![](images/graphics/blank.gif)
Thực trạng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng khoa Nội Tổng hợp - Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2022
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết Thực trạng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng khoa Nội Tổng hợp - Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2022 được nghiên cứu nhằm đánh giá công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh, tìm ra những hạn chế để từ đó đề xuất giải pháp giúp điều dưỡng thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục sức khỏe cho người bệnh, giúp người bệnh thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng khoa Nội Tổng hợp - Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2022
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 527 - th¸ng 6 - sè 1 - 2023 V. KẾT LUẬN Nguyên Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 104(4), pp. 55-60. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trước can thiệp 3. Nguyễn Thị Bích Đào và Vũ Thị Là (2012), thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh Kiến thức, thái độ và hành vi tự chăm sóc bàn đái tháo đường type 2 tham gia nghiên cứu còn chân của người bệnh đái tháo đường type 2 đến hạn chế và không có sự khác biệt giữa nhóm khám và điều trị tại Bệnh viện chợ Rẫy, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 16 (2), pp. 60-69. nghiên cứu so với nhóm chứng, với điểm trung 4. Hồ Phương Thúy (2018), Thay đổi kiến thức và bình thực hành chung là 11,9 ± 2,6 điểm ở thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh nhóm nghiên cứu và 12,4 ± 3,1 điểm ở nhóm đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh đối chứng trên tổng 19 điểm. viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang năm 2018, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Thực hành của nhóm can thiệp có sự thay 5. American Diabetes Association (2015), đổi theo hướng tốt hơn sau khi nhận được Diagnosis and classification of diabetes mellitius, chương trình GDSK. Ở thời điểm sau can thiệp 1 Diabetes Care, 38 (Supp. 1), pp. S62-S69. tháng, điểm trung bình thực hành chung của 6. British Diabetes Association (2016), Simple Steps to Healthy Feet, Diabetes UK, 78 (1), pp. 1-2. nhóm nghiên cứu là 16,2 ± 1,2 điểm cao hơn 7. Erva Magbanua và Rebecca Lim-Alba (2017), nhóm đối chứng với 13,6 ± 2,7. Tỷ lệ đối tượng Knowledge and Practice of Diabetic Foot Care in có thực hành tốt ở nhóm nghiên cứu tăng lên Patients with Diabetes at Chinese General Hospital 100% cao hơn nhóm đối chứng là 71,2%. Sự and Medical Center, Journal of the ASEAN Federation of Endocrine Societies, 32 (2), pp. 123-131. khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2023 health education skills, there are 38.5% wrong dưỡng trực tiếp hỏi vào thời điểm ngày thứ 2 answers. The number of nurses who answered đến ngày trước khi ra viện. correctly about the method of health education reached 76.9%. The general knowledge of nurses in - Tiêu chuẩn lựa chọn: the department participating in the survey was + Điều dưỡng viên công tác tại khoa Nội classified as follows: 23.1% did not pass (8 points) and 61.5% passed. (5-7 + Người bệnh điều trị tại khoa Nội tổng hợp points). There were 84.6% of patients were explained + Đồng ý tham gia nghiên cứu the disease status and methods of care for the patient. - Tiêu chuẩn loại trừ: Conclusion: The percentage of nurses with knowledge and