intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng viên cho người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

29
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo dục sức khỏe (GDSK) là một hoạt động y tế quan trọng nhằm làm thay đổi hành vi sức khỏe cho người bệnh. Bài viết tập trung mô tả một số đặc điểm và thực trang kiến thức của điều dưỡng viên về công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Sơn Tây năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng viên cho người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2022

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 172-179 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH THE SITUATION OF HEALTH EDUCATION OF NURSES FOR INPATIENT TREATMENT AT SON TAY GENERAL HOSPITAL IN 2022 Hoang Thi Van Anh*, Hoang Manh Hung, Hoang Tien Thang, Nguyen Thi Thanh Thuy Son Tay district General Hospital - No 304, Le Loi, Son Tay, Hanoi, Vietnam Received 10/03/2023 Revised 05/04/2023; Accepted 06/05/2023 ABSTRACT Objective: To describe some characteristics and practice knowledge of nurses about health education for inpatients at Son Tay General Hospital in 2022. Methods: A cross-sectional descriptive study was carried out at Son Tay General Hospital from March 1, 2022 to September 1, 2022. Research subjects: Nurses, midwives, medical technicians (referred to as nurses) who directly take care of inpatients at 12 clinical departments and agreed to participate in the study. Research results: Correct knowledge of health education of nurses for inpatients at the Hospital accounted for 93.6%; correct knowledge of familiarization skills is 95%; correct knowledge of observation skills is 91.5%; correct knowledge of listening skills is 90.6%; correct knowledge of questioning skills is 89.9%; correct knowledge of interpretation skills is 97.6%; correct knowledge of skills in using health education materials is 97.3%; correct knowledge of skills to encourage, motivate and praise is 96.3% Conclusion: Hospitals need to strengthen the active role of nurses in health care for patients through checking, monitoring, motivating, rewarding and encouraging nurses to do their jobs well. Keywords: Health education knowledge, nursing, inpatient treatment, Son Tay General Hospital. *Corressponding author Email address: Vananhbvst@gmail Phone number: (+84) 989 177 957 172
  2. H.T.V. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 172-179 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN CHO NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SƠN TÂY NĂM 2022 Hoàng Thị Vân Anh*, Hoàng Mạnh Hùng, Hoàng Tiến Thắng, Nguyễn Thị Thanh Thúy Bệnh viện đa khoa Sơn Tây - Số 304 A Lê Lợi, Sơn Tây, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 05 tháng 04 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 06 tháng 05 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm và thực trang kiến thức của điều dưỡng viên về công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Sơn Tây năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện đa khoa Sơn Tây từ 01/03/2022 đến 01/09/2022. Đối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y (gọi tắt là điều dưỡng) trực tiếp chăm sóc người bệnh điều trị nội trú tại 12 khoa lâm sàng và đồng ý tham gia nghiên cứu Kết quả nghiên cứu: Kiến thức đúng về Giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện chiếm 93,6%; kiến thức đúng về kỹ năng làm quen là 95%; kiến thức đúng về kỹ năng quan sát là 91,5%; kiến thức đúng về kỹ năng lắng nghe là 90,6%; kiến thức đúng về kỹ năng đặt câu hỏi là 89,9%; kiến thức đúng về kỹ năng giải thích là 97,6%; kiến thức đúng về kỹ năng sử dụng tài liệu GDSK là 97,3%; kiến thức đúng về kỹ năng khuyến khích động viên khen ngợi là 96,3% Kết luận: Bệnh viện cần tăng cường vai trò chủ động của điều dưỡng trong công tác chăm sóc GDSK cho người bệnh thông qua kiểm tra, giám sát, động viên, khen thưởng kịp thời, khích lệ điều dưỡng làm tốt công việc. Từ khóa: Kiến thức giáo dục sức khỏe, điều dưỡng, điều trị nội trú, Bệnh viện đa khoa Sơn Tây. