
Thực trạng kiến thức, thái độ về sức khỏe sinh sản của học sinh trường trung học phổ thông Lê Hồng Phong năm 2018
lượt xem 2
download

Giáo dục sức khỏe sinh sản (SKSS) là công tác quan trọng, đặc biệt với lứa tuổi vị thành niên. Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành nhằm mô tả thực trạng kiến thức, thái độ về SKSS của 350 học sinh Trường phổ thông trung học Lê Hồng Phong, Hải Phòng năm 2018. Bài viết mô tả thực trạng kiến thức, thái độ về sức khỏe sinh sản của học sinh Trường phổ thông trung học Lê Hồng Phong, Hải Phòng năm 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng kiến thức, thái độ về sức khỏe sinh sản của học sinh trường trung học phổ thông Lê Hồng Phong năm 2018
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÊ HỒNG PHONG NĂM 2018 Phạm Minh Khuê1, Vũ Hải Vinh1,2 TÓM TẮT correctly about safe sex, majority (60.3%) understood correctly about sexually transmitted diseases (STIs). 15 Giáo dục sức khỏe sinh sản (SKSS) là công tác 87.7% knew at least one STD, 90.0% knew at least quan trọng, đặc biệt với lứa tuổi vị thành niên. Một one method to prevent STIs. Most (99.4%) knew at nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành nhằm mô least one contraceptive but only 41.7% knew how to tả thực trạng kiến thức, thái độ về SKSS của 350 học use at least one contraceptive. Most students sinh Trường phổ thông trung học Lê Hồng Phong, Hải misunderstood (27.7%) or did not know (46.9%) Phòng năm 2018. Hầu hết (89,2%) hiểu đúng về tình about the time that poeple could get pregnant dục an toàn, đa số (60,3%) hiểu đúng về bệnh lây according to the menstrual cycle. The rate of students truyền qua đường tình dục (BLTQĐTD). Có 87,7% biết thinking that abortion could cause infertility was tên ít nhất 1 BLTQĐTD, 90,0% biết ít nhất 1 biện 70.3%, miscarriage/premature birth 35.7%, uterine pháp phòng tránh BLTQĐTD. Hầu hết (99,4%) biết cavity 29.7% and cancer 15.4%. The average tên ít nhất 1 biện pháp tránh thai nhưng chỉ có 41,7% knowledge score was 6.97/10, 48.6% had ≥ 7/10 biết cách sử dụng ít nhất 1 biện pháp tránh thai. Đa points. 88.6% supposed that girls should preserve số hiểu sai (27,7%) hoặc không biết (46,9%) về thời chastity until getting married, 86.9% supposed that điểm có thể có thai theo chu kỳ kinh nguyệt. Tỷ lệ học having sex at school age could affect learning, 92.9% sinh cho rằng nạo phá thai có thể gây vô sinh là supposed that unsafe sex could be very susceptible to 70,3%, sảy thai/đẻ non 35,7%, dính khoang tử cung STIs, 91.4% supposed that abortion could affect their 29,7% và ung thư 15,4%. Điểm kiến thức trung bình physical and mental health. There were 65.1% là 6,97/10 điểm, 48,6% có kiến thức đạt ≥ 7/10 điểm. students keeping away from people having STIs, 88,6% cho rằng con gái nên giữ gìn trinh tiết cho đến 22.9% thinking that STIs are common and easy-to- khi kết hôn, 86,9% cho rằng QHTD ở tuổi học trò có treat, 45.1% thinking that abortion is very easy to thể ảnh hưởng đến học tập, 92,9% học sinh cho rằng perform, 36.3% thinking that abortion is normal if QHTD không an toàn rất dễ mắc các BLTQĐTD, there was an unwanted pregnancy. The average 91,4% học sinh cho rằng phá thai ảnh hưởng đến sức attitude score was 7.46/10, 55.7% had ≥ 7/10 points. khỏe thể chất và tinh thần. Vẫn còn 65,1% cho rằng In the future, it is necessary to develop an appropriate nên tránh xa những người mắc BLTQĐTD, 22,9% cho education strategy to increase knowledge, thereby rằng BLTQĐTD là bệnh thông thường, dễ chữa trị., improve students' attitudes about reproductive health. 