intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng giáo viên mầm non sử dụng phương pháp montessori để giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ từ 24-36 tháng tại trường Mầm non tư thục Montessori, phường Thảo Điền, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViColor2711 ViColor2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

71
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng giáo viên mầm non sử dụng phương pháp Montessori để giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ 24-36 tháng ở Trường Mầm non tư thục Montessori, phường Thảo Điền, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng giáo viên mầm non sử dụng phương pháp montessori để giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ từ 24-36 tháng tại trường Mầm non tư thục Montessori, phường Thảo Điền, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 142-146; 199<br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG GIÁO VIÊN MẦM NON SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MONTESSORI<br /> ĐỂ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỬ DỤNG VẬT THẬT CHO TRẺ TỪ 24-36 THÁNG<br /> TẠI TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC MONTESSORI, PHƯỜNG THẢO ĐIỀN,<br /> QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Lê Hoài Thu - Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa, Vũng Tàu<br /> <br /> Ngày nhận bài: 13/5/2019; ngày chỉnh sửa: 25/5/2019; ngày duyệt đăng: 31/5/2019.<br /> Abstract: Montessori method is an early education method for children with special education<br /> process based on sensory learning and being applied increasingly in Vietnam. In the process of<br /> using, besides the strong side, teachers still encounter some limitations. The article presents the<br /> survey results of current status of preschool teachers using montessori method to educate skills of<br /> using real objects for children aged 24-36 months at Montessori private preschool in Thao Dien<br /> ward, District 2, Ho Chi Minh city<br /> Keywords: Montessori method, skills of using real objects, 24-36 month children, current situation.<br /> <br /> 1. Mở đầu + Biện pháp, nội dung giáo dục kĩ năng sử dụng vật<br /> Giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ là một trong thật cho trẻ 24-36 tháng tuổi.<br /> những nhiệm vụ quan trọng của giáo viên mầm non + Những khó khăn mà GVMN gặp phải trong quá<br /> (GVMN) khi dạy trẻ 24-36 tháng. Việc giáo dục kĩ năng trình sử dụng phương pháp Montessori để giáo dục kĩ<br /> sử dụng vật thật bao hàm việc hướng dẫn cách sử dụng năng sử dụng vật thật cho trẻ 24-36 tháng.<br /> vật thật, tác động giúp trẻ nắm được chức năng của -Đối tượng khảo sát: 20 GVMN đã và đang dạy lớp<br /> chúng, kết quả là trẻ có kĩ năng sử dụng vật thật trong 24-36 tháng<br /> sinh hoạt hàng ngày; hình thành, hiểu được những quy - Địa bàn khảo sát: Trường Mầm non tư thục<br /> tắc, hành vi đơn giản trong xã hội,... Montessori, phường Thảo Điền, Quận 2, TP. Hồ Chí<br /> Minh.<br /> Hiện nay, nhiều giáo viên ở Trường Mầm non tư thục<br /> - Thời gian khảo sát: tháng 03/2018.<br /> Montessori (phường Thảo Điền, Quận 2, TP. Hồ Chí<br /> - Phương pháp khảo sát thực trạng:<br /> Minh) vẫn thường đề ra những mục tiêu giáo dục trẻ kĩ<br /> + Phát phiếu hỏi cho 20 GVMN và tập hợp số liệu,<br /> năng sử dụng vật thật và sử dụng phương pháp giáo dục<br /> phân tích để tìm hiểu thực trạng nhận thức, thực trạng<br /> Montessori để thực hiện các mục tiêu này. Tất cả các giáo<br /> viên của trường đều được đào tạo hoặc được tập huấn về khó khăn của GVMN khi sử dụng phương pháp<br /> phương pháp Montessori. Tuy vậy, trong bất kì trường Montessori để giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ<br /> học nào, giáo viên luôn có những mặt mạnh và hạn chế 24-36 tháng.