skills on health education is still not + Người bệnh không có khả năng trả lời các high. Keywords: Health education, nursing, câu hỏi knowledge, skills. + Không đồng ý tham gia nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, chọn Chăm sóc sức khỏe cho người bệnh là nghĩa mẫu toàn bộ vụ thiêng liêng cao quý của nhân viên y tế (NVYT) nói chung và của điều dưỡng (ĐD) nói III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU riêng, bệnh viện là nơi để ĐD thực hiện nghĩa vụ 3.1. Kiến thức của điều dưỡng về các này. Giáo dục sức khỏe là một bộ phận công tác nội dung trong giáo dục sức khỏe y tế quan trọng nhằm làm thay đổi hành vi sức Bảng 3.1: Kiến thức của điều dưỡng về khỏe. GDSK có vai trò to lớn trong việc góp phần GDSK cho người bệnh bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho con người, để Số lượng Tỷ lệ GDSK tốt rất cần đến kiến thức và kỹ năng giáo Nội dung (n=15) % dục sức khỏe của điều dưỡng [1],[2]. Điều Trả lời đúng 10 76,9 dưỡng chiếm số đông trong nhân lực của bệnh Mục tiêu của Trả lời sai hoặc viện và có nhiều thời gian chăm sóc, tiếp xúc GDSK 3 23,1 không trả lời người bệnh trong quá trình nằm viện. Nếu điều Trả lời đúng 11 84,6 dưỡng chăm sóc tốt cho người bệnh sẽ đạt mục GDSK là một Trả lời sai hoặc tiêu tăng cường chất lượng điều trị, tăng khả quá trình... 2 15,4 không trả lời năng phục hồi và cải thiện chất lượng cuộc sống Trả lời đúng 8 61,5 cho người bệnh, giảm số lần nhập viện, tiết kiệm Kỹ năng GDSK Trả lời sai hoặc chi phí cho điều trị. Qua kết quả đánh giá công 5 38,5 không trả lời tác điều dưỡng năm 2021 của các khoa Khoa và Chọn địa điểm Trả lời đúng 6 46,2 bệnh viện cũng còn một số điểm điều dưỡng thuận tiện để Trả lời sai hoặc thực hiện chưa thực sự đầy đủ, đặc biệt là công 7 53,8 GDSK sẽ... không trả lời tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh [3]. Do Trả lời đúng 7 53,8 vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Thực trạng Phương tiện Trả lời sai hoặc giáo dục sức khỏe của Điều dưỡng khoa Nội GDSK 6 46,2 không trả lời Tổng hợp - Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2022” Trả lời đúng 10 76,9 nhằm đánh giá công tác giáo dục sức khỏe của Phương pháp Trả lời sai hoặc điều dưỡng cho người bệnh, tìm ra những hạn GDSK 3 23,1 không trả lời chế để từ đó đề xuất giải pháp giúp điều dưỡng GDSK sẽ đạt Trả lời đúng 5 38,5 thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục sức khỏe cho hiệu quả cao Trả lời sai hoặc người bệnh, giúp người bệnh thay đổi hành vi có 8 61,5 khi... không trả lời lợi cho sức khỏe. Nhận xét: Có 76,9% điều dưỡng trả lời đúng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU về mục tiêu của GDSK. Có 84,6% trả lời đúng 2.1. Đối tượng nghiên cứu định nghĩa của GDSK. Đối với kỹ năng GDSK có - Đối tượng NC gồm 13 điều dưỡng viên 38,5% trả lời sai. Số điều dưỡng trả lời đúng về công tác tại khoa Nội tổng hợp và 65 người bệnh phương pháp GDSK đạt tỷ lệ 76,9%. Để GDSK có điều trị tại khoa này từ tháng 6/2022-7/2022, hiệu quả chúng ta phải xác định xem người Bệnh viện C Thái Nguyên GDSK đang thiếu điều kiện gì và đang ở bước - Cách thức tiến hành lấy số liệu: nào của quá trình thay đổi hành vi, tỷ lệ trả lời + Đối với điều dưỡng: Phát phiếu hỏi để điều đúng chiếm 84,6%. dưỡng tự điền trong 20 phút Bảng 3.2: Xếp loại chung kiến thức + Đối với người bệnh: Người bệnh được điều GDSK của điều dưỡng 154