45,1% cho rằng phá thai là rất dễ thực hiện, 36,3% Key words: reproductive health, safe sex, STI, cho rằng phá thai là việc bình thường nếu có thai student, Hai Phong. ngoài ý muốn. Điểm thái độ trung bình của các học sinh là 7,46/10 điểm, 55,7% có thái độ đạt ≥ 7/10 I. ĐẶT VẤN ĐỀ điểm. Trong thời gian tới, cần xây dựng chiến lược giáo dục phù hợp nhằm nâng cao kiến thức, từ đó cải Sức khỏe sinh sản (SKSS) là nền tảng cho sức thiện thái độ của học sinh về SKSS. khỏe tổng thể và hạnh phúc của cá nhân, cặp vợ Từ khóa: sức khỏe sinh sản, tình dục an toàn, bệnh chồng và gia đình, cho sự phát triển kinh tế, xã lây truyền qua đường tình dục, học sinh, Hải Phòng. hội của cộng đồng và quốc gia. Giáo dục SKSS là SUMMARY hết sức cần thiết, đặc biệt với lứa tuổi vị thành niên bởi đây là giai đoạn chuyển giao từ thời thơ SITUATIONS OF KNOWLEDGE, ATTITUDES ON REPRODUCTIVE HEALTH IN STUDENTS ấu sang tuổi trưởng thành, với nhiều thay đổi về OF LE HONG PHONG HIGH SCHOOL IN 2018 thể chất, tâm lý và xã hội [1]. Tuy nhiên, kiến Reproductive health education is important, thức của lứa tuổi vị thành niên về SKSS nói especially for adolescents. A descriptive cross-sectional chung và quan hệ tình dục (QHTD) nói riêng còn study was performed to describe the situation of nhiều hạn chế. Vì vậy, trong thời gian gần đây, knowledge and attitudes about reproductive health in tình trạng QHTD trước hôn nhân, mắc bệnh lây 350 students of Le Hong Phong high school, Hai truyền qua đường tình dục (BLTQĐTD), nạo phá Phong in 2018. Most of them (89.2%) understood thai ở tuổi vị thành viên có xu hướng tăng lên ở mức báo động tại nhiều quốc gia, đặc biệt là các 1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng nước đang phát triển [1,2]. 2Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Việt Nam cũng nằm trong bối cảnh chung của Chịu trách nhiệm chính: Phạm Minh Khuê các quốc gia khác trên thế giới. Cùng với sự phát Email: pmkhue@hpmu.edu.vn triển của kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt là sự Ngày nhận bài: 10.2.2020 Ngày phản biện khoa học: 8.4.2020 giao lưu với các nền văn hóa phương Tây, tình Ngày duyệt bài: 13.4.2020 trạng QHTD trước hôn nhân, nạo phá thai cũng 57
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 dần có xu hướng tăng lên ở lứa tuổi vị thành 10, 3/8 lớp khối 11, 3/9 lớp khối 12, trung bình niên [3]. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng kết một lớp có khoảng 40-45 học sinh. quả thu được trong việc giáo dục SKSS, đặc biệt - Lập danh sách toàn bộ các lớp được chọn, là với lứa tuổi học đường, còn nhiều hạn chế lập danh sách học sinh trong từng lớp. Số học [3,4]. Lứa tuổi học sinh phổ thông trung học là sinh được chọn tham gia nghiên cứu là tổng số giai đoạn phát triển thể chất, hoàn thiện tính học sinh thực tế của tất cả các lớp được chọn. cách và nhân cách nên dễ chịu ảnh hưởng bởi - Phát phiếu phỏng vấn theo từng lớp cho bạn bè, môi trường xung quanh, đồng thời dễ đến khi hết số lớp được chọn. gặp phải các vấn đề liên quan đến QHTD [4]. 2.4. Công cụ và phương pháp thu thập Trước tình hình đó, việc tìm hiểu thực trạng, từ số liệu đó xây dựng kế hoạch cải thiện kiến thức, thái *Công cụ thu thập số liệu: Phiếu thu thập số độ của học sinh phổ thông trung học về SKSS và liệu dấu tên được xây dựng dựa trên các nghiên tình dục an toàn (TDAT) là điều hết sức cần cứu trước đó, có tham khảo ý kiến của các thiết. Đó là lý do vì sao chúng tôi tiến hành chuyên gia trong lĩnh vực, được Hội đồng duyệt nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả thực trạng đề cương Trường Đại học Y Dược Hải Phòng kiến thức, thái độ về SKSS của học