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tỷ lệ tàn phế và tỷ lệ tử vong, nhất là ở các nước đang phát triển1. Giáo dục sức khỏe (GDSK) là một hoạt động y tế quan Trong quá trình đi buồng, giám sát, kiểm tra chúng tôi trọng nhằm làm thay đổi hành vi sức khỏe cho người thấy có nhiều rào cản giữa người bệnh và điều dưỡng bệnh. GDSK có vai trò to lớn trong việc góp phần bảo trong quá trình tư vấn GDSK cho người bệnh. Đặc vệ và nâng cao sức khỏe cho con người. Nếu giáo dục biệt là tư vấn giáo dục sức khỏe chưa phù hợp với từng sức khỏe đạt hiệu quả, sẽ giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, nhu cầu của người bệnh. Bên cạnh đó các nội dung tư *Tác giả liên hệ Email: Vananhbvst@gmail Điện thoại: (+84) 989 177 957 173
  3. H.T.V. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 172-179 vấn GDSK chủ yếu bằng lời nói, không có văn bản để N: quần thể nghiên cứu = 133 người nhà và người bệnh nhớ. Nhân viên y tế tư vấn e: Khoảng sai lệch cho phép giữa tỉ lệ thu được từ mẫu GDSK chưa thống nhất về nội dung, hình thức, thứ tự = 0,05 tư vấn. Bên cạnh đó Bệnh viện đa khoa Sơn Tây chưa có đề tài nghiên cứu nào về công tác giáo dục sức khỏe - Từ công thức trên nhóm nghiên cứu tính được n= 99,8 của điều dưỡng cho người bệnh điều trị nội trú. Vì vậy - Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 99,8 điều dưỡng. Nhóm chúng tôi làm đề tài “Thực trạng công tác giáo dục nghiên cứu quyết định chọn cỡ mẫu là 100 điều dưỡng. sức khỏe của điều dưỡng viên cho người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Sơn Tây năm 2022” b. Phương pháp chọn mẫu: với mục tiêu: - Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, ngẫu nhiên đơn bằng Mô tả một số đặc điểm và thực trang kiến thức của cách bốc thăm dựa vào danh sách điều dưỡng chăm sóc điều dưỡng viên về công tác giáo dục sức khỏe cho của 12 khoa lâm sàng. người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Sơn Các khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí Tây năm 2022. đánh giá Bộ công cụ được thiết kế dựa trên các nội dung về 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU các kỹ năng GDSK cơ bản trong giáo trình Khoa học hành vi và Giáo dục sức khỏe1 và tham khảo bộ câu 2.1. Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện hỏi của Trần Thị Hằng Nga trong nghiên cứu “Đánh tại 12 khoa lâm sàng thuộc Bệnh viện đa khoa Sơn Tây giá hoạt động giáo dục sức khỏe của điều dưỡng và 2.2. Đối tượng nghiên cứu một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa Quảng Trị năm 2018”3. Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y trực tiếp chăm sóc người bệnh tại Bệnh viện đa khoa Sơn Tây Bộ công cụ: gồm bảng thu thập thông tin chung của điều dưỡng và bộ câu hỏi tự điền về kiến thức GDSK 2.3. Thời gian nghiên cứu cho người bệnh của điều dưỡng. Bộ công cụ gồm các Nghiên cứu thực hiện từ tháng 01/3/2022 đến tháng phần sau: 01/9/2022 - Thông tin chung gồm các câu hỏi về: năm sinh, giới 2.4. Phương pháp nghiên cứu tính, thâm niên công tác, trình độ chuyên môn, đào tạo * Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang GDSK, số người bệnh chăm sóc/ngày. * Cơ mẫu nghiên cứu: - Bộ câu hỏi về kiến thức GDSK của điều dưỡng gồm 30 câu, cụ thể: a. Cỡ mẫu: - Dựa vào công thức của Taro Yamane (1973) + Kỹ năng làm quen 03 câu + Kỹ năng quan sát 04 câu + Kỹ năng lắng nghe 03 câu + Kỹ năng đặt câu hỏi 08 câu + Kỹ năng giải thích 06 câu - Trong đó + Kỹ năng sử dụng tài liệu 03 câu + Kỹ năng khuyến khích, động viên, khen ngợi 03 câu n: cỡ mẫu 174
