intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng, một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích của người dân huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tai nạn thương tích (TNTT) ở Việt Nam là một vấn đề sức khỏe ưu tiên ở cộng đồng do tỷ lệ mắc và chết rất cao. Bài viết trình bày mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến TNTT của người dân tại huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn 2 năm (2017 – 2018).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng, một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích của người dân huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO 2(2), pp. 239-243. 4. Gupta S Muruganandan S, Kataria M, Lal J, 1. Bộ môn Dược liệu Trường đai học Dược Hà Gupta PK. (2002), "Mangiferin protects the Nội (2008), Dược liệu học Tập 1, Nhà xuất bản Y streptozotocin-induced oxidative damage to cardiac học, Hà Nội. and renal tissues in rats", Toxicology, 176(3), pp. 2. Analava Mitra B Dineshkumar, M Manjunatha 165–173. (2010), "Studies on the Anti-diabetic and 5. Krzysztof Cal, Krzyszof Sollohb (2010), Hypolipidemic Potentials of Mangiferin (Xanthone “Reviews Spray Drying Technique. I: Hardware Glucoside) in Streptozotocin-induced Type 1 and and Process Parameters”, Journal of Type 2 Diabetic Model Rats ", J Advances in Pharm Pharmaceutical Sciences, 99(2), pp. 575-86. Sci, 1, pp. 75-85. 6. S. Sangcetha và P.Venkatakshmi P.Kemasari 3. C.D và Mohammed A Luka (2012), "Evaluation (2011), "Antihyperglycemic Activity Of Mangifera of the antidiabetic property of aqueous extract of Indica Linn. In Alloxan Induced Diabetic Rats", J. mangifera indica leaf on normal and alloxan- Chem. Pharm. Res, 3(5), pp. 653-659. incluced diabetic rats", J. Nat. Prod. Plant Resour, THỰC TRẠNG, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN VĂN QUAN TỈNH LẠNG SƠN Trương Quý Trường*, Nguyễn Thị Tố Uyên** TÓM TẮT 19 INJURIES OF PEOPLE LIVING IN VANQUAN Tai nạn thương tích (TNTT) ở Việt Nam là một vấn DISTRICT, LANGSON PROVINCE đề sức khỏe ưu tiên ở cộng đồng do tỷ lệ mắc và chết Injuries in Vietnam is one of the priority health rất cao. Mục tiêu: Mô tả thực trạng và một số yếu tố issues in the community due to the high incidence and liên quan đến TNTT của người dân tại huyện Văn mortality rate. Objectives: To describe the situation Quan tỉnh Lạng Sơn 2 năm (2017 – 2018). Phương and related factors to injuries of people living in pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỉ lệ Vanquan distric, Langson province in the period from người bị TNTT là 37,1%; 77,8% ở nhóm tuổi ≥ 70, 2017-2018. Methods: A cross-sectional study. 55,4% là nhóm 60 - 69 tuổi; 43,8% ở nam và 29,3% Results: The proportion of injury people were 37.1 là nữ; 43,9% TNTT là trên đường đi, 31,8% tại gia %. 