<br /> trong quá trình vận dụng các phương pháp dạy học của + Tiến hành quan sát lớp 24-36 tháng của trường. Từ<br /> mình vì việc lựa chọn các biện pháp dạy học vẫn phụ đó, đánh giá thực trạng nhận thức của GVMN và thực tế<br /> thuộc vào nhiều yếu tố như mục tiêu phát triển, khả năng sử dụng phương pháp Montessori để giáo dục kĩ năng sử<br /> kết hợp các mục tiêu dạy học, điều kiện dạy học và cả dụng vật thật cho trẻ 24-36 tháng tại trường, chỉ ra những<br /> hình thức tổ chức dạy học. thành công và khó khăn của việc giáo dục kĩ năng sử<br /> Bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng GVMN sử dụng vật thật cho trẻ.<br /> dụng phương pháp Montessori nhằm giáo dục kĩ năng sử + Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn những giáo<br /> dụng vật thật cho trẻ 24-36 tháng ở Trường Mầm non tư thục viên khi xuất hiện vấn đề chưa rõ trong nội dung trả lời<br /> Montessori, phường Thảo Điền, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh. phiếu hỏi hoặc trong quá trình quan sát.<br /> 2. Nội dung nghiên cứu 2.2. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng<br /> 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Nhận thức của giáo viên mầm non trong việc sử<br /> - Nội dung khảo sát: dụng phương pháp Montessori để giáo dục kĩ năng sử<br /> + Tìm hiểu thực trạng nhận thức của GVMN về việc dụng vật thật cho trẻ 24-36 tháng<br /> sử dụng phương pháp Montessori để giáo dục kĩ năng sử - Mức độ cần thiết của việc sử dụng phương pháp<br /> dụng vật thật cho trẻ 24-36 tháng tại trường mầm non tư Montessori để giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ<br /> thục Montessori. 24-36 tháng:<br /> <br /> 142 Email: hoaithu.cdspbr@gmail.com<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 142-146; 199<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết Khi phỏng vấn về mức độ mà GVMN thường xuyên<br /> của việc sử dụng phương pháp Montessori để giáo dục tổ chức hoạt động với vật thật cho trẻ, cô N.T.T cho rằng<br /> kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ 24-36 tháng “Việc tổ chức giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ ở<br /> Mức độ nhận thức Tỉ lệ giai đoạn này rất cần thiết vì vậy các GVMN trong trường<br /> STT Số ý kiến thực hiện tổ chức hoạt động với vật thật hằng ngày cho<br /> của giáo viên (%)<br /> 1 Rất cần thiết 19 95% trẻ”. Điều này cho thấy, GVMN nhận thức rất tốt về việc<br /> cần thiết tổ chức hoạt động với vật thật cho trẻ.<br /> 2 Cần thiết 1 5%<br /> Qua quan sát, với phương pháp này, GVMN tổ chức<br /> 3 Ít cần thiết 0 0% cho trẻ sử dụng vật thật hằng ngày, thông qua các dạng<br /> 4 Không cần thiết 0 0% hoạt động trong và ngoài lớp; các hoạt động cụ thể là: trẻ<br /> Qua bảng 1, cho thấy cao nhất là tỉ lệ 95% dành cho sử dụng bình tưới cây, lau kính trong lớp học, treo cặp,<br /> mức độ rất cần thiết. Tất cả GVMN đều khẳng định rằng mặc quần áo,… Có thể thấy, phần lớn trẻ rất hứng thú khi<br /> việc tổ chức giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật là rất cần hoạt động với chúng mặc dù việc sử dụng vật thật vẫn còn<br /> thiết. Theo GVMN, khi sử dụng phương pháp vụng về, chưa thành thạo. Bên cạnh đó, trẻ có thể tự hoạt<br /> động một cách độc lập, qua những lần làm sai trẻ sẽ rút ra<br /> Montessori cho việc dạy học này thì GVMN nhận thấy<br /> bài học cho những lần tiếp theo để làm tốt hơn.