2005; trong việc hỗ trợ, đầu tư cho các vùng dân tộc<br />
[6] Lê Ngọc Thắng, Một số vấn đề dân tộc thiểu số chậm phát triển nhất và các vùng có<br />
và phát triển, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội những khó khăn đặc thù về điều kiện môi trường<br />
2005; sống tự nhiên – Tham luận hội thảo Đề án của<br />
[7] Lê Ngọc Thắng, Sự gia nhập của vùng Hội dồng dân tộc của Quốc hội, 2014;<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
THE CURRENT SITUATION OF POLICY PLANNING STAFF AND SOLUTIONS TO<br />
IMPROVE THE EFFECTIVENESS OF ESTABLISHING ETHNIC POLICY<br />
<br />
Abstract: Building a contingent of cadres for planning and implementing ethnic<br />
policies is a regular, continuous task. This is not only a short-term job of the 2017-2020<br />
period but also of great significance for many years to come. The paper analyzes the current<br />
situation of the ethnic policy-making cadres and then proposes practical solutions to improve<br />
the efficiency of ethnic minority policy development in the coming years.<br />
Keywords: Building staff; national policy; practical solution; increase quality<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Số 18 - Tháng 6 năm 2017 17<br />