intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng loãng xương ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Loãng xương ở phụ nữ là vấn đề ngày càng được quan tâm do ước tính ảnh hưởng đến 200 triệu người trên toàn thế giới. Đây là bệnh lý toàn thể của khung xương đặc trưng bởi sự giảm khối lượng xương, tổn thương vi cấu trúc xương và tăng nguy cơ gãy xương. Bài viết mô tả thực trạng loãng xương ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An, năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng loãng xương ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2020

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG THỰC TRẠNG LOÃNG XƯƠNG Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2020 Đinh Thị Thanh Mai1, Thái Văn Chương2, Vũ Văn Thái1, Võ Thị Thanh Hiền1 TÓM TẮT 35 IN WOMEN EXAMINED AT HUU Đặt vấn đề: Loãng xương ở phụ nữ là vấn đề NGHI GENERAL HOSPITAL IN NGHE ngày càng được quan tâm do ước tính ảnh hưởng AN IN 2020 đến 200 triệu người trên toàn thế giới. Đây là Rationale: Osteoporosis in women is a bệnh lý toàn thể của khung xương đặc trưng bởi growing concern as it is estimated to affect 200 sự giảm khối lượng xương, tổn thương vi cấu million people worldwide. This is a holistic trúc xương và tăng nguy cơ gãy xương. pathology of the skeleton characterized by a Mục tiêu: Mô tả thực trạng loãng xương ở decrease in bone mass, damage to bone phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị Đa microstructure, and an increased risk of fractures. khoa Nghệ An, năm 2020. Objectives: To describe the situation of Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: osteoporosis in women examined at Huu Nghi Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành ở 720 General Hospital in Nghe An in 2020. phụ nữ có đo mật độ xương, chưa điều trị loãng Subjects and research methods: A cross- xương bao giờ, tự nguyện tham gia nghiên cứu. sectional study was conducted in 720 women Kết quả: Tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ là who had their bone density measured with no 54,31%, trong đó loãng xương nặng chiếm osteoporosis treatment before and voluntarily 8,33%. Tỷ lệ loãng xương tăng dần theo tuổi, participated in the study. thấp nhất ở nhóm tuổi < 50 chiếm 16,67%, cao Results: The rate of osteoporosis in women is nhất ở nhóm ≥ 70 tuổi chiếm 71,94%. Tỷ lệ 54.31%, severe osteoporosis is 8.33%. The rate loãng xương cao ở những người có nghề nghiệp of osteoporosis gradually increases with age. The tĩnh tại chiếm 63,57%, người mù chữ chiếm lowest is in the age group