<br /> việc tổ chức cho trẻ tiếp xúc với vật thật là một hoạt động<br /> rất cần thiết và có ích với trẻ, trẻ rất hứng thú, say sưa khi 2.2.2. Biện pháp, nội dung khi sử dụng phương pháp<br /> Montessori giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ 24-<br /> được sử dụng vật thật để phục vụ bản thân, giúp đỡ mọi<br /> 36 tháng tuổi<br /> người và giữ gìn môi trường xung quanh. Khi hoạt động<br /> với vật thật, đặc biệt là những đồ vật dễ vỡ như: thủy tinh, - Các biện pháp GVMN sử dụng phương pháp<br /> Montessori giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ 24-<br /> gốm sứ… Nếu vô tình trẻ lỡ tay làm rơi thì đây cũng là<br /> 36 tháng tuổi (bảng 2)<br /> <br /> Bảng 2. Tổng hợp lựa chọn của GVMN về mức độ sử dụng các biện pháp<br /> để giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ 24 - 36 tháng<br /> Tỉ lệ (%)<br /> STT Biện pháp Thường Ít thường Không thường<br /> xuyên xuyên xuyên<br /> 1 Làm mẫu cho trẻ xem sau đó trẻ bắt chước theo cô thực hiện 90 10 0<br /> 2 Cùng làm với trẻ 60 20 10<br /> 3 Dùng lời hướng dẫn 40 35 25<br /> 4 Cho trẻ hoạt động tự do 75 25 0<br /> 5 Động viên, khích lệ trẻ 70 30 0<br /> 6 Giao nhiệm vụ cho trẻ thực hiện 80 15 5<br /> Sắp xếp môi trường vật thật có mục đích giúp trẻ liên tưởng<br /> 7 55 45 0<br /> cách sử dụng<br /> 8 Tạo bầu không khí tâm lí thoải mái, không áp đặt, gò bó trẻ 65 35 0<br /> <br /> cơ hội để giáo dục trẻ, vì bản thân trẻ cũng cảm thấy rất Bảng 2 cho thấy:<br /> buồn khi mất đi một thứ đồ ưa thích, chính sự tiếc nuối + Biện pháp được GVMN lựa chọn mức độ thường<br /> này sẽ giúp trẻ rút ra bài học kinh nghiệm, biết hoạt động xuyên sử dụng nhiều nhất là “Làm mẫu cho trẻ xem sau<br /> với những đồ vật thật một cách nhẹ nhàng và cẩn thận đó trẻ bắt chước theo cô thực hiện” (90%). Qua quan sát,<br /> hơn, nắm được tính chất của vật mà trẻ sử dụng cũng là GVMN đã sử dụng biện pháp này trong giờ chơi - tập có<br /> giúp cho trẻ tránh được những tai nạn do sử dụng vật thật chủ đích và giờ hoạt động tự do. Ở giờ chơi - tập có chủ<br /> không đúng cách, dần dần hình thành kĩ năng sử dụng đích, GVMN làm mẫu về cách sử dụng vật thật mới cho<br /> vật thật cho trẻ. Chính vì vậy, đa số GVMN tại Trường cả lớp xem; sau đó cho từng trẻ lên làm lại, các trẻ còn<br /> Mầm non tư thục Montessori cho rằng rất cần thiết để tổ lại sẽ quan sát cách làm của bạn, một số trẻ làm sai<br /> chức giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ trong giai GVMN đã làm mẫu một lần nữa và cho trẻ thực hiện lại.<br /> đoạn 24-36 tháng tuổi. Bên cạnh đó, giờ hoạt động tự do, trẻ đã được thực hành,<br /> <br /> 143<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 142-146; 199<br /> <br /> <br /> luyện tập để tự trẻ tìm ra được cách sử dụng đúng vật chúng, GVMN cần hỗ trợ trẻ bằng cách cùng làm với trẻ,<br /> thật. Một số trẻ làm sai nhiều lần, cần sự hỗ trợ thì trẻ vừa làm vừa quan sát thao tác của cô. Như vậy, trẻ sẽ<br /> GVMN đã đến làm mẫu cho trẻ xem để trẻ làm theo cô. dễ dàng theo dõi và nắm bắt cách làm của cô; từ đó, trẻ<br /> + Biện pháp “Giao nhiệm vụ cho trẻ thực hiện” có 80% có thể tự mình làm tốt hơn ở những lần sau. Biện pháp<br /> GVMN lựa chọn thường xuyên sử dụng biện pháp này. này khá hiệu quả vì có thể can thiệp kịp thời giúp trẻ<br /> Các GVMN sử dụng biện pháp này cho rằng việc giao không mất đi hứng thú khi hoạt động, nếu không can<br /> nhiệm vụ cho trẻ thực hiện sẽ giúp giáo viên dễ dàng theo thiệp kịp thời bằng cách cùng làm với trẻ thì trẻ sẽ trở nên<br /> dõi, nắm bắt mức độ thực hiện kĩ năng sử dụng vật thật của chán nản vì không biết cách làm.<br /> trẻ; từ đó, có những cách rèn luyện phù hợp với từng trẻ. + Biện pháp: “Sắp xếp môi trường vật thật có mục<br /> Tuy nhiên, còn lại 15% GVMN ít thường xuyên và 5% đích giúp trẻ liên tưởng cách sử dụng”. có 55% GVMN<br /> GVMN không thường xuyên sử dụng biện pháp này thì lựa chọn ở mức độ thường xuyên. Các GVMN đều cho<br /> cho rằng việc giao nhiệm vụ cho trẻ thực hiện sẽ làm giảm rằng việc “Sắp xếp môi trường vật thật có mục đích giúp<br /> đi sự hứng thú của trẻ trong quá trình hoạt động như: tại trẻ liên tưởng cách sử dụng” sẽ góp phần quan trọng<br /> khu vực “Thực hành cuộc sống”, trẻ muốn chọn