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 527 - th¸ng 6 - sè 1 - 2023 Mức độ kiến thức Số lượng (n=15) Tỷ lệ % Nhận xét: Kiến thức chung của các điều Tốt (8-10 điểm) 2 15,4 dưỡng trong khoa tham gia khảo sát được phân Đạt (5-7 điểm) 8 61,5 loại như sau: có 23,1% chưa đạt (
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2023 nhớ. Nhiều người bệnh đã được điều dưỡng Có nhiều người bệnh chưa được hướng dẫn hướng dẫn nhưng lại quên, mặt khác, những NB hoặc được hướng dẫn chưa đầy đủ về hướng nằm tại khoa điều trị sẽ được điều dưỡng phát dẫn sử dụng thuốc (tác dụng, tác dụng phụ, thuốc đúng giờ, phát tận tay và trực tiếp cho NB tương tác thuốc.) trong quá trình chăm sóc uống hoặc quan sát NB uống. Do đó, sẽ hạn chế chiếm tỷ lệ cao (60%). được vấn đề NB uống sai giờ, quên không uống Như vậy, điều dưỡng cần thường xuyên cập thuốc hoặc khi có tác dụng phụ của thuốc xảy ra nhật kiến thức về giáo dục sức khỏe của các mặt nhân viên y tế đều có thể xử lý kịp thời. Phần bệnh trong khoa nhất là kiến thức về kỹ năng lớn, NB được hướng dẫn về chế độ ăn uống, GDSK và phương tiện truyền thông; tham gia tập nghỉ ngơi, tập luyện hàng ngày trong quá trình huấn; cần tiến hành tư vấn GDSK cho người nằm viện và được giải đáp thắc mắc kịp thời. bệnh đầy đủ và rõ ràng hơn nhất là về hướng Như vậy cho thấy NB đều được điều dưỡng dẫn sử dụng thuốc. hướng dẫn cụ thể, đầy đủ các kiến thức về chăm sóc bệnh, điều đó nghĩa là điều dưỡng đã thực TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn công tác điều dưỡng hiện tốt chức năng chủ động của mình. về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện (Ban Hạn chế: Một số điều dưỡng chưa đánh giá hành kèm theo Thông tư số 07/2011/TT-BYT được cụ thể hiệu quả của hoạt động GDSK đối ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ Y tế). với cải thiện nhận thức và hành vi có lợi cho sức 2. Bộ Y tế (2013) Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng Bệnh viện, ngày 03/12/2013. khoẻ trên người bệnh. Điều dưỡng có kỹ năng 3. Bệnh viện C Thái Nguyên (2020), Báo cáo công GDSK chưa tốt, giao tiếp chưa đầy đủ, chưa có tác khám chữa bệnh ngày 25 tháng 12 năm 2020 tính thuyết phục. của BV C Thái Nguyên. 4. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2019), Thực trạng công V. KẾT LUẬN tác giáo dục sức khỏe cho ngƣời bệnh bệnh phổi Còn nhiều điều dưỡng chưa có kiến thức đầy tắc nghẽn mạn tính của điều dưỡng tại Bệnh viện đủ về kỹ năng GDSK (38,5%). 19-8 Bộ Công An năm 2019. 5. Phan Thị Hằng (2021), Thực trạng và một số Điều dưỡng có kiến thức đúng về phương yếu tố liên quan đến công tác giáo dục sức khỏe pháp GDSK đạt tỷ lệ chưa cao (76,9%). của điều dưỡng tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện Kiến thức chung của các điều dưỡng trong đa khoa Huyện Mê Linh năm 2021. khoa tham gia khảo sát được phân loại thành 3 6. Trần Thị Hằng Nga (2018), Kiến thức, thực hành giáo dục sức khỏe của điều dưỡng bệnh mức và phần lớn ở mức độ đạt (61,5%). viện đa khoa tỉnh quảng trị và một số yếu tố liên Hầu hết người bệnh được hướng dẫn về các quan năm 2018. Luận văn thạc sĩ điều dưỡng, thủ tục hành chính và nội quy khoa phòng Trường Đại học điều dưỡng Nam Định. (86,2%). HIỆU QUẢ CỦA XOA BÓP BẤM HUYỆT KẾT HỢP CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG TRONG CẢI THIỆN CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG Ở BỆNH NHI DI CHỨNG VIÊM NÃO Đỗ Thị Thanh Nhàn1, Lại Thanh Hiền2, Nguyễn Tiến Dũng3 TÓM TẮT Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị: 