77.8% was ≥70 age group, 55.4% was 60-69 age đình, 11,6% tại vườn, ruộng, đồng; Nguyên nhân group, 43.8% was male and 29.3% was female, chấn thương: 37,9% là do TNGT, 27,2% là tai nạn lao 43.9% was on the way, 31.8% was at home, 11.6% động, 21,8% bị ngã, thấp hơn là tự tử (0,4%), đuối was in gardens and fields; Cause of injury: 37.9% nước (0,2%); Tình huống khi bị TNGT hàng đầu là do was traffic accidents, 27.9% was occupational đường xấu (67,1%), 16,5% có sử dụng rượu bia, accidents, 21.8% was falls. The lowest categories 15,9% do đi nhanh vượt ẩu; Kiến thức tốt về TNTT là belong to suicide (0.4%) and drowning (0.2%). The 46,3%, 48,2% thái độ tốt và 47,2% thực hành tốt. situation leading traffic accidents was due to bad Một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích ở roads (67.1%), the proportion of people using alcohol nhóm đối tượng nghiên cứu đó là: Tuổi: xu hướng tuổi was 16.5%, 15.9% was speedy passing. Accidental càng trẻ thì tỉ lệ mắc càng cao và ngược lại; Kiến thức, injuries due to falls were caused by slipping and thái độ thưc hành của đối tương có liên quan chat chẽ tripping (58.2%), injuries from burns: 58.8% was due với tai nạn thương tích. Khuyến nghị: tăng cường to boiling water, 100% of drowning accidents were in công tác truyền thông phòng chống TNTT nói chung rivers and streams... The good knowledge of injuries bằng nhiều hình thức và nhiều nội dung. Không ngừng was 46.3%, 48.2% people having good attitude and cải thiện, cải tạo môi trường có nguy cơ về TNTT để 47.2% people having good practice. Some related mọi người dân được sống và sinh hoạt trong một môi factors to injuries were: Age: the trend was young age trường an toàn. with higher incidence. Knowledge, attitude and Từ khóa: Tai nạn thương tích, tai nạn giao thông, practice were closely related to injuries. tai nạn lao động. Recommendations: To strengthen communication activities on prevention of injuries by many ways with SUMMARY numerous contents. Improving the risk at environmental injuries in order to people can live in a SITUATION AND RELATED FATORS TO safe environment. Keywords: Injuries, traffic accidents, occupational *Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn accidents **Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Trương Quý Trường Mỗi năm trên thế giới có ít nhất 5,5 triệu Email: truongctb@gmail.com người chết, gần 100 triệu người tàn tật vĩnh viễn Ngày nhận bài: 6.8.2019 Ngày phản biện khoa học: 9.10.2019 do tai nạn thương tích (TNTT). TNTT phổ biến Ngày duyệt bài: 14.10.2019 hơn ở các nước có thu nhập thấp và trung bình 74
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 so với các nước có thu nhập cao, chiếm khoảng - Nhóm các chỉ số mô tả các yếu tố liên quan 95% trường hợp tử vong trên toàn thế giới [6]. đến tai nạn thương tích như yếu tố cá nhân, yếu Ở Việt Nam, theo niên giám thống kê Bộ Y tế tố xã hội; Yếu tố kiến thức, thái độ và thực hành 2017 tử vong do TNTT năm 2015 cả nước có kỹ năng phòng chống TNTT. 35.217 người với tỷ suất là 40,95/100.000 dân, 2.5. Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng đứng đầu là giao thông với tỷ suất vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu theo 17,54/100.000 dân, tiếp đến là đuối nước là với phiếu in sẵn. Phiếu được làm đúng qui trình. 