sinh Trường thông qua và được tiến hành điều tra thử để rút phổ thông trung học Lê Hồng Phong, Hải Phòng kinh nghiệm trước khi điều tra chính thức. Mỗi năm 2018. câu trả lời đúng được tính 01 điểm. Đối tượng được đánh giá là có kiến thức hoặc thái độ đạt II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nếu có ≥ 7/10 điểm. 1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu *Phương pháp thu thập số liệu: Học sinh 1.1. Đối tượng nghiên cứu: được thông báo trước để tham gia điều tra. Học sinh Trường phổ thông trung học Lê Trước khi phát phiếu thu thập số liệu, điều tra Hồng Phong, Hải Phòng. viên giới thiệu với học sinh về mục đích, nội *Tiêu chuẩn lựa chọn: các học sinh đồng ý dung nghiên cứu, giải thích một số thuật ngữ tham gia nghiên cứu. chuyên ngành sử dụng trong nghiên cứu. Sau *Tiêu chuẩn loại trừ: các học sinh không có khi phát phiếu, học sinh tiến hành điền các mặt tại thời điểm tiến hành nghiên cứu hoặc từ thông tin vào phiếu dưới sự hướng dẫn, giám sát chối tham gia nghiên cứu. của điều tra viên. Phiếu điều tra sau khi điền 1.2. Địa điểm nghiên cứu: Trường phổ được học sinh bỏ vào hòm phiếu đặt ở lối ra vào thông trung học Lê Hồng Phong, Hải Phòng. của lớp học để đảm bảo thông tin hoàn toàn 1.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01 được giữ bí mật. đến tháng 10/2018. 2.5. Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu 2. Phương pháp nghiên cứu được thu thập dưới dạng dấu tên, kiểm tra kỹ 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. trước khi tiến hành nhập liệu bằng phần mềm 2.2. Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ Epidata 3.1. (Epidata Association, Đan Mạch) và mẫu ước lượng tỷ lệ quần thể xử lý bằng phần mềm Stata 14.0 (StataCorp LLC, Hoa Kỳ). n = . 3. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả, Trong đó, n là cỡ mẫu tối thiểu cần thiết; Z = không tiến hành can thiệp trên đối tượng nghiên 1,96 (hệ số tin cậy 95% với α = 0,05); p = 0,44 cứu. Đề cương nghiên cứu được Hội đồng đạo (ước tính tỷ lệ học sinh có kiến thức, thái độ đúng đức Trường Đại học Y Dược Hải Phòng thông về SKSS theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Vân qua và Ban Giám hiệu Trường phổ thông trung Anh năm 2011) [5]; ∆ = 0,05 (sai số cho phép). học Lê Hồng Phong cho phép tiến hành. Học Thay vào công thức, ta có n = 193. Chọn hệ sinh được giải thích rõ về mục đích, nội dung số thiết kế là k = 1,5 và dự đoán tỷ lệ từ chối nghiên cứu, được đặt câu hỏi và nhận được câu tham gia nghiên cứu là 10%, ta có cỡ mẫu tối trả lời thỏa đáng về nghiên cứu, có thời gian suy thiểu cần thiết là 319 học sinh. nghĩ và hoàn toàn tự nguyện trong việc đồng ý 2.3. Phương pháp chọn mẫu: hay từ chối tham gia nghiên cứu. Số liệu được - Sử dụng phương pháp chọn mẫu cụm. thu thập dưới dạng dấu tên, đảm bảo bí mật và - Bốc thăm ngẫu nhiên chọn ra 3/8 lớp khối chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Kiến thức của học sinh về những vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản 58
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 Bảng 1. Kiến thức về những vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản của học sinh Trường phổ thông trung học Lê Hồng Phong, Hải Phòng năm 2018. Nội dung kiến thức Số lượng Tỷ lệ % Chưa nghe về TDAT 32 9,1 Tình dục an toàn Hiểu đúng về TDAT 312 89,2 (TDAT) Hiểu sai về TDAT 6 1,7 Chưa nghe về BLTQĐTD 62 17,7 Bệnh lây truyền qua Hiểu đúng về BLTQĐTD 211 60,3 đường tình dục Hiểu sai về BLTQĐTD 77 22,0 (BLTQĐTD) Biết tên ít nhất 1 BLTQĐTD 307 87,7 Biết ít nhất 1 cách phòng tránh BLTQĐTD 315 90,0 Lậu 245 70,0 Viêm niệu đạo/cổ tử cung do