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 gây tử vong ở người có tuổi, đặc biệt là phụ hoặc trí nhớ kém ảnh hưởng đến quá trình nữ [4]. Đây là bệnh lý toàn thể của khung thu thập thông tin chính xác. xương đặc trưng bởi sự giảm khối lượng - Đã thay khớp háng nhân tạo. xương, tổn thương vi cấu trúc xương và tăng 2.3. Thời gian nghiên cứu nguy cơ gãy xương [5]. Tỷ lệ loãng xương ở Từ tháng 01/2020 đến tháng 09/2020. 2.4. Phương pháp nghiên cứu phụ nữ từ 50 đến 84 tuổi ở các quốc gia Đức, Theo phương pháp nghiên cứu ngang mô Pháp, Ý, Anh là 21% [10]. Tỷ lệ loãng tả. xương ở phụ nữ trên 50 tuổi ở miền Bắc Việt 2.4.1. Cỡ mẫu Nam năm 2015 là 58,4% [4]. Ở Việt Nam, Công thức tính cỡ mẫu: đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về đặc p(1 − p) điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các phương n = Z12− / 2 pháp điều trị loãng xương. Tuy nhiên, loãng 2 xương là bệnh lý thầm lặng do vậy đánh giá : Mức ý nghĩa thống kê. thực trạng loãng xương ở phụ nữ là thực sự ∆: Khoảng sai lệnh mong muốn. cần thiết. Để góp phần vào công tác chăm p: Xác suất loãng xương ở phụ nữ theo sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ, chúng tôi nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lan [4]. Với  = 0,05; ∆ = 0,04; p = 0,584. Thay tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: vào công thức ta có n = 584. Thực tế chúng Mô tả thực trạng loãng xương ở phụ nữ tôi lựa chọn được 720 người trong diện đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa nghiên cứu. Nghệ An, năm 2020. 2.4.2. Cách chọn mẫu Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề xuất các - Chọn mẫu thuận tiện: Mỗi ngày đến biện pháp hữu hiệu nhằm phòng chống bệnh. khám và đo loãng xương tại phòng khám của bệnh viện có 10 - 15 phụ nữ. Các đối tượng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đủ tiêu chuẩn được phỏng vấn đưa vào 2.1. Địa điểm nghiên cứu nghiên cứu. Khoa Khám bệnh, Bệnh Viện Hữu nghị - Lấy đến khi đủ số lượng nghiên cứu. Đa khoa Nghệ An. 2.4.3. Các biến số, chỉ số trong nghiên 2.2. Đối tượng nghiên cứu cứu Phụ nữ đi kiểm tra sức khỏe và các bệnh - Thông tin chung: địa dư, học vấn, nghề nhân đến khám tại khoa Khám bệnh, Bệnh nghiệp, tuổi, cân nặng, chiều cao, chỉ số khối viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ cơ thể (BMI) Tiêu chuẩn lựa chọn - Thực trạng loãng xương: Mật độ xương - Nữ giới. trung bình, tỷ lệ loãng xương theo vị trí, tỷ lệ - Có đo mật độ xương. loãng xương chung, phân loại mật độ xương, - Chưa điều trị loãng xương bao giờ. tỷ lệ loãng xương: theo tuổi, theo nghề - Tự nguyện tham gia nghiên cứu. nghiệp, theo trình độ học vấn, theo địa dư Tiêu chuẩn loại trừ 2.4.4 Phương pháp thu thập thông tin - Bệnh nhân đã hoặc đang điều trị loãng 2.4.4.1. Công cụ thu thập số liệu xương. - Bộ câu hỏi phỏng vấn theo bộ câu hỏi - Bệnh nhân không hợp tác, mất trí nhớ 235
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG thống nhất bao gồm các chỉ số và biến số để - Sai số lớn nhất có thể gặp trong nghiên tìm hiểu về thực trạng cứu này là người bệnh không dám đưa thông - Đo mật độ xương bằng phương pháp hấp tin thật sẽ làm sai lệch kết quả. thụ tia X năng lượng kép. - Khống chế sai số: 2.4.4.2. Phương pháp thu thập số liệu + Thiết kế bộ câu hỏi phỏng vấn rõ ràng, *Thăm khám lâm sàng và đánh giá kết dễ hiểu. quả. + Tập huấn kỹ cho điều tra viên là cán bộ - Cân nặng: y tế để lấy số liệu thống nhất. - Chiều