việc sử trong việc giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ. Theo<br /> dụng dao nhựa để cắt chuối nhưng GVMN giao nhiệm vụ quan điểm khảo sát, môi trường là một trong những yếu<br /> cho trẻ phải xếp khăn ăn, điều này không đúng với sở thích tố quan trọng không thể thiếu trong việc dạy học này vì<br /> của trẻ; từ đó, việc giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cũng trong môi trường vật thật, hầu hết trẻ đều bị lôi cuốn bởi<br /> bị ảnh hưởng, thậm chí có thể không đạt được yêu cầu mà những đồ dùng này và làm việc theo ý thích của trẻ.<br /> cô đặt ra. Như vậy, việc thường xuyên giao nhiệm vụ cho Những vật thật đó có ảnh hưởng trực tiếp đến kĩ năng sử<br /> trẻ thực hiện sẽ giúp cho GVMN dễ dàng quan sát, cũng dụng vật thật của trẻ thông qua việc trẻ cầm, nắm, đặt,<br /> như nắm được mức độ thực hiện kĩ năng sử dụng vật thật để, cắt, rửa,… Chính vì vậy, việc sắp xếp môi trường vật<br /> của từng trẻ. Tuy nhiên, trong quá trình giao nhiệm vụ cho thật có mục đích giúp trẻ liên tưởng cách sử dụng, tránh<br /> trẻ thực hiện, GVMN không nên quá cứng nhắc mà phải tình trạng tạo nên sự nhàm chán ở trẻ và đồng thời củng<br /> khéo léo, linh hoạt trong từng hoạt động. cố kĩ năng sử dụng vật thật ở trẻ. Tuy nhiên, 45% GVMN<br /> + Biện pháp “Cho trẻ hoạt động tự do” có 75% lựa chọn biện pháp này ở mức độ ít thường xuyên, hầu<br /> GVMN lựa chọn mức độ thường xuyên. Qua phỏng vấn hết giáo viên đều cho rằng đây là biện pháp có ảnh hưởng<br /> cho thấy, cô P.T.Q cho rằng GVMN sử dụng biện pháp trực tiếp đến kĩ năng sử dụng vật thật của trẻ nhưng do<br /> này vì: “Phương pháp Montessori luôn đề cao tự do của điều kiện vật chất của trường còn chưa đầy đủ, chưa đáp<br /> trẻ”. Theo Montessori: “Tự do là chìa khóa của quá trình ứng được nhu cầu vật chất khi sử dụng biện pháp này.<br /> phát triển”. Khi trẻ cảm thấy tự do thì trẻ sẽ vui vẻ, thoải + Biện pháp “Động viên, khích lệ trẻ” có tỉ lệ giáo<br /> mái, hứng thú trong công việc mà trẻ thực hiện. Để thực viên lựa chọn ở mức độ 70% thường xuyên. Phần lớn<br /> hiện được điều này thì GVMN phải sẵn sàng tạo cho trẻ GVMN cho rằng đây là biện pháp hỗ trợ nhằm kích<br /> những tương trợ cần thiết, GVMN để trẻ tự chủ trong thích, gây hứng thú cho trẻ.<br /> hoạt động, không can thiệp sâu vào công việc của trẻ. + Biện pháp “Dùng lời hướng dẫn cách sử dụng” có<br /> + Biện pháp “Tạo bầu không khí tâm lí thoải mái, 40% GVMN lựa chọn ở mức độ thường xuyên. Các<br /> không áp đặt, gò bó trẻ”, có 65% GVMN lựa chọn mức GVMN cho rằng biện pháp này giúp trẻ định hướng được<br /> độ thường xuyên. Việc tạo bầu không khí tâm lí thoải những điều trẻ sẽ thực hiện trong suốt quá trình trẻ hoạt<br /> mái, không áp đặt, gò bó trẻ giúp duy trì hoạt động và động. Tuy nhiên, vẫn còn 35% GVMN lựa chọn biện<br /> góp phần rèn luyện kĩ năng sử dụng vật thật ở trẻ. Trẻ ở pháp này ở mức độ ít thường xuyên và không đạt hiệu<br /> lứa tuổi này thời gian để trẻ tập trung hoàn thành một việc quả cao do một số trẻ bất đồng ngôn ngữ với GVMN và<br /> rất ngắn, trẻ hay tỏ ra chán nản và dễ bỏ cuộc; vì vậy, GVMN ở trường mầm non tư thục Montessori cho rằng:<br /> việc tạo bầu không khí tâm lí thoải mái, không áp đặt, gò “Trẻ ở độ tuổi này, GVMN cần hành động hơn là lời nói<br /> bó trẻ là việc cần thiết. vì lúc này trẻ có thể tiếp nhận hình ảnh bên ngoài một<br /> + Biện pháp “Cùng làm với trẻ” có 60% GVMN lựa cách dễ dàng hơn”.