Chlamydia 118 33,7 Trùng roi 17 4,9 Viêm lộ tuyến 29 8,3 Bệnh nấm Cadida 49 14,0 BLTQĐTD mà học sinh Giang mai 305 87,1 biết Lao 5 1,4 Hạ cam 11 3,1 Sởi 5 1,4 Mụn/mụn rộp (Herrpes) 43 12,3 Viêm gan B 45 12,9 HIV/AIDS 333 95,1 Cách phòng tránh Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục 299 85,4 BLTQĐTD mà học sinh Tránh quan hệ tình dục 112 32,0 biết Uống thuốc tránh thai 74 21,1 Biết tên ít nhất một biện pháp tránh thai 348 99,4 Đặt vòng tránh thai 301 86,0 Thuốc viên tránh thai 326 93,1 Bao cao su 341 97,4 Thuốc tiêm tránh thai 189 54,0 Biện pháp tránh thai Viên tránh thai khẩn cấp 253 72,3 mà học sinh biết tên Đình sản/triệt sản nữ/ thắt ống dẫn trứng 235 67,1 Đình sản/triệt sản nam/thắt ống dẫn tinh 231 66,0 Xuất tinh ngoài âm đạo 197 56,3 Tính vòng kinh 193 55,1 Thuốc diệt tinh trùng 160 45,7 Biết cách sử dụng ít nhất một biện pháp tránh thai 146 41,7 Đặt vòng tránh thai 7 2,0 Thuốc viên tránh thai 45 12,9 Bao cao su 58 16,6 Thuốc tiêm tránh thai 17 4,9 Biện pháp tránh thai Viên tránh thai khẩn cấp 32 9,1 mà học sinh biết cách Đình sản/triệt sản nữ/ thắt ống dẫn trứng 7 2,0 sử dụng Đình sản/triệt sản nam/thắt ống dẫn tinh 9 2,6 Xuất tinh ngoài âm đạo 32 9,1 Tính vòng kinh 31 8,9 Thuốc diệt tinh trùng 13 3,7 Biết về thời điểm có Không biết 164 46,9 thể có thai theo chu Đúng 89 25,4 kỳ kinh nguyệt Sai 97 27,7 Vô sinh 246 70,3 Biết hậu quả của nạo Sảy thai/đẻ non 125 35,7 phá thai Dính khoang tử cung 104 29,7 59
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 Ung thư 54 15,4 Tỷ lệ học sinh có kiến thức đạt ≥ 7/10 170 48,6 Điểm trung bình kiến thức của học sinh 6,97 Tổng 350 100 Trong thời gian nghiên cứu, có 350 học sinh diệt tinh trùng (45,7%), thuốc tiêm tránh thai đủ tiêu chuẩn, đồng ý tham gia, được thu nhận (54,0%), tính vòng kinh (55,1%) và xuất tinh vào nghiên cứu. Đa số (89,2%) học sinh hiểu ngoài âm đạo (56,3%). Tuy nhiên, chỉ có 146 đúng về TDAT, vẫn còn 9,1% chưa bao giờ nghe (41,7%) học sinh biết cách sử dụng ít nhất 1 biện nói về TDAT. Về BLTQĐTD, 60,3% học sinh hiểu pháp tránh thai, trong đó có nhiều biện pháp đúng về BLTQĐTD, 22,0% hiểu sai và 17,7% tránh thai mà tỷ lệ biết cách sử dụng rất thấp (< chưa bao giờ nghe nói về BLTQĐTD. Mặc dù vậy, 5%) như đặt vòng tránh thai (2,0%), đình có 87,7% học sinh biết tên ít nhất 1 BLTQĐTD sản/triệt sản nữ, thắt ống dẫn trứng (2,0%), đình và 90,0% biết ít nhất 1 biện pháp phòng tránh sản/triệt sản nam, thắt ống dẫn tinh (2,6%), BLTQĐTD. Các BLTQĐTD biết đến nhiều nhất là thuốc diệt tinh trùng (3,7%) và thuốc tiêm tránh HIV/AIDS (95,1%), giang mai (87,1%), lậu thai (4,9%). Tỷ lệ học sinh hiểu biết đúng về thời (70,0%); ít nhất là lao (1,4%), sởi (1,4%), hạ điểm có thể có thai theo chu kỳ kinh nguyệt thấp cam (3,1%) và trùng roi (4,9%). Đa số (85,4%) (25,4%), đa số (74,6%) hiểu biết sai (27,7%) biết sử dụng bao cao su có thể phòng tránh hoặc không biết (46,9%). Về hậu quả của nạo BLTQĐTD, 32,0% cho rằng cần tránh quan hệ phá thai, 70,3% cho rằng có thể gây vô sinh, tình dục, đặc biệt vẫn còn 21,1% cho rằng uống 35,7% cho rằng có thể gây sảy thai/đẻ non, thuốc tránh thai có thể phòng tránh BLTQĐTD. 29,7% cho rằng có thể gây dính khoang tử cung Về biện pháp tránh thai, hầu hết (99,4%) học và 15,4% cho rằng có thể gây ung thư. Đánh giá sinh biết tên ít nhất 1 biện pháp tránh thai. Các chung kiến thức về các vấn đề liên quan đến biện pháp tránh thai biết đến nhiều nhất là bao SKSS cho thấy điểm kiến thức trung bình của các cao su (97,4%), thuốc viên tránh thai (93,1%) học sinh là 6,97/10 điểm. Tỷ lệ học sinh có kiến và đặt vòng tránh thai (86,0%); ít nhất là thuốc thức đạt ≥ 7/10 điểm là 48,6%. 