cao: + Giải thích rõ cho người bệnh về mục - BMI: Được tính theo công thức: tiêu nghiên cứu, tính bảo mật, quyền từ chối BMI = m/h2 hoặc dừng tham gia trả lời phỏng vấn. m: Cân nặng (kg) + Giám sát quá trình thu thập số liệu h: Chiều cao (m) nghiên cứu. Phân loại BMI: Sử dụng phân loại BMI + Kiểm tra ngẫu nhiên 5% số phiếu thu theo tiêu chuẩn năm 2000 của WHO dành thập thông tin, nếu chưa đạt tiêu chuẩn đề cho các nước Châu Á Thái Bình Dương. nghị làm lại. + Gầy: BMI < 18,5 kg/m2 + Làm sạch số liệu trước khi tiến hành + Bình thường: 18,5 ≤ BMI ≤ 22,9 kg/m2 phân tích. + Thừa cân và béo phì: BMI ≥ 23 kg/m2 2.6. Xử lý và phân tích số liệu - Giảm chiều cao trên 3 cm: Coi là có khi Nhập số liệu và xử lý số liệu trên máy vi bệnh nhân có chiều cao thấp hơn ít nhất trên tính bằng phần mềm STATA 14.0. 3 cm so sánh với chiều cao khi khám sức - Tính giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị khỏe tuổi thanh niên [4]. trung bình, độ lệch chuẩn, các tỷ lệ phần *Đo mật độ xương trăm. - Thiết bị đo: Bằng phương pháp đo hấp - Dùng thuật toán 2 để so sánh các tỷ lệ thụ tia X năng lượng kép (Dual energy Xray quan sát, dùng test T-student để so sánh các abssorptiometry - DXA). giá trị trung bình, sự khác biệt khi p < 0,05. - Vị trí đo tại cột sống thắt lưng và cổ 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu xương đùi. - Nghiên cứu đã được sự đồng ý của lãnh + Đánh giá mật độ xương theo tiêu chuẩn đạo Khoa khám bệnh, Ban giám đốc Bệnh của WHO năm 1994 [ 8 ]. viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An . Bình thường: Mật độ xương ≥ -1 - Các đối tượng tham gia nghiên cứu một Khối lượng xương thấp: Mật độ xương từ cách tự nguyện, được cung cấp đầy đủ các -1 đến -2,5 thông tin về nghiên cứu, các thông tin liên Loãng xương: Mật độ xương ≤ -2,5 quan đến đối tượng nghiên cứu được đảm Loãng xương nặng: Mật độ xương ≤ -2,5 bảo giữ bí mật. và có ≥ 1 lần gãy xương Tất cả đối tượng nghiên cứu đều được 2.5. Sai số và cách hạn chế thăm khám bệnh và phỏng vấn theo một mẫu phiếu điều tra thống nhất. 236
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (n = 720) Thông tin chung n Tỷ lệ (%) Thành thị 200 27,78 Địa dư Nông thôn 520 72,22 Hoạt động 278 38,61 Nghề nghiệp Tĩnh tại 442 61,39 Mù chữ 40 5,56 Tiểu học 192 26,67 Trình dộ học vấn Trung học cơ sở 377 52,36 Phổ thông trung học 79 10,97 Cao đẳng và Đại học 32 4,44 Nhận xét: - Đối tượng nghiên cứu chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn và làm nghề nghiệp có tính chất tĩnh tại chiếm tỷ lệ tương ứng 72,22% và 61,39%. - Nhóm đối tượng nghiên cứu có học vấn trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất 52,36% và nhóm có học vấn cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ thấp nhấp 4,44%. Bảng 3.2. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu (n = 720) Tuổi (năm) n Tỷ lệ (%) < 50 60 8,33 50-59 149 20,69 Nhóm tuổi 60-69 201 27,92 ≥ 70 310 43,06 Tuổi trung bình ( ± SD) 66,2 ± 12,04 Nhận xét: Tuổi trung bình 66,2 ± 12,04, trong đó nhóm phụ nữ ≥ 70 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 43,06% và nhóm < 50 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,33%. Bảng 3.3. Chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu (n = 720) Chỉ số nhân trắc Trung bình ( ± SD) Min Max Chiều cao (cm) 148,6 ± 6,07 130 167 Cân nặng (kg) 49,8 ± 8,58 25 80 2 BMI (kg/m ) 22,5 ± 3,20 11,9 35,6 Nhận xét: - Chiều cao trung bình: 148,6 ± 6,07; Cao nhất: 167 cm; Thấp nhất: 130 cm. - Cân nặng trung bình: 49,8 ± 8,58; Cao nhất: 80 kg; Thấp nhất: 25 kg. - BMI trung bình: 22,5 ± 3,20 (kg/m2); Cao nhất: 35,6 kg/m2; Thấp nhất: 11,9 kg/m2. 237
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Hình 3.1. Phân loại BMI của đối tượng nghiên cứu (n = 720) Nhận xét: Tỷ lệ thừa cân và béo phì chiếm 39,58%, những người gầy chiếm chiếm 8,47%. 3.2. Thực trạng loãng xương ở phụ nữ nghiên cứu Bảng 3.4. Mật độ xương trung bình của đối tượng nghiên cứu (n = 720) Mật độ xương (g/cm2) Trung bình ( ± SD) p BMD cột sống thắt lưng 0,731 ± 0,1584 < 0,01 BMD cổ xương đùi 0,717 ± 0,1479 Nhận xét: Mật độ xương trung bình cột sống thắt lưng 0,731 ± 0,1584 g/cm2 cao hơn cổ xương đùi 0,717 ± 0,1479 g/cm2, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Bảng 3.5. Tỷ lệ loãng xương theo vị trí của đối tượng nghiên cứu (n = 720) Chỉ số n Tỷ lệ (%) Loãng xương tại cột sống thắt lưng 369 51,25 Loãng xương tại cổ xương đùi 186 25,83 Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương mà đối tượng nghiên cứu được đo vị trí cột sống thắt lưng chiếm 51,25% cao hơn so với đo vị trí cổ xương đùi 25,83%. Bảng 3.6. Tỷ lệ loãng xương chung của đối tượng nghiên cứu (n = 720) Số mẫu nghiên cứu Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) 720 391 54,31 Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương chung của đối tượng nghiên cứu chiếm 54,31%. 238
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 Hình 3.2. Phân loại mật độ xương ở đối tượng nghiên cứu (n = 720) Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương nặng của đối tượng nghiên cứu chiếm 8,33%. Hình 3.3. Tỷ lệ loãng xương theo tuổi (n = 720) Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương ở độ tuổi < 50 là 16,67%, tăng dần theo tuổi và đạt 71,94% ở tuổi ≥ 70, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 3.7. Tỷ lệ loãng xương theo nghề nghiệp (n = 720) Nhóm Không Loãng xương Tổng mật độ xương loãng xương p n (%) n (%) Nghề nghiệp n (%) Tĩnh tại 281 (63,57) 161 (36,43) 442 (100) Hoạt động 110 (39,57) 168 (60,43) 278 (100) < 0,001 Tổng 391 (54,31) 329 (45,69) 720 (100) Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương của nhóm đối tượng nghiên cứu làm nghề nghiệp có tính chất tĩnh tại chiếm 63,57% cao hơn nghề nghiệp có tính chất hoạt động 39,57%, sự khác biệt 239