60 bệnh nhi ≤ 38 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của xoa bóp bấm 6 tuổi, chẩn đoán di chứng viêm não sau giai đoạn huyệt kết hợp chăm sóc điều dưỡng đối với phục hồi cấp, còn các di chứng về tinh thần và vận động với chức năng vận động ở bệnh nhi di chứng viêm não. các biểu hiện liệt vận động. Các bệnh nhi được thực hiện quy trình chăm sóc điều dưỡng và xoa bóp bấm 1Bệnh huyệt với các thủ thuật xoa, day, lăn, bóp, vờn, vê, viện Y học cổ truyền Trung ương bấm huyệt và vận động khớp tại các chi bên liệt. Mỗi 2Trường Đại học Y Hà Nội 3Bệnh viện Bạch Mai thủ thuật làm từ 3 - 5 lần trên vùng chi thể bị liệt. Thời gian xoa bóp bấm huyệt từ 20-30 phút/lần x 1 Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Thanh Nhàn lần/ngày x 5 ngày/tuần x 6 tuần. Kết quả: Mức độ liệt Email: nguyenhuuhung0610@gmail.com theo thang điểm Henry sau can thiệp cải thiện rõ rệt, Ngày nhận bài: 15.3.2023 độ liệt trung bình theo Henry giảm từ 2,83± 0,87 Ngày phản biện khoa học: 21.4.2023 xuống còn 1,3 ± 0,75, (p < 0,05). Chỉ số phát triển Ngày duyệt bài: 25.5.2023 156
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC PHỤC VỤ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ CỦA NGÀNH Y TẾ TỈNH BẮC KẠN NĂM 2007 – 2008, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẾN 2015”.
46 p |
389 |
79
-
Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học của hệ truyền thông giáo dục sức khỏe năm 2012
139 p |
30 |
8
-
Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông giáo dục sức khỏe các trạm y tế tỉnh Bắc Ninh, năm 2011
12 p |
38 |
7
-
Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng viên cho người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2022
8 p |
12 |
6
-
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, kỹ năng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2022
7 p |
22 |
6
-
Thực trạng tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản trong môn Giáo dục công dân ở một số trường THPT Thừa Thiên Huế
6 p |
41 |
6
-
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho người dân tại tỉnh Quảng Nam
8 p |
43 |
6
-
Thực trạng công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh Tuyên Quang và những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe đến năm 2015
7 p |
61 |
6
-
Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe hệ thống y tế thôn bản tỉnh Hòa Bình năm 2014
10 p |
48 |
6
-
Thực trạng hoạt động giáo dục sức khỏe cho người bệnh của điều dưỡng tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2020
5 p |
29 |
5
-
Thực trạng kiến thức, kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2022
5 p |
6 |
3
-
Bài giảng Truyền thông - Giáo dục sức khỏe: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản
58 p |
9 |
3
-
Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương
5 p |
8 |
3
-
Đánh giá thực trạng giáo dục sức khỏe cho người bệnh của điều dưỡng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
10 p |
12 |
2
-
Khảo sát thực trạng giáo dục sức khỏe cho người bệnh tăng huyết áp tại bệnh viện trường Đại học Y khoa Vinh năm 2020
5 p |
36 |
2
-
Thực trạng hoạt động giáo dục sức khỏe của điều dưỡng và sự hài lòng của người bệnh tại Viện Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, năm 2020
6 p |
3 |
2
-
Hiện trạng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh khiếm thính việt nam (2009-2010)
7 p |
55 |
0
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)