<br /> chọn mức độ thường xuyên; còn lại 20% GVMN lựa Để giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ thông qua<br /> chọn mức độ ít thường xuyên và 10% GVMN lựa chọn việc sử dụng phương pháp Montessori có hiệu quả thì việc<br /> mức độ không thường xuyên vì trong quá trình trẻ hoạt lựa chọn và sử dụng hệ thống các biện pháp đóng vai trò<br /> động, giáo viên đóng vai trò là người “giám thị” để cho quan trọng. Do đó, trước tiên phải có một hệ thống biện<br /> trẻ được sử dụng vật thật theo ý của trẻ. Tuy nhiên, do trẻ pháp phù hợp, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. Đồng<br /> ở độ tuổi 24-36 tháng vốn kinh nghiệm chưa nhiều nên thời, việc phối hợp linh hoạt, khéo léo giữa các biện pháp<br /> có những vật thật trẻ vẫn còn lúng túng khi sử dụng với nhau cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này. Từ<br /> <br /> <br /> 144<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 142-146; 199<br /> <br /> <br /> số liệu trên, có thể thấy GVMN đã lựa chọn sử dụng một số mình thì lúc đó trẻ sẽ làm tốt những việc khác như: sử dụng<br /> biện pháp tổ chức giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật theo dụng cụ nhà bếp để chế biến thức ăn phục vụ cho trẻ và mọi<br /> phương pháp Montessori cho trẻ tương đối phù hợp. người, sử dụng công cụ lao động để chăm sóc và bảo vệ<br /> - Nội dung giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ thiên nhiên quanh trẻ”. Điều này, giúp trẻ cảm thấy thích<br /> 24-36 tháng theo phương pháp Montessori: thú, say sưa khi được trải nghiệm cùng chúng.<br /> Trẻ ở giai đoạn này đã bắt đầu phải học cách tự lập, Bên cạnh đó, để làm rõ hơn giáo dục kĩ năng sử dụng vật<br /> điều này đòi hỏi trẻ phải có kĩ năng sử dụng vật thật, cho thật thuộc lĩnh vực giáo dục nào của phương pháp<br /> nên những nội dung được thiết kế trong chương trình Montessori, cô L.K.C cho rằng “Việc giáo dục trẻ kĩ năng sử<br /> giảng dạy nhằm giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật tại lớp dụng vật thật thuộc lĩnh vực thực hành cuộc sống trong năm<br /> 24-36 tháng luôn theo sát khả năng của từng trẻ và đi từ lĩnh vực giáo dục của phương pháp Montessori và nội dung<br /> dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Nội dung giáo dục giáo dục giúp cho trẻ luyện tập các kĩ năng sử dụng các vật<br /> mà GVMN thường đề cập để rèn kĩ năng sử dụng vật thật thật xung quanh cuộc sống của trẻ để trẻ có thể tự phục vụ<br /> cho trẻ được thể hiện ở bảng 3:<br /> <br /> Bảng 3. Tổng hợp lựa chọn của GVMN về mức độ sử dụng các nội dung<br /> để giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ 24-36 tháng<br /> Tỉ lệ (%)<br /> STT Nội dung Thường Ít Không<br /> xuyên thường xuyên thường xuyên<br /> Sử dụng những đồ dùng tự phục vụ bản thân như: ăn<br /> 1 80 20 0<br /> uống, ngủ, vệ sinh, đi lại...<br /> 2 Sử dụng dụng cụ nhà bếp trong các giờ học ngoại khóa 55 45 0<br /> Sử dụng công cụ lao động trong vườn trường hoặc trong<br /> 3 35 65 0<br /> hoạt động dã ngoại.<br /> Bảng 4. Những khó khăn của GVMN khi giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật<br /> cho trẻ 24-36 tháng theo phương pháp Montessori<br /> Tỉ lệ (%)<br /> STT Những khó khăn Thường Ít Không<br /> xuyên thường xuyên thường xuyên<br /> 1 Mất nhiều thời gian 60 40 0<br /> 2 Thời gian cho hoạt động chưa đủ 0 0 0<br /> Không biết cách kích thích trẻ động não, nên thường<br /> 3 40 55 5<br /> làm mẫu cho trẻ làm theo<br /> 4 Khả năng tiếp thu của trẻ không đồng đều 90 10 0<br /> Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên chưa<br /> 5 75 15 10<br /> đồng đều<br /> 6 Trình độ ngoại ngữ 45 40 15<br /> Phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc giáo dục<br /> 7 50 50 0<br /> kĩ năng sử dụng vật thật của trẻ<br /> 8 Cơ sở vật chất còn hạn chế 30 70 0<br /> <br /> Bảng 3 cho thấy, nội dung được GVMN lựa chọn bản thân, giúp đỡ mọi người và bảo vệ môi trường xung<br /> thường xuyên nhất là nội dung giáo dục kĩ năng sử dụng quanh trẻ làm cho nó trở nên sạch đẹp hơn, hình thành và<br /> những đồ dùng tự phục vụ bản thân (80%), còn nội dung ít phát triển kĩ năng cho trẻ khi sử dụng các vật dụng được bày<br /> được lựa chọn nhất