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 3.8. Tỷ lệ loãng xương theo trình độ học vấn (n = 720) Nhóm Không Loãng xương Tổng mật độ xương loãng xương p n (%) n (%) Trình dộ học vấn n (%) Mù chữ 32 (80,00) 8 (20,00) 40 (100) Tiểu học 113 (58,85) 79 (41,15) 194 (100) Trung học cơ sở 208 (55,17) 169 (44,83) 377 (100) < 0,001 Phổ thông trung học 29 (36,71) 50 (63,29) 79 (100) Cao đẳng và Đại học 9 (28,13) 23 (71,88) 32 (100) Tổng 391 (54,31) 329 (45,69) 720 (100) Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương của nhóm đối tượng nghiên cứu cao nhất người mù chữ (80%) và thấp nhất ở người có trình độ cao đẳng và đại học (28,13%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 3.9. Tỷ lệ loãng xương theo địa dư (n = 720) Nhóm Loãng Không Tổng mật độ xương xương loãng xương p n (%) Địa dư n (%) n (%) Thành thị 103 (51,50) 97 (48,50) 200 (100) Nông thôn 288 (55,30) 232 (44,70) 520 (100) > 0,05 Tổng 391 (54,31) 329 (45,69) 720 (100) Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương của nhóm đối tượng nghiên cứu không có sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, p > 0,05. IV. BÀN LUẬN tuổi tại miền Bắc Việt Nam tuổi trung bình là 4.1. Thông tin chung của đối tượng 64,38 ± 9,27 [4]. (Nghề nghiệp tĩnh tại: Bao nghiên cứu gồm giáo viên,bác sỹ, luật sư, kế toán, nhà - Trong nghiên cứu của chúng tôi có 720 văn, cán bộ hành chính sự nghiệp…Nghề phụ nữ được điều tra, các đối tượng chủ yếu nghiệp hoạt động: Bao gồm công nhân, nông tập trung vùng nông thôn chiếm 72,22%, làm dân, vận động viên thể thao…) nghề nghiệp có tính chất tính tại chiếm - Chiều cao trung bình của đối tượng 61,39% và có trình độ học vấn trung học cơ nghiên cứu là 148,6 ± 6,07 cm (Bảng 3.3) sở chiếm tỷ lệ cao nhất 52,36% (Bảng 3.1). tương tự của Tào Minh Thúy (2013) là 152,1 Độ tuổi trung bình là 66,2 ± 12,04, trong đó ± 5,7 cm [5], của Nguyễn Thị Ngọc Lan nhóm tuổi ≥ 70 chiếm tỷ lệ cao nhất 43,06% (2015) là 149,89 ± 6,05 cm [4]. và nhóm < 50 tuổi chiếm 8,33% (Bảng 3.2), - Cân nặng trung bình của đối tượng kết quả này tương tự nghiên cứu của Nguyễn nghiên cứu là 49,8 ± 8,58 kg (Bảng 3.3), Thị Ngọc Lan và cộng sự (2015) khi nghiên tương tự như kết quả của Tào Minh Thúy cứu mật độ xương trên 988 phụ nữ trên 50 (2013) là 52,91 ± 8,43 kg [5], của Nguyễn 240
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 Thị Ngọc Lan (2015) là 51,75 ± 9,07 kg [4]. trong đó loãng xương nặng chiếm 18,7% [1]. BMI trung bình của các đối tượng nghiên Nguyễn Thị Ngọc Lan (2015) nghiên cứu cứu là 22,5 ± 3,20 kg/m2 (Bảng 3.3), trong 988 phụ nữ trên 50 tuổi, tỷ lệ loãng xương đó tỷ lệ người gầy chiếm 8,47% và tỷ lệ thừa 58,4% [4]. Bởi vì đối tượng nghiên cứu của cân, béo phì chiếm 39,58% (Hình 3.1). Kết chúng tôi bao gồm tất cả phụ nữ tuổi trưởng quả của chúng tôi tương tự kết quả của Tào thành, do vậy tỷ lệ loãng xương thấp hơn các Minh Thúy (2013) là 22,86 ± 3,31 kg/m2 [5], tác giả khác khi nghiên cứu ở phụ nữ sau Nguyễn Thị Ngọc Lan (2015) là 22,98 ± 3,48 mãn kinh hoặc trên 50 tuổi hoặc 60 tuổi. kg/m2 [4]. - Ngoài ra theo nhiều chuyên gia loãng 4. 2. Thực trạng loãng xương ở phụ nữ xương tại Việt Nam: Lý do cần sử dụng giá 4. 