2. Thái độ của học sinh về các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản Bảng 2. Thái độ về những vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản của học sinh Trường phổ thông trung học Lê Hồng Phong, Hải Phòng năm 2018. Thái độ Số lượng Tỷ lệ % Về quan hệ Con gái nên giữ gìn trinh tiết cho đến khi kết hôn 310 88,6 tình dục Có thể QHTD ở tuổi học trò nếu cả hai cùng đồng ý 126 36,0 (QHTD) trước QHTD là cách chứng tỏ tình yêu 111 31,7 hôn nhân QHTD ở tuổi học trò có thể ảnh hưởng đến học tập 304 86,9 BLTQĐTD là bệnh thông thường, dễ chữa trị 80 22,9 Về bệnh lây QHTD không an toàn rất dễ mắc các BLTQĐTD 325 92,9 truyền qua Nên tránh xa những người mắc BLTQĐTD 228 65,1 đường tình dục (BLTQĐTD) Không QHTD ở tuổi học trò là cách tốt nhất phòng tránh 158 45,1 các BLTQĐTD Phá thai rất dễ thực hiện 158 45,1 Về có thai và Phá thai là việc bình thường nếu có thai ngoài ý muốn 127 36,3 nạo phá thai ở Phá thai ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần 320 91,4 tuổi học trò Rất xấu hổ với bạn bè nếu có thai và phá thai 283 80,9 Tỷ lệ học sinh có thái độ đạt ≥ 7/10 195 55,7 Điểm trung bình thái độ của học sinh 7,46 Kết quả khảo sát về thái độ về QHTD trước cho rằng QHTD không an toàn rất dễ mắc các hôn nhân cho thấy 88,6% học sinh cho rằng con BLTQĐTD, 65,1% cho rằng nên tránh xa những gái nên giữ gìn trinh tiết cho đến khi kết hôn, người mắc BLTQĐTD, 45,1% cho rằng không 86,9% cho rằng QHTD ở tuổi học trò có thể ảnh QHTD ở tuổi học trò là cách tốt nhất phòng hưởng đến học tập, các quan điểm có thể QHTD tránh các BLTQĐTD, chỉ có 22,9% cho rằng ở tuổi học trò nếu cả hai cùng đồng ý hoặc BLTQĐTD là bệnh thông thường, dễ chữa trị. Về QHTD là cách chứng tỏ tình yêu lần lượt chiếm việc có thai và nạo phá thai ở tuổi học trò, 36,0% và 31,7%. Về BLTQĐTD, 92,9% học sinh 91,4% học sinh cho rằng phá thai ảnh hưởng 60
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 đến sức khỏe thể chất và tinh thần, 80,8% rất thai; đình sản/triệt sản nữ, thắt ống dẫn trứng; xấu hổ với bạn bè nếu có thai và phá thai, vẫn đình sản/triệt sản nam, thắt ống dẫn tinh; thuốc còn 45,1% cho rằng phá thai là rất dễ thực hiện, diệt tinh trùng; thuốc tiêm tránh thai... Có tới 36,3% cho rằng phá thai là việc bình thường nếu 74,6% học sinh không biết hoặc biết sai về thời có thai ngoài ý muốn. điểm có thể có thai theo chu kỳ kinh nguyệt. Tỷ Đánh giá chung thái độ về các vấn đề liên lệ học sinh hiểu biết đúng về các hậu quả của quan đến SKSS cho thấy điểm thái độ trung bình nạo phá thai cũng còn khá thấp, 29,7% không của các học sinh là 7,46/10 điểm. Tỷ lệ học sinh biết nạo phá thai có thể gây vô sinh, 64,3% có thái độ đạt ≥ 7/10 điểm là 55,7%. không biết có thể gây sảy thai, đẻ non, 70,3% không biết có thể gây dính khoang tử cung, IV. BÀN LUẬN 84,6% không biết có thể gây ung thư. Đánh giá SKSS là một vấn đề ngày càng được quan tâm, chung kiến thức về các vấn đề liên quan đến đặc biệt trong thời điểm bùng nổ thông tin như SKSS của học sinh cũng còn hạn chế, điểm kiến hiện nay [1]. Xây dựng phương pháp giáo dục thức trung bình là 6,97/10 điểm, chỉ có 48,6% SKSS phù hợp, đặc biệt với lứa tuổi vị thành niên, có kiến thức đạt ≥ 7/10 điểm. Đây là các lỗ hổng thay đổi quan niệm “vẽ đường cho hươu chạy” về kiến thức của học sinh, những mặt còn thiếu nhưng vẫn phù hợp với thuần phong mỹ tục là sót trong giáo dục SKSS mà ngành Giáo dục nói công tác cần thiết nhưng cũng đầy khó khăn, riêng và các ban, ngành, đoàn thể liên quan nói thách thức [4,6]. Để làm được việc đó, đầu tiên chung khi xây dựng kế hoạch giáo dục SKSS