6,74/100.000 dân và thứ ba là do tai nạn lao 2.6. Cán bộ thu thập thông tin: Điều tra viên: động với tỷ suất là 2,37/100.000 dân [1]. cán bộ thuộc Phòng Kế Hoạch – Nghiệp Vụ của Văn Quan là một huyện miền núi, phía tây Trung tâm Y tế huyện Văn Quan. Giám sát viên: là nam tỉnh Lạng Sơn. Theo báo cáo của Trung tâm Nghiên cứu viên, đồng thời Nghiên cứu viên cũng Y tế huyện Văn Quan, số bệnh nhân bị TNTT tham gia vào quá trình điều tra, giải quyết các khó trong 3 năm gần đây tăng theo xu thế chung của khăn trong quá trình thu thập số liệu. các loại bệnh tật: trung bình tăng 10%/năm [9]. 2.7. Xử lý số liệu Theo thống kê y học và Với mong muốn có một cái nhìn tổng thể về bằng phần mềm SPSS. TNTT và những yếu tố liên quan giúp cho việc III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lập kế hoạch và đề xuất các giải pháp phòng 3.1. Thực trạng tai nạn thương tích của chống TNTT, góp phần vào sự phát triển kinh tế đối tượng nghiên cứu - xã hội tại địa phương. Chúng tôi tiến hành Bảng 3.1. Tình hình TNTT của đối tượng nghiên cứu đề tài với hai mục tiêu: nghiên cứu 1. Mô tả thực trạng tai nạn thương tích của Chỉ số SL TL(%) người dân tại huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn 2 Số người bị TNTT 449 37,1 năm (2017 – 2018). Số người không bị TNTT 761 62,9 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tai Tổng số 1210 100,0 nạn thương tích của người dân tại huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn. Nhận xét: Tình hình TNTT của đối tượng nghiên cứu như sau: Tỉ lệ người bị tai nạn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thương tích trong nhóm đối tượng nghiên cứu 2.1. Đối tượng: Người dân sống tại cộng khá cao (37,1%). đồng huyện Văn Quan. Bảng 3.2. Phân bố TNTT theo lứa tuổi và 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: giới tính của đối tượng - Địa điểm: Huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn. Tổng Biến số SL TL(%) - Thời gian: Từ tháng 5 năm 2017 đến tháng số 5 năm 2019 < 30 381 143 37,5 2.3. Phương pháp nghiên cứu Nhóm 30 – 59 764 268 35,1 2.3.1. Thiết kế: Mô tả, thiết kế nghiên cứu tuổi 60 – 69 56 31 55,4 cắt ngang. ≥ 70 9 7 77,8 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu Nam 653 286 43,8 * Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức: Giới Nữ 557 163 29,3 Nhận xét: Tỷ lệ TNTT cao nhất ở nhóm tuổi ≥ 70 (77,8%), tiếp theo là nhóm 60 - 69 tuổi (55,4%). Nhóm tuổi 30-59 có tỷ lệ TNTT thấp Với p = 0,20 (là tỷ lệ người bị TNTT theo kết nhất (35,1%). Tỷ lệ TNTT ở nam cao hơn nữ quả nghiên cứu của Lê Thái Bình ở An Nhơn Bình (43,8% và 29,3%). Định (2014) [2]. d: Mức độ sai số chấp nhận được: Bảng 3.3. Địa điểm xảy ra tai nạn 0,025. Thay vào ta có n = 1.116, làm tròn là 1200. thương tích Trên thực tế phỏng vấn là 1210 người dân. Địa điểm SL TL(%) *Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn 3 xã đại diện cho Tại gia đình 143 31,8 3 khu vực sinh thái của huyện, Thị trấn Văn Trên đường đi 197 43,9 Quan và xã Vân An chọn ngẫu nhiên 400 người Tại trường học 5 1,1 dân theo khoảng cách mẫu, Xã Tri Lễ chọn 410 Nơi làm việc 23 5,1 người dân. Nơi công cộng 20 4,5 2.4. Các chỉ số nghiên cứu Ao, hồ, sông, suối 6 1,3 - Nhóm các chỉ số mô tả thực trạng tai nạn Vườn / ruộng đồng 52 11,6 thương tích 75