2.1. Đặc điểm mật độ xương của đối trị tham chiếu cho người Việt đã đề cập tới tượng nghiên cứu vai trò của giá trị tham chiếu khi tính giá trị - Theo kết quả bảng 3.4 mật độ xương T-score cho người Việt Nam [3]. Tỷ lệ chẩn trung bình ở cột sống thắt lưng và cổ xương đoán loãng xương “oan” là 10% dân số tuổi đùi tương ứng là 0,731 ± 0,1584 (g/cm2) và từ 50 trở lên (9,1% ở nữ giới) nếu sử dụng 0,717 ± 0,1419 (g/cm2), mật độ xương trung giá trị tham chiếu của nước ngoài do đó bình ở cột sống thắt lưng cao hơn mật độ chúng ta cần phải tính chỉ số T-score theo xương trung bình ở cổ xương đùi có ý nghĩa khối lượng xương đỉnh của người Việt Nam thống kê với p < 0,05. Về phương diện lý để ra kết quả chính xác nhất. Như vậy, có thể thuyết các xương đốt sống là xương xốp nên giải thích cho sự khác nhau về tỷ lệ loãng có tỷ lệ mất xương sớm hơn và nhiều hơn cổ xương trong nghiên cứu của chúng tôi và xương đùi (xương bè), do đó mật độ xương ở một số tác giả trong nước [2]. cột sống thắt lưng thấp hơn ở cổ xương đùi 4.2.3. Tỷ lệ loãng xương theo tuổi [1]. Sự khác biệt này có thể do đối tượng - Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ nghiên cứu của chúng tôi có tình trạng thoái loãng xương của các đối tượng nghiên cứu hóa cột sống thắt lưng nhiều và nặng hơn, có tăng theo sự gia tăng của tuổi. Tuổi càng cao nhiều gai xương, mỏ xương có thể làm mật tỷ lệ loãng xương càng tăng. Tỷ lệ loãng độ xương ở cột sống thắt lưng tăng lên một xương ở độ tuổi < 50 là 16,67%, tăng lên cách giả tạo. 35,56% ở độ tuổi 50 - 59 và 53,73% ở độ 4. 2.2. Tỷ lệ loãng xương tuổi 60 - 69 tuổi và 71,94% ở tuổi ≥ 70, sự - Tỷ lệ loãng xương theo nghiên cứu của khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < chúng tôi là 54,31% (Bảng 3.6), trong đó 0,01 (Hình 3.3). Kết quả này tương đương loãng xương có kèm gãy xương (Loãng với kết quả của tác giả Hoàng Thị Bích xương nặng) chiếm 8,33%, loãng xương (2014) với tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ từ 70 không kèm gãy xương chiếm 45,97% và - 79 tuổi là 77,8% [1]. giảm mật độ xương là 34,31% (Hình 3.2). Tỷ - Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu lệ loãng xương tại vị trí cột sống thắt lưng là chứng tỏ tuổi càng cao mật độ xương càng 51,25% và tại vị trí cổ xương đùi là 25,83% giảm. Loãng xương tuổi già xuất hiện ở cả (Bảng 3.5). Kết quả chúng tôi thấp hơn của nam và nữ thường trên 70 tuổi, đây là hậu Hoàng Thị Bích (2014) nghiên cứu 650 phụ quả của sự mất xương từ từ trong nhiều năm nữ ≥ 60 tuổi tỷ lệ loãng xương là 69,1% [8]. Biểu hiện gãy xương hay gặp là gãy cổ 241
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG xương đùi và gãy lún đốt sống do tổn thương mật độ xương 650 phụ nữ trên 60 tuổi nhận xuất hiện đồng đều cả trên xương đặc cũng thấy có mối liên hệ giữa nghề nghiệp tĩnh tại như xương xốp. Ở người già có sự mất cân và loãng xương [1]. Có tình trạng này là do bằng giữa tạo xương và huỷ xương. Chức người có nghề nghiệp tĩnh tại ít vận động năng của tạo cốt bào bị suy giảm là một hơn người có nghề nghiệp hoạt động mà sự nguyên nhân dẫn tới tình trạng mất xương ở vận động của các cơ kích thích sự tạo xương người già. Một nguyên nhân thứ hai dẫn tới và tăng khối lượng xương, ngược lại sự giảm sự mất xương ở người già là sự suy giảm hấp vận động dẫn đến mất xương nhanh. thu canxi ở ruột và sự giảm tái hấp thu canxi 4. 