  4. H.T.V. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 172-179 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của điều dưỡng (n= 100) Thông tin chung Số lượng Tỷ lệ % < 30 tuổi 24 24% Tuổi Từ 30-50 tuổi 73 73% >50 tuổi 3 3% Nam 13 13% Giới Nữ 87 87% Đại học 31 31% Trình độ học vấn Cao đẳng 58 58% Trung học 11 11% < 5 năm 12 12% Thâm niên công tác 5-10 năm 28 28% ≥ 10 năm 60 60% Có 47 47% Đào tạo về GDSKNăm 2022 Không 53 53% < 5 NB 10 10% Số NB chăm sóc/ngày/điều dưỡng Từ 5-10 NB 52 52% >10 NB 38 38% Nhận xét: Bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ ĐD nữ chiếm chủ lượng người bệnh trung bình một điều dưỡng chăm sóc yếu (87%) và đa phần (73%) ĐDV có độ tuổi từ 30-50 trong 01 từ 5-10 người bệnh/ ngày chiếm tỷ lệ cao 52% tuổi. Về trình độ chuyên môn, hầu hết ĐDV có trình . Đối tượng trong nghiên cứu không được đào tạo về độ cao đẳng và đại học, có tỷ lệ lần lượt là 58% và GDSK năm 2022 chiếm chiếm tỷ lệ 53%. 31%. Về thâm niên công tác, những người đã công tác 3.2. Kiến thức về GDSK của điều dưỡng tại bệnh viện trên 10 năm có tỷ lệ cao nhất (60%), Số 175
  5. H.T.V. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 172-179 Bảng 3.2. Thực trạng kiến thức đúng về kỹ năng làm quen, quan sát và lắng nghe của điều dưỡng (n=100) Số lượng ĐD trả lời Tỷ lệ ĐD trả lời đúng Nội dung kiến thức đúng (n) % Kỹ năng làm quen Điều dưỡng thực hiện chào hỏi thân mật đối tượng GDSK 95 95% Điều dưỡng nêu rõ lý do, ý nghĩa của buổi GDSK để đối tượng hiểu rõ 97 97% Điều dưỡng nên quan tâm đến các đặc điểm, các vấn đề liên quan đến 93 93% người bệnh và gia đình khi mở đầu buổi nói chuyện Kỹ năng quan sát Điều dưỡng nên có sự quan sát tổng thể các sự kiện hiện tượng liên quan 95 95% đến các vấn đề, các chủ đề sức khỏe mà chúng ta chuẩn bị nói chuyện Điều dưỡng nên quan sát bao quát để biết được mức độ quan tâm, chú ý 95 95% của người bệnh với mình Điều dưỡng nên yêu cầu gia đình mô tả hoặc thực hiện một số hành động liên quan đến các hoạt động nâng cao sức khỏe để nắm được tình hình 84 84% hiểu biết của người bệnh về vấn đề Điều dưỡng có thể trao đổi ngay với người bệnh khi phát hiện được những 92 92% vấn đề có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe để có hướng giải quyết Kỹ năng lắng nghe Kỹ năng lắng nghe nghĩa là nghe một cách chủ động, nhìn vào mắt người 97 97% nói và biểu hiện sự thân thiện, khích lệ người nói Thể hiện sự lắng nghe còn ở sự đồng cảm, sự thấu hiểu thể hiện qua cử 80 80% chỉ, dáng điệu Điều dưỡng không nên đột ngột ngắt lời người nói, làm việc khác, hoặc 95 95% nhìn đi nơi khác và thể hiện sự sốt ruột, khó chịu. Nhận xét: + Kiến thức về kỹ năng lắng nghe bao gồm nghe một + Trong kỹ năng làm quen: kiến thức đúng của điều cách chủ động biểu hiện sự thân thiện, điều dưỡng dưỡng đạt tỷ lệ từ 93% trở lên. không đột ngột ngắt lời người nói, làm việc khác và lắng nghe còn ở sự đồng cảm, thấu hiểu thể hiện qua cử + Kiến thức đúng của điều dưỡng về kỹ năng quan sát chỉ ...thì tỷ lệ điều dưỡng trả lời đúng lần lượt là 97%; chiếm tỷ lệ cao nhất 95%, thấp nhất 84% 95% và 80%. 176