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 Khác 3 0,7 Nhận xét: Nguyên nhân chấn thương do tai Tổng 449 100,0 nạn giao thông chiểm tỷ lệ cao nhất là 37,9%, Nhận xét: Địa điểm xảy ra tai nạn thương tiếp theo là tai nạn lao động 27,2%, bị ngã là tích chiếm tỷ lệ cao nhất là trên đường đi 21,8%. Nguyên nhân chiếm tỉ lệ thấp đó là tự tử (43,9%), tiếp theo là ở tại gia đình (31,8%), tại (0,4%), đuối nước (0,2%). vườn, ruộng, đồng là 11,6%. Bảng 3.5. Chấn thương do sử dụng các Bảng 3.4. Nguyên nhân chấn thương phương tiện giao thông Nguyên nhân SL TL(%) Phương tiện SL TL (%) Tai nạn giao thông 170 37,9 Đi bộ 5 2,9 Tai nạn lao động 122 27,2 Xe đạp 12 7,1 Bị ngã 98 21,8 Xe đạp điện 5 2,9 Bỏng 17 3,8 Xe máy 148 87,1 Đuối nước 1 0,2 Xe ô tô 0 0,0 Ngộ độc 2 0,4 Các phương tiện khác 0 0,0 Bị động vật tấn công 31 6,9 Tổng 170 100,0 Bạo lực xung đột 6 1,3 Nhận xét: Chấn thương do sử dụng các Tự tử 2 0,4 phương tiện giao thông: Hàng đầu là do xe máy Tổng 449 100,0 (81,7%), tiếp theo là xe đạp (7,1%), đi bộ và xe đạp điện có tỷ lệ thấp nhất (2,9%). Bảng 3.6. Một số nguyên nhân tai nạn giao thông Nguyên nhân TNGT SL TL(%) Tình trạng sử dụng mũ bảo Số không đội mũ bảo hiểm 6 3,9 hiểm tham gia giao thông Số đội mũ không gài quai 9 5,8 (xe máy, xe đạp điện) Số người mũ bị vỡ 19 12,3 (n=154) Do có sử dụng rượu bia 28 16,5 Tình huống khi bị Do đi nhanh vượt ẩu 27 15,9 TNGT Do đường xấu 114 67,1 Nhận xét: Không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông là 3,9%, tỉ lệ đội mũ bảo hiểm không gài quai là 5,8%. Tình huống khi bị tai nạn giao thông hàng đầu là do đường xấu (67,1%), tỉ lệ có sử dụng rượu bia chiếm đáng kể (16,5%), tiếp theo là do đi nhanh vượt ẩu (15,9%). Bảng 3.7. Chấn thương do tai nạn lao động Tai nạn lao động SL TL(%) Không có thiết bị an toàn/thiết bị không đảm bảo an toàn 26 21,3 Không có cảnh báo nguy hiểm 2 1,6 Không cẩn thận khi lao động 58 47,5 Không có hoặc phương tiện bảo vệ không tốt 34 27,9 Khác 2 1,6 Tổng 122 100,0 Nhận xét: Nguyên nhân chấn thương do tai nạn lao động hàng đầu là do không cẩn thận khi lao động (47,5%), tiếp theo là không có phương tiện bảo vệ cá nhân hay phương tiện bảo vệ không tốt (27,9%), tiếp nữa là không có thiết bị an toàn hoặc thiết bị không đảm bảo an toàn (21,3%). Bảng 3.8. Đặc điểm kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống TNTT của nhóm đối tượng nghiên cứu Đạt Tổng số Chỉ số SL TL(%) SL TL(%) Kiến thức về TNTT 560 46,3 1210 100 Thái độ về phòng chống TNTT 583 48,2 1210 100 Thực hành về phòng chống TNTT 571 47,2 1210 100 *Kiến thức đạt: Trả lời đúng từ 80% đáp án đúng trở lên Nhận xét: Kiến thức về TNTT của đối tượng nghiên cứu như sau: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu kiến thức đạt về TNTT chiếm 46,3%, tỉ lệ thái độ phòng chống TNTT đạt là 48,2%, tỉ lệ thực hành phòng chống TNTT đạt là 47,2%. 76
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 3.2. Một số yếu tố liên quan đến TNTT ở nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 3.9. Mối liên quan giữa tuổi với tai nạn thương tích Tổng Có TNTT Không bị TNTT Biến số p số SL TL(%) SL TL(%) < 30 381 143 37,6 238 62,4 30 – 59 764 268 35,1 496 64,9 Tuổi