cần cần tiến hành tìm hiểu thực trạng kiến thức, thái tập trung củng cố, trang bị kiến thức một cách độ của người dân, đặc biệt là lứa tuổi vị thành toàn diện hơn cho các em học sinh trong thời niên về các vấn đề liên quan để xây dựng chiến gian tới. lược can thiệp phù hợp. Nghiên cứu của chúng tôi Đánh giá thái độ của học sinh về các vấn đề lần đầu tiên mô tả về thực trạng này trên đối liên quan đến SKSS trên 03 khía cạnh QHTD tượng là học sinh một trường phổ thông trung trước hôn nhân, BLTQĐTD, việc có thai và nạo học trên địa bàn thành phố Hải Phòng. phá thai ở tuổi học trò cho thấy đa số học sinh Trong thời gian nghiên cứu, có 350 học sinh vẫn giữ gìn thái độ truyền thống và đúng mực đủ tiêu chuẩn, được thu nhận vào nghiên cứu. như giữ gìn trinh tiết cho đến khi kết hôn Việc đánh giá kiến thức về các vấn đề liên quan (88,6%), QHTD ở tuổi học trò có thể ảnh hưởng đến SKSS được tiến hành thông qua 04 khía đến học tập (86,9%), QHTD không an toàn rất cạnh: TDAT, BLTQĐTD, biện pháp tránh thai và dễ mắc các BLTQĐTD (92,9%), phá thai ảnh các vấn đề liên quan đến có thai và nạo phá hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần thai. Đa số học sinh hiểu đúng về TDAT (89,2%) (91,4%). Tuy nhiên, vẫn còn một tỷ lệ lớn học và BLTQĐTD (60,3%). Tỷ lệ học sinh biết ít nhất sinh có thái độ chưa thực sự đúng mực như cho 1 BLTQĐTD và/hoặc 1 biện pháp phòng tránh rằng QHTD là cách chứng tỏ tình yêu (31,7%), BLTQĐTD khá cao, chiếm lần lượt 87,7% và BLTQĐTD là bệnh thông thường, dễ chữa trị 90,0%. Đây là thành quả đáng khích lệ đã đạt (22,9%)… Kết quả này cũng tương tự như các được trong thời gian qua nhờ công tác truyền khảo sát SAVY-2 [3] hay nghiên cứu của Đỗ Thị thông, thông tin, nâng cao hiểu biết của người Vân Anh [5]. Đặc biệt, có tới 65,1% học sinh cho dân nói chung và của học sinh nói riêng [6]. Tuy rằng nên tránh xa những người mắc BLTQĐTD, nhiên, các kiến thức này mới chỉ tập trung vào 45,1% cho rằng phá thai rất dễ thực hiện, một số BLTQĐTD được nhắc đến thường xuyên 36,3% cho rằng phá thai là việc bình thường nếu như HIV/AIDS, giang mai, lậu. Còn có nhiều có thai ngoài ý muốn. Đây là vấn đề đáng báo BLTQĐTD thường gặp mà học sinh chưa hề biết động về thái độ với các vấn đề liên quan đến đến hoặc tỷ lệ biết rất thấp, đạt < 5% như lao, SKSS của lứa tuổi vị thành niên, đặc biệt là tuổi sởi, hạ cam, trùng roi… Về cách phòng tránh các học trò. Kết quả này một lần nữa phản ánh việc BLTQĐTD, vẫn còn 21,1% học sinh cho rằng các em học sinh chưa được trang bị kiến thức uống thuốc tránh thai có thể phòng tránh một cách đầy đủ, từ đó dẫn đến việc có thái độ BLTQĐTD. Mặc dù hầu hết (99,4%) biết tên ít chưa đúng mực về các vấn đề liên quan đến nhất một biện pháp tránh thai, có sự cải thiện SKSS và TDAT. Đánh giá chung thái độ về các đáng kể so với các nghiên cứu trước đó [3,5,7], vấn đề liên quan đến SKSS cho thấy mặc dù tỷ lệ tỷ lệ học sinh biết cách sử dụng ít nhất một biện học sinh có thái độ đạt ≥ 7/10 điểm cũng như pháp tránh thai còn thấp, chỉ chiếm 41,7%. Có điểm trung bình về thái độ khá cao, lần lượt là những biện pháp tránh thai mà tỷ lệ biết cách sử 55,7% và 7,46 điểm. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều dụng rất thấp (chiếm < 5%) như đặt vòng tránh khía cạnh về thái độ của học sinh còn nhiều 61