2.5. Tỷ lệ loãng xương theo trình độ ở ống thận. Tham gia vào quá trình hấp thu học vấn canxi ở ruột có vai trò của 1,25 -Theo Bảng 3.8 trình độ học vấn có liên Dihydroxycholecalciferol. Ở người già nồng quan đến mật độ xương, người có trình độ độ 25 Hydroxycholecalciferol (tiền chất của học vấn thấp có tỷ lệ loãng xương cao hơn. 1,25 Dihydroxycholecalciferol) trong máu Tỷ lệ loãng xương ở người mù chữ chiếm cũng giảm do chế độ dinh dưỡng và do giảm 80,00% cao hơn nhiều so với những người tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Ngoài ra cơ có trình độ cao đẳng hoặc đại học (28,13%), chế của loãng xương ở phụ nữ đã được p < 0,001. Những người học vấn cao có hiểu chứng minh là có sự tham gia của yếu tố lão biết nhiều hơn về loãng xương và các yếu tố hóa do sự thiếu hụt estrogen, cường cận giáp nguy cơ của nó, từ đó có thể có các phương trạng và giảm tạo cốt bào [7]. pháp dự phòng, điều trị phù hợp dẫn đến tỷ - Thực tế quá trình mất xương tiến triển lệ loãng xương thấp hơn. một cách thầm lặng, nhiều năm và khi mà Kết quả này tương tự với Tian và cộng sự khối lượng xương đã mất đáng kể những (2017) nghiên cứu 3.359 phụ nữ mãn kinh, tỷ biểu hiện lâm sàng thường mới xuất hiện. lệ loãng xương ở những người có mù chữ Đối với nữ giới thường khi có gãy xương chiếm 35,18% ngược lại những phụ nữ có mới biết mắc loãng xương và hậu quả chất trình độ cao đẳng trở lên tỷ lệ loãng xương lượng cuộc sống giảm một cách đáng kể [6], chiếm 4,63% với p < 0,01 [9]. [7]. 4.2.6. Tỷ lệ loãng xương theo địa dư 4.2.4. Tỷ lệ loãng xương theo nghề - Theo Bảng 3.9 người sống ở nông thôn nghiệp có tỷ lệ loãng xương 55,30%, ở thành thị là - Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ 51,50%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống loãng xương ở phụ nữ có nghề nghiệp tĩnh kê với p > 0,05. Kết quả của chúng tôi tương tại chiếm 63,57% cao hơn người có nghề tự tác giả Tian và cộng sự (2017) nghiên cứu nghiệp hoạt động, có ý nghĩa thống kê với p 3.359 phụ nữ mãn kinh, nhận thấy không có < 0,001 (Bảng 3.7). Một số tác giả trong sự khác biệt về tỷ lệ loãng xương giữa thành nước cũng nhận thấy có mối liên quan giữa thị và nông thôn ( OR = 1,101, 95%CI = nghề nghiệp và loãng xương. Năm 2007, Đỗ 0,830 - 1,445, p = 0,49) [9]. Thị Khánh Hỷ nghiên cứu mật độ xương trên Như vậy, tỷ lệ loãng xương ở thành thị và 1.224 phụ nữ mãn kinh khám tại Viện Lão nông thôn thay đổi tùy thuộc vào vùng, miền khoa Trung ương cho kết quả tương tự [2]. và điều kiện sống ở mỗi quốc gia. Có sự Tác giả Hoàng Thị Bích (2014) nghiên cứu khác biệt trong nghiên cứu của chúng tôi so 242