là sử dụng công cụ lao động. Qua phỏng biện trên kệ. Ví dụ: qua hoạt động rót nước từ li này sang li<br /> vấn về vấn đề này, cô P.T.T.A cho biết vì “khi trẻ có được kia, trẻ thao tác một cách nhịp nhàng mà không làm đổ nước<br /> những kĩ năng tự phục vụ bản thân, hoàn thiện được chính ra ngoài hoặc không làm vỡ li; qua đó, trẻ đã có thể tự phục<br /> <br /> 145<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 142-146; 199<br /> <br /> <br /> vụ bằng cách lấy nước từ bình cô rót sẵn để uống và có thể ở nhiều quốc gia nên nói nhiều ngôn ngữ khác nhau. GVMN<br /> giúp bạn nhỏ hơn. Thông qua đó, cũng đã giáo dục trẻ được tại trường Montessori ngoài việc nắm vững trình độ chuyên<br /> tính tự lập, cẩn thận, khéo léo, biết giúp đỡ người khác”. Điều môn còn phải có khả năng giao tiếp tiếng Anh tốt thì mới hỗ trợ<br /> này cho thấy, những nội dung giáo dục tại kệ thực hành cuộc cho công tác giảng dạy tại trường đạt hiệu quả.<br /> sống rất thiết thực và gần gũi với đời sống của trẻ. Tại đây trẻ Có 50% GVMN lựa chọn mức độ thường xuyên gặp<br /> có thể tự mình sử dụng vật thật như: dao, thớt, đồ cài nút, khó khăn “Phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc<br /> khóa... một cách tự do, thoải mái, thỏa mãn nhu cầu của trẻ; giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật của trẻ”. Thực tế, cô<br /> dần dần phát triển cho trẻ kĩ năng sử dụng chúng ngày càng P.T.T.A cho biết “Phụ huynh vì một vài nguyên nhân nên<br /> thành thạo hơn khi được luyện tập thường xuyên. lơ là đến việc giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ,<br /> đặc biệt là phụ huynh Việt Nam thường cho rằng con còn<br /> 2.2.3. Khó khăn của giáo viên mầm non khi sử dụng<br /> quá nhỏ, chưa tự mình phục vụ bản thân, nên thường<br /> phương pháp Montessori để giáo dục kĩ năng sử dụng<br /> giao phó cho GVMN dạy trẻ trên lớp mà không kết hợp<br /> vật thật cho trẻ từ 24-36 tháng<br /> cùng GVMN thực hiện ở gia đình, họ cũng rất ít khi tham<br /> Trong quá trình tổ chức dạy học, GVMN còn gặp<br /> gia hoạt động với vật thật trên trường cùng trẻ”.<br /> phải một số khó khăn nhất định. Những khó khăn này<br /> Mặc dù điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng, vật thật có<br /> làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của trẻ về<br /> trang bị khá đầy đủ nhưng 30% GVMN vẫn lựa chọn mức<br /> mọi mặt, đặc biệt là về mặt kĩ năng sử dụng vật thật.<br /> độ thường xuyên khó khăn do cơ sở vật chất chưa đáp ứng<br /> Bảng 4 cho thấy “Khả năng tiếp thu của trẻ không đồng<br /> yêu cầu để thực hiện tốt hoạt động này. Cụ thể, diện tích<br /> đều” là khó khăn mà GVMN thường xuyên gặp trong việc<br /> phòng học còn nhỏ, nên không đủ không gian để bày biện<br /> giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ 24-36 tháng (90%).<br /> thêm vật thật lên kệ cho trẻ hoạt động, rất ít sử dụng đồ<br /> Điều này cũng dễ dàng nhận thấy qua quan sát, khả năng tập<br /> dùng bằng sành sứ, thủy tinh; vì thế GVMN rất khó để<br /> trung chú ý của trẻ chưa cao và số trẻ trong lớp chênh lệch<br /> giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật. Điều này gây ảnh hưởng<br /> nhiều về tháng tuổi gây khó khăn khi tổ chức giáo dục kĩ năng<br /> không nhỏ tới kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ.<br /> sử dụng vật thật cho trẻ, trong lớp những trẻ lớn tháng tuổi<br /> Có 40% GVMN lựa chọn thường xuyên gặp khó khăn<br /> hơn sẽ chú ý và làm tốt hơn khi GVMN hướng dẫn. Mặc<br /> khi “không biết cách kích thích trẻ động não nên thường<br /> khác, đa số các trẻ ở trường mầm non tư thục Montessori đều<br /> làm mẫu cho trẻ làm theo”. Qua trao đổi, cô N.T.T cho<br /> là trẻ đến từ nhiều quốc gia, khả năng tiếp thu “tiếng Anh”<br /> biết “Kích thích trẻ động não ở lứa tuổi này là một vấn đề<br /> của trẻ còn hạn chế, trẻ phải mất một khoảng thời gian dài<br /> không dễ dàng thực hiện, vì trẻ rất hiếu động, vốn kinh<br /> mới thích nghi. Vì vậy, việc dạy học này của GVMN còn gặp<br /> nghiệm còn nghèo nàn nên GVMN thường xuyên làm<br /> nhiều khó khăn, trẻ không hiểu ngôn ngữ của cô dẫn đến trẻ<br /> mẫu cho trẻ thực hiện theo”. Theo quan điểm khảo sát,<br /> không tập trung chú ý, thường không quan sát GVMN làm<br /> GVMN đã quá lạm dụng việc làm mẫu mà không để trẻ<br /> mẫu nên khả năng tiếp thu của trẻ sẽ không đồng đều. Chỉ có<br /> tự do hoạt động bằng cách thử - sai nhằm kích thích trẻ<br /> những trẻ học từ đầu năm hay tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ thì trẻ<br /> động não để trẻ tìm ra được cách làm phù hợp.<br /> mới hứng thú lắng nghe GVMN hướng dẫn và làm đúng<br /> chức năng của vật thật; đối với những trẻ còn bất đồng ngôn Những khó khăn trên đã làm ảnh hưởng đến kết quả<br /> ngữ, trẻ thường làm sai và chậm hơn các bạn khác. của việc sử dụng phương pháp Montessori giáo dục kĩ<br /> năng sử dụng vật thật cho trẻ từ 24-36 tháng tuổi.<br /> Do rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mà<br /> các GVMN chưa có điều kiện bồi dưỡng thường xuyên để 3. Kết luận<br /> nâng cao trình độ hiểu biết về phương pháp Montessori; vì Mặc dù nhận thức của GVMN về việc sử dụng phương<br /> vậy, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN chưa đồng pháp Montessori để giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho<br /> đều (75% GVMN lựa chọn mức độ thường xuyên khó khăn). trẻ ở mức cao nhưng hoạt động này vẫn còn gặp nhiều khó<br /> Qua quan sát, khi tổ chức giáo dục kĩ năng sử dụng vật khăn khi sử dụng. GVMN vẫn còn can thiệp vào hoạt động<br /> thật cho trẻ, GVMN đã dành thời gian quan sát, hướng dẫn của trẻ khi tổ chức thực hiện hay trong các hoạt động khác,<br /> và sửa sai cho từng trẻ vì họ cho rằng trẻ ở độ tuổi này các giáo viên chưa tạo điều kiện cho trẻ được tham gia, cũng<br /> thao tác còn vụng về, chưa nhanh nhẹn, trẻ cần thời gian để như chưa biết linh hoạt tổ chức hoạt động liên lớp. Điều này<br /> rèn luyện nên GVMN đã mất nhiều thời gian cho hoạt động vô tình đã làm ảnh hưởng đến kết quả của việc giáo dục kĩ<br /> này. Vì vậy, 60% GVMN lựa chọn mức độ thường xuyên năng sử dụng vật thật cho trẻ. Thực trạng này sẽ là cơ sở để<br /> cho rằng mất nhiều thời gian để tổ chức giáo dục kĩ năng sử xây dựng các biện pháp giúp GVMN sử dụng phương pháp<br /> dụng vật thật cho trẻ khi sử dụng phương pháp Montessori. Montessori giáo dục kĩ năng sử dụng vật thật cho trẻ 24-36<br /> tháng tuổi đạt kết quả cao; qua đó, phát triển nhân cách toàn<br /> Về trình độ ngoại ngữ, qua điều tra được biết 45% GVMN<br /> diện cho trẻ, đặc biệt là kĩ năng sử dụng vật thật của trẻ.<br /> lựa chọn mức độ thường xuyên còn hạn chế về trình độ tiếng<br /> Anh nên việc tiếp xúc với trẻ ban đầu còn gặp khó khăn do trẻ (Xem tiếp trang 199)<br /> <br /> 146<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 195-199<br /> <br /> <br /> thu tri thức của người học sẽ mang lại những kết quả tốt THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ…<br /> đẹp trong quá trình dạy và học. (Tiếp theo trang 179)<br /> <br /> Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo<br /> [1] Little, D. (1991). Learner Autonomy and second/ [1] Ban Thanh niên trường học (2007). Định hướng giá<br /> foreign Language Learning. Dublin: Authentik. trị cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay. NXB<br /> [2] Thái Duy Tuyên (2003). Dạy tự học cho sinh viên Thanh niên.<br /> trong các nhà trường cao đẳng, đại học chuyên [2] Nguyễn Thanh Bình (2007). Giáo trình Giáo dục kĩ<br /> nghiệp. Chuyên đề Phương pháp dạy học cho học năng sống (dành cho sinh viên cao đẳng sư phạm).<br /> viên cao học, Đại học Huế. NXB Đại học Sư phạm.