  6. H.T.V. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 172-179 Bảng 3.3. Thực trạng kiến thức về kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng giải thích, kỹ năng sử dụng tài liệu GDSK và kỹ năng khuyến khích động viên khen ngợi của điều dưỡng (n=100) Số lượng ĐD trả Tỷ lệ ĐD trả lời Nội dung kiến thức lời đúng (n) đúng % Kỹ năng đặt câu hỏi Sự cần thiết của việc đặt câu hỏi 99 99% Điều dưỡng sử dụng câu hỏi đóng để đánh giá nhanh, để biết được tình hình 52 52% chung của NB ĐD sử dụng câu hỏi mở là để đánh giá quan điểm, thái độ của NB về một vấn đề, các nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng, cách giải quyết, các đề xuất cho một 95 95% việc cụ thể. ĐD cần đặt câu hỏi có liên quan với chủ đề GDSK không nên hỏi lan man gây 96 96% mất tập trung, ảnh hưởng đến kết quả. ĐD không nên hỏi kiểu kiểm tra kiến thức hoặc hỏi liên tục gây ức chế cho NB 95 95% ĐD nên kết hợp các dạng câu hỏi tùy thuộc và ý đồ và tình huống 88 88% Khi phát hiện NB có những thiếu hụt kiến thức hoặc hiểu sai vấn đề người ĐD 96 96% cần cung cấp thông tin bổ sung thích hợp, giải thích, làm rõ cho NB ĐD cần đặt câu hỏi rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với NB, để giúp NB có 98 98% câu trả lời đúng trọng tâm, có đủ thông tin Kỹ năng giải thích Yêu cầu về nội dung khi giải thích cho NB 99 99% Yêu cầu về trình tự khi giải thích 99 99% Yêu cầu về ngôn ngữ khi giải thích 99 99% Sử dụng phương tiện 97 97% Sử dụng thời gian 94 94% Thể hiện sự tôn trọng người bệnh 98 98% Kỹ năng sử dụng tài liệu GDSK Chuẩn bị tài liệu 99 99% Mục đích của các nguồn tài liệu GDSK 96 96% Nguồn gốc của tài liệu 97 97% Kỹ năng khuyến khích động viên khen ngợi Thời điểm khen ngợi 96 96% Việc phê phán người bệnh 96 96% Cần hỗ trợ người bệnh 97 97% Nhận xét: Với kết quả thu được ở bảng 3.3 về kiến thức nguồn gốc và mục đích của tài liệu chiếm tỷ lệ lần lượt là đúng của điều dưỡng về kỹ năng đặt câu hỏi trong GDSK 99%; 97% và 96%. Tỷ lệ điều dưỡng trả lời đúng về cách chiếm tỷ lệ từ 52% đến 99%. Kiến thức đúng về kỹ năng hỗ trợ người bệnh thời, điểm khen ngợi, phê phán người sử dụng tài liệu GDSK của điều dưỡng: chuẩn bị tài liệu, bệnh và lần lượt là 97%; 96% và 96%. 177
  7. H.T.V. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 172-179 Bảng 3.4. Điểm trung bình chung kiến thức về GDSK của điều dưỡng Trung bình Điểm thấp nhất Điểm cao nhất Độ lệch chuẩn 28,09 15 30 2,412 Nhận xét: Điểm trung bình chung kiến thức về GDSK và luôn mong muốn người bệnh tăng cường sức khỏe của điều dưỡng là 28,09 (đạt tỷ lệ 93,6%) với điểm cao của họ[9]. nhất là 30 điểm (đạt tỷ lệ 100%). Thực trạng kiến thức về kỹ năng đặt câu hỏi và giải thích của điều dưỡng tại bảng 3.3 ở mức cao đạt từ 95%. 4. BÀN LUẬN Điều dưỡng trả lời đúng yêu cầu về nội dung khi giải thích cho người bệnh trình tự giải thích, ngôn ngữ trong 4.1. Thông tin chung của điều dưỡng tham gia quá trình giải thích, kiến thức về kỹ năng sử dụng tài nghiên cứu: liệu và kỹ năng khuyến khích động viên khen ngợi Điều dưỡng viên tham gia trong nghiên cứu này chủ chiếm tỷ lệ cao trên 94% kết quả này tương đương với yếu là nữ 87% tương đương với kết quả trong nghiên kết quả nghiên cứu của Modupe Olusola Oyetude 2015) cứu của Trần Ngọc Trung (2012) nữ giới 83,3%[5]. Kết là có 82% người được hỏi cho rằng sử dụng tài liệu hỗ quả này là hoàn toàn phù hợp với ngành nghề điều trợ GDSK sẽ giúp cho người bệnh nắm bắt và ghi nhớ dưỡng chủ yếu là nữ. thông tin tốt hơn[8]. Độ tuổi từ 30-50 tuổi (73%) và thâm niên công tác trên Khi xét điểm trung bình kiến thức về kỹ năng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng tại bảng 3.4 thì thấy kết 10 năm (60%), về nhân sự trình độ của ĐDV trong quả đạt được khá tốt với kết quả điểm trung bình đạt nghiên cứu này đại học (31%), trình độ cao đẳng chiếm 28,09 với điểm cao nhất là 30 trên tổng 30 điểm. Mặc 58% khác biệt so với các nghiên cứu khác, cụ thể: kết dù không phải cứ kiến thức tốt thì thực hành sẽ tốt quả nghiên cứu của Phùng Thị Phương (2013), nhóm nhưng kiến thức tốt sẽ tạo tiền đề để thực hành đạt tuổi từ 30-50 có tỷ lệ 53,6%; điều dưỡng trung cấp được hiệu quả. 95,6%6. Giải thích cho sự khác biệt này có thể là do cỡ mẫu nghiên cứu, thời gian nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu là khác nhau. Gần đây theo quy định của Bộ 5. KẾT LUẬN Y tế, điều dưỡng hệ trung cấp phải chuẩn hoá vì vậy đã có nhiều điều dưỡng trung cấp đi học nâng cao trình độ. * Một số đặc điểm về đối tượng nghiên cứu Điều dưỡng lớn tuổi họ có kinh nghiệm tốt hơn trong - Tỷ lệ điều dưỡng có độ tuổi 30-50 chiếm tỷ lệ 73%, năm bắt tình trạng bệnh và mức độ tiếp thu của người đa số là nữ chiếm 87%, trình độ cao đẳng là 58%; thâm bệnh đó cũng là điểm thuận lợi của bệnh viện. niên công tác >10 năm là 60% 4.2. Thực trạng kiến thức thái độ GDSK của điều dưỡng - Tỷ lệ điều dưỡng được đào tạo về GDSK năm 2022 Trong các kỹ năng giáo dục sức khoẻ thì kỹ năng làm là 47% quen và kỹ năng quan sát là các kỹ năng đầu tiên đạt * Kiến thức của điều dưỡng về công tác GDSK cho tỷ lệ từ 93%, giúp người điều dưỡng tạo mối quan hệ người bệnh điều trị nội trú gần gũi với người bệnh và gia đình người bệnh, để từ đó nâng cao hiệu quả của buổi truyền thông giáo dục - Tỷ lệ kiến thức đúng về GDSK của điều dưỡng cho sức khoẻ. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Sơn Casey (2007) đã chỉ ra điều dưỡng phải có kỹ năng Tây là 93,6% trong đó: nâng cao sức khoẻ[7]. - Tỷ lệ kiến thức đúng về kỹ năng giải thích, khuyến Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho thấy kỹ năng lắng khích và khen ngợi làm quen, quan sát lần lượt là97,3%, nghe của điều dưỡng đạt khá cao, có tới 97% kết quả 96,3%, 95%, 90,6%. này là hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Fitzpatrick - Kiến thức về kỹ năng giáo dục sức khỏe của điều (2005) đã chỉ ra, điều dưỡng cần phải có thái độ đúng dưỡng tại Bệnh viện đa khoa Sơn Tây đạt tỷ lệ 93,6% 178
  8. H.T.V. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 172-179 khẳng định trong tương lai chất lượng chăm sóc của [3] Phùng Thị Phương, Thực trạng công tác chăm người bệnh tại bệnh viện sẽ được tăng cao. Và điều sóc người bệnh của điều dưỡng tại Bệnh viện dưỡng nữ có trình độ chuyên môn cao trong độ tuổi Quân y 354 năm 2013, Tạp chỉ Y học lâm sàng, 30-50 với thời gian công tác trên 10 năm thì kiến thức tr 67-71, 2013. và kỹ năng giáo dục sức khỏe cho người bệnh càng cao. [4] Trần Ngọc Trung, Đánh giá hoạt động chăm sóc Đó cũng là một thuận lợi trong thực hành giáo dục sức người bệnh của điều dưỡng viên tại Bệnh viện khỏe cho người bệnh trước khi nhập viện, trong khi Đa khoa tỉnh Lâm Đồng năm 2012, Tạp chí Điều nằm viện, khi ra viện và cách phòng bệnh tại nhà. dưỡng Việt Nam, tr 20-28, 2012. [5] Huỳnh Thanh Phong, Khảo sát yếu tố liên quan KHUYẾN NGHỊ đến chất lượng chăm sóc của điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa trung ương Cần Thơ năm 2014, Đội ngũ điều dưỡng viên có kiến thức rất tốt về GDSK, Tạp chí Điều dưỡng Việt Nam, trang 92-99, cần chủ động thực hiện nhiệm vụ GDSK cho người 2014. bệnh bằng nhiều hình thức; Từ đó đưa ra những can [6] Casey D, Using action research to change thiệp cụ thể với từng đối tượng người bệnh để đạt hiệu health-promoting practice, Nursing and Health quả chất lượng chăm sóc tốt nhất. Sciences, vol. 9 (pg. 5-13), 2007. [7] Modupe Olusola Oyetunde, Atinuke Janet TÀI LIỆU THAM KHẢO Akinmeye, Factors Influencing Practice of Patient Education among Nurses at the University [1] Bộ Y tế - Vụ Khoa học đào tạo (2005), Kỹ năng College Hospital, Ibadan. Journal o f Nursing, 5: giao tiếp và giáo dục sức khỏe, Nhà xuất bản Y 500-507, 2015. học Hà Nội, tr. 5-85. [8] Fitzpatrick A and Hyde A (2005).What [2] Nguyễn Văn Hiến, Khoa học hành vi và Giáo Characterizes the “Usual” PreoperativeEducation dục sức khỏe, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, in Clinical Contexts.Nursing and Health tr.141-146, 2006. Sciences, 7, pp. 251-258. 179
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0