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 thiếu sót. Do vậy, cần xây dựng kế hoạch can recommendations on adolescent sexual and thiệp phù hợp, giáo dục nâng cao kiến thức, từ reproductive health and rights. Geneva, 2018. 2. Espinoza C, Samandari G, Andersen K. đó cải thiện thái độ của học sinh về các vấn đề Abortion knowledge, attitudes and experiences liên quan đến SKSS và TDAT cho lứa tuổi quan among adolescent girls: a review of the literature. trọng này. Sex Reprod Health Matters. 2020; 28(1): 1744225. 3. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Tổng V. KẾT LUẬN cục thống kê và Ngân hàng phát triển châu Á. Điều Qua nghiên cứu kiến thức và thài độ của 350 tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt học sinh một trường phổ thông trung học tại Hải Nam lần thứ 2. Hà Nội, 2010. 4. Khuất Thu Hồng, Lê Bạch Dương và Nguyễn Phòng năm 2018 cho thấy đa số học sinh đã có Ngọc Hường. Tình dục trong xã hội Việt Nam kiến thức cơ bản và thái độ đúng mực về các vấn đương đại: Chuyện dễ đùa khó nói. Nhà xuất bản đề liên quan đến SKSS. Điểm trung bình về kiến tri thức, Hà Nội, 2009. thức của các học sinh đạt 6,97 điểm, về thái độ 5. Đỗ Thị Vân Anh. Kiến thức, thái độ, hành vi và một số yếu tố liên quan về quan hệ tình dục tại đạt 7,47 điểm. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều khía một trường trung học phổ thông quận Đống Đa-Hà cạnh mà học sinh còn chưa có kiến thức đầy đủ, Nội, năm 2011. Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, toàn diện, chưa có thái độ đúng mực, đặc biệt là Đại học Y tế công cộng, Hà Nội, 2011. về BLTQĐTD, việc nạo phá thai, cách sử dụng các 6. Bộ Y tế. Kế hoạch tổng thể quốc gia về bảo vệ, biện pháp tránh thai. Do vậy, để cải thiện thực chăm sóc và nâng cao sức khỏe của vị thành niên và thanh niên Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và trạng này, cần tiếp tục nâng cao hơn nữa vai trò định hướng đến năm 2020. Nhà xuất bản y học, công tác giáo dục, truyền thông, nâng cao kiến Hà Nội, 2006. thức từ đó cải thiện thái độ của học sinh về các 7. Do TH, Le LC, Burgess JA, Bui DS. vấn đề liên quan đến SKSS và TDAT. Determinants of condom use at sexual debut among young Vietnamese. Int J Adolesc Med TÀI LIỆU THAM KHẢO Health. 2014; 26(3): 403-410. 1. World Health Organization. WHO MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH VÀ TỔN THƯƠNG THẬN CẤP DO THUỐC CẢN QUANG Ở BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHỤP MẠCH VÀNH CẢN QUANG QUA DA Hoàng Văn Sỹ* TÓM TẮT acid uric trung bình là 7,3 ± 2,1 mg/dL. Nồng độ acid uric cao hơn ở bệnh nhân có tổn thương thận cấp sau 16 Đặt vấn đề: Suy thận xuất hiện sau chụp và can chụp mạch vành cản quang so với nhóm không có tổn thiệp mạch vành cản quang qua da liên quan đến tăng thương (7,8 ± 2,5mg/dL so với 7,2 ± 2,0mg/dL, p = tỉ lệ bệnh suất và tử suất. Mặc dù mối liên quan giữa 0,32). Phân tích đơn biến cho thấy nồng độ acid tăng nồng độ acid uric và các biến cố tim mạch đã không phải là yếu tố tiên đoán cho tổn thương thận được biết đến cũng như ảnh hưởng chức năng thận, cấp sau chụp mạch vành cản quang với OR = 1,13; mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh và khoảng tin cậy 95% 0,89 – 1,42; p = 0,33. Điểm cắt tổn thương thận cấp do thuốc cản quang còn ít được của nồng độ acid uric huyết thanh là 9,1 mg/dL cho nghiên cứu, đặc biệt tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên tiên đoán tổn thương thận cấp sau chụp mạch vành cứu: Đánh giá khả năng tiên đoán của nồng độ acid cản quang qua da với diện tích dưới đường cong là uric huyết thanh cho tổn thương thận cấp do thuốc 0,56, độ nhạy 33,3%, độ đặc hiệu 87,2%. Kết luận: cản quang ở bệnh nhân có độ lọc cầu thận giảm. Nghiên cứu cho thấy ở bệnh nhân có độ lọc cầu thận Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: giảm được chụp mạch vành cản quang nồng độ acid Trong tổng cộng 135 bệnh nhân được thu thập, tổn uric huyết thanh không có mối liên quan đáng kể với với thương thận cấp do thuốc cản quang được ghi nhận ở nguy cơ xảy ra tổn thương thận cấp do thuốc cản quang. 