<br /> [3] Rindley, G. (1989). Assessing achievement in the [3] Tăng Bình - Thu Huyền - Ái Phương (2012). Ứng<br /> learner-centered curriculum. Sydney: National xử sư phạm và giáo dục kĩ năng mềm trong nền giáo<br /> Center for English Language Teaching and dục hiện nay. NXB Hồng Đức.<br /> Research. [4] Lê Văn Chiến (2006). Kĩ năng sống dành cho bạn<br /> [4] Đặng Xuân Hải (2007). Tính tự chủ và tự chịu trách trẻ. NXB Trẻ.<br /> nhiệm của giảng viên và của sinh viên trong đào tạo [5] Chu Văn Đức (2005). Giáo trình kĩ năng giao tiếp.<br /> theo hệ thống tín chỉ. Tạp chí Giáo dục, số 175, tr 5-7. NXB Hà Nội.<br /> [5] Dominique Rabine-Bucknor (2010). Adult [6] Hoàng Thị Hiền (2014). Giáo trình kĩ năng mềm<br /> Teaching and Learning: Self Directed Learning, - Tiếp cận theo hướng sư phạm tương tác. NXB Đại<br /> Application Paper, Colorado State University. học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> [6] Henri Holec (1979). Autonomy and Foreign [7] Huỳnh Văn Sơn (2013). Thử nghiệm một vài biện<br /> Language Learning, Council for Cultural pháp phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên đại học<br /> Cooperation, Strasbourg (France). Sư phạm. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư<br /> [7] Lâm Quang Thiệp (2008). Về việc áp dụng học chế phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 50, tr 68-77.<br /> tín chỉ trên thế giới và ở Việt Nam. Kỉ yếu Hội thảo<br /> khoa học, Trường Đại học Vinh.<br /> [8] Leslie Dickinson (1992). Learner Autonomy: THỰC TRẠNG GIÁO VIÊN MẦM NON…<br /> Learner Training for Language Learning (Tiếp theo trang 146)<br /> (Volume 2). Paperback - November.<br /> [9] Lưu Xuân Mới (2000). Lí luận dạy học đại học.<br /> NXB Giáo dục. Tài liệu tham khảo<br /> [10] Nguyễn Thị Thu Huyền (4/2016). Vai trò của kĩ [1] Phạm Thị Mai Chi - Bùi Kim Tuyến - Lương Thị<br /> năng tự học (ngoài lớp học). Cổng thông tin điện tử Bình - Phan Lan Anh (2005). Hướng dẫn hoạt động<br /> Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. cho trẻ 1-3 tuổi. NXB Giáo dục TP. Hồ Chí Minh.<br /> [11] Phil Banson (2005). Autonomy in language [2] Ngọc Thị Thu Hằng (2014). Giới thiệu phương pháp<br /> learning, Longman. giáo dục Montessori. Tạp chí Khoa học, Trường Đại<br /> [12] The glossary of Education Reform (2014). học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, số 57, tr 125-139.<br /> https://www.edglossary.org/teacher-autonomy/. [3] Ngô Hiểu Huy (2013). Phương pháp giáo dục<br /> [13] Vygotsky S.L.(2004). Imagination and Creativity in Montessori - Phương pháp giáo dục tối ưu dành cho<br /> Childhood. Journal of Russian and East European trẻ 0-6 tuổi. NXB Văn hóa - Thông tin.<br /> Psychology, Vol. 42, No. 1, January-February, [4] Lý Lợi (2014). Phương pháp Giáo dục Montessori<br /> pp. 7-97, M.E. Sharpe, Inc. - Thời kì nhạy cảm của trẻ. NXB Đại học Sư phạm.<br /> [14] Chính phủ (2012). Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày [5] Maria Montessori (2008). Dạy con trước tuổi lên 3.<br /> 13/6/2012 về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển NXB Lao động.<br /> giáo dục 2011-2020. [6] Patricia Giardiello (2014). Pioneers in early<br /> [15] Citation: Huitt, W. (1998). Critical thinking: An childhood education. Routledge, London and New<br /> overview. Educational Psychology Interactive. York.<br /> Valdosta, GA: Valdosta State University. [7] Rambusch Nancy Mccormick (1988). Dr. Montessori's<br /> [16] De Bono, E. (1970). Lateral thinking: creativity step own handbook. Schocken books, New York.<br /> by step. Harper & Row, pp. 300. ISBN 0-14- [8] Aline D. Wolf. (1995). A parents' guide to the<br /> 021978-1. Montesssori classroom. Parent child press.<br /> <br /> 199<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0