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 với các nghiên cứu khác phải chăng hiện nay 4. Nguyễn Thị Ngọc Lan và các cộng sự. điều kiện sống tại Nghệ An ngày càng được (2015), "Khảo sát yếu tố nguy cơ loãng cải thiện, chế dinh dưỡng tốt hơn, người dân xương ở phụ nữ Việt Nam từ 50 tuổi trở lên được tiếp xúc với các dịch vụ chăm sóc sức và nam giới từ 60 tuổi trở lên", Tạp chí khỏe như nhau nên mật độ xương không có Nghiên cứu y học. 75(5), tr. 91-98. sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị. 5. Tào Minh Thúy và Nguyễn Thị Ngọc Lan (2013), "Khảo sát các yếu tố nguy cơ loãng V. KẾT LUẬN xương ở phụ nữ miền Bắc Việt Nam từ 50 Qua nghiên cứu 720 phụ nữ đến khám và tuổi trở lên", Tạp chí Nội khoa, tr. 243 -249. kiểm tra sức khỏe tại Bệnh viện Hữu nghị Đa 6. Boschitsch E.P., Durchschlag E.and Dimai khoa Nghệ An chúng tôi rút ra một số kết H.P. (2017), Age-related prevalence of luận sau: osteoporosis and fragility fractures: real- + Tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ là 54,31%, world data from an Austrian Menopause and trong đó loãng xương nặng chiếm 8,33%. Osteoporosis Clinic, Climacteric, 20,(2), pp. + Tỷ lệ loãng xương tăng dần theo tuổi, 157-163. thấp nhất ở nhóm tuổi < 50 chiếm 16,67%, 7. Lee Jongseok, Lee Sungwha, Jang cao nhất ở nhóm ≥ 70 tuổi chiếm 71,94%. Sungokand et al. (2013), Age-Related + Tỷ lệ loãng xương cao ở những người Changes in the Prevalence of Osteoporosis có nghề nghiệp tĩnh tại chiếm 63,57%, người according to Gender and Skeletal Site: The mù chữ chiếm 80,00%. Korea National Health and Nutrition + Không có sự khác biệt về tỷ lệ loãng Examination Survey 2008-2010, xương giữa nông thôn và thành thị. Endocrinology and metabolism (Seoul, Korea), 28,(3), pp. 180-191. KIẾN NGHỊ 8. Orimo Hajime, Nakamura Toshitaka, Phụ nữ đặc biệt là các đối tượng có nhiều Hosoi Takayukiand et al. (2012), Japanese yếu tố nguy cơ nên được kiểm tra mật độ 2011 guidelines for prevention and treatment xương định kỳ nhằm phát hiện sớm bệnh of osteoporosis--executive summary, loãng xương. Archives of osteoporosis, 7,(1-2), pp. 3-20. 9. Tian Limin, Yang Ruifei, Wei Lianhuaand TÀI LIỆU THAM KHẢO et al. (2017), Prevalence of osteoporosis and 1. Hoàng Thị Bích, Nguyễn Thị Ngọc Lan và related lifestyle and metabolic factors of Hoàng Hoa Sơn (2014), "Khảo sát yếu tố postmenopausal women and elderly men: A nguy cơ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh từ 60 cross-sectional study in Gansu province, tuổi trở lên", Tạp Chí Nội Khoa, tr. 185 -190. Northwestern of China, Medicine, 96,(43), p. 2. Đỗ Thị Khánh Hỷ (2007), "Một số yếu tố e8294. liên quan gây loãng xương ở người cao tuổi", 10. Shuler F.D., Conjeski J., Kendall D.and et Tạp chí nghiên cứu y học. 53(5), tr. 144-149. al. (2012), Understanding the burden of 3 Hồ Phạm Thục Lan, Phạm Ngọc Hoa và osteoporosis and use of the World Health Lại Quốc Thái (2011), "Chẩn đoán loãng Organization FRAX, Orthopedics, 35,(9), pp. xương: ảnh hưởng của giá trị tham chiếu", 798-805. Thời Sự Y Học. 57 (1 và 2). 243
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0