18 bệnh nhân (13,6%). Trong nghiên cứu, có 88 bệnh Từ khóa: Acid uric, tổn thương thận cấp, thuốc nhân (62,5%) có tình trạng tăng acid uric. Nồng độ cản quang *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ RELATION BETWEEN SERUM URIC ACID Email: hoangvansy@gmail.com AND CONTRAST-INDUCED ACUTE KIDNEY Ngày nhận bài: 17.2.2020 INJURY IN PATIENTS UNDERGOING Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020 CORONARY ANGIOGRAPHY Ngày duyệt bài: 20.4.2020 Background: The development of renal 62

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tổng kết đề tài sinh viên NCKH: Kiến thức, thái độ và nhu cầu giáo dục giới tính của học sinh hai trường trung học phổ thông Nguyễn Đức Cảnh và Nguyễn Trãi, tỉnh Thái Bình năm 2016
76 p |
156 |
29
-
Kiến thức, thái độ và mối quan tâm của người chăm sóc về co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023
10 p |
8 |
3
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản và một số yếu tố liên quan ở học sinh trung học phổ thông tại thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng năm 2023
6 p |
9 |
2
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan về dự phòng lao kháng thuốc tại Bệnh viện Phổi Thái Nguyên năm 2024
7 p |
9 |
2
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng bệnh dại của cán bộ trạm y tế xã huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
10 p |
13 |
2
-
Thực trạng kiến thức, thái độ về phòng ngừa chuẩn trong môi trường bệnh viện của sinh viên Điều dưỡng Trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm 2022
8 p |
5 |
2
-
Thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản của sinh viên trường Đại học Y khoa Vinh năm 2023
7 p |
5 |
2
-
Thực trạng kiến thức, thái độ về tình dục an toàn của học sinh Trường Trung học phổ thông Trại Cau huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
19 p |
14 |
2
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản và một số yếu tố liên quan ở học sinh trung học phổ thông tại thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng năm 2023
7 p |
8 |
2
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành chuẩn đạo đức nghề nghiệp của sinh viên điều dưỡng hệ vừa làm vừa học trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm học 2021 – 2022
9 p |
10 |
2
-
Thực trạng kiến thức thái độ và thực hành bổ sung vitamin D cho trẻ của bà mẹ có con từ 0-12 tháng tuổi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2021
14 p |
4 |
1
-
Thực trạng kiến thức, thái độ thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
12 p |
3 |
1
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng miệng của sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
6 p |
5 |
1
-
Thực trạng kiến thức, thái độ thực hành phòng chống bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại một số xã huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên năm 2021
12 p |
2 |
1
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng tăng huyết áp của người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên tại xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
6 p |
3 |
1
-
Kiến thức, thái độ và các yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe ở sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội năm 2023
6 p |
3 |
1
-
Thực trạng kiến thức và thái độ về quản lý đau cho người bệnh của sinh viên điều dưỡng tại trường Đại học Y Dược Đại học Thái Nguyên
12 p |
3 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