  5. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 V. KẾT LUẬN mọi người dân được sống và sinh hoạt trong một 1)Thực trạng tai nạn thương tích của đối môi trường an toàn như. tượng nghiên cứu: Tỉ lệ người bị tai nạn thương TÀI LIỆU THAM KHẢO tích là 37,1%; 77,8% tai nạn thương tích ở 1. Bộ Y Tế (2018), Niên giám thống kê y tế năm nhóm tuổi ≥ 70; 55,4% là nhóm 60 - 69 tuổi; 2017, Hà Nội. 43,8% ở nam và 29,3% là nữ; 43,9% tai nạn 2. Lê Thái Bình, Nguyễn Minh Tuấn, Bùi Thị Bích thương tích là trên đường đi, 31,8% tại gia đình, Hà (2014), “Nghiên cứu tình hình tai nạn thương tích tại thị xã An Nhơn tỉnh Bình Định năm 2012”, 11,6% tại vườn, ruộng, đồng. Nguyên nhân chấn Đề tài nghiên cứu khoa học, Sở Y tế Bình Định. thương: 37,9% là do tai nạn giao thông, 27,2% 3. Nguyễn Đức Đồng (2015), Thực trạng và một là tai nạn lao động, 21,8% bị ngã, thấp hơn là tự số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích ở bệnh tử (0,4%), đuối nước (0,2%); Chấn thương nhân khám điều trị tại bệnh viện huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, Luận văn chuyên khoa II Y tế 81,7% là do xe máy, 7,1% là xe đạp, 2,9% do đi công cộng, Trường đại học Y Dược Thái Nguyên, bộ và xe đạp điện. Tình huống va chạm gây tai Thái Nguyên. nạn giao thông 61,8% là xe máy và xe máy,tiếp 4. Nguyễn Hải (2006), Kiến thức, thái độ, thực theo là xe máy với đi bộ (6,5%), xe đạp với xe hành về phòng tránh tai nạn thương tích và một số yếu tố liên quan của học sinh trung học cơ sở tại máy (4,7%). Tình trạng bị TNTT mà không đội huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh năm 2006, Luận mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông là 3,1 %, văn thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế và 5,8 % có đội mũ bảo hiểm nhưng không gài công cộng, Hà Nội. quai; Tình huống khi bị tai nạn giao thông hàng 5. Phạm Hùng (2017), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích ở bệnh nhân đầu là do đường xấu (67,1%), 16,5% có sử khám điều trị tại bệnh viện C Thái Nguyên, Luận dụng rượu bia, 15,9% do đi nhanh vượt ẩu. văn chuyên khoa II Y tế công cộng, Trường đại 2) Một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên. tích ở nhóm đối tượng nghiên cứu đó là: tuổi và 6. Margie Penden và CS (2008), Báo cáo thế giới về phòng chống thương tích ở trẻ em, UNICEF, WHO. kiến thức thái độ thực hành. Tuổi càng trẻ thì tỉ 7. Hoàng Văn Minh (2016), Thực trạng tai nạn lệ mắc càng cao; Kiến thức, thái độ thực hành thương tích và một số yếu tố liên quan ở bệnh của đối tượng có liên quan chặt chẽ với tai nạn nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa thương tích. trung tâm tỉnh Lạng Sơn. Luận văn chuyên khoa II Y tế công cộng, Trường đại học Y Dược Thái KHUYẾN NGHỊ Nguyên, Thái Nguyên 1. Nhà nước nhất là ngành y tế, ngành giao 8. Đặng Thị Anh Thư, Võ Văn Thắng (2011), Nghiên cứu tình hình, yếu tố nguy cơ và thực hành thông cần tăng cường công tác truyền thông phòng chống TNTT tại vùng duyên hải miền trung phòng chống TNTT nói chung bằng nhiều hình Việt Nam năm 2010, Trường đại học y dược Huế, thức và nhiều nội dung. tr. 15-19. 2. Chính quyền địa phương không ngừng cải 9. Trung tâm y tế huyện Văn Quan (2017), Báo cáo thống kê tai nạn, thương tích năm 2015, 2016, 2017; thiện, cải tạo môi trường có nguy cơ về TNTT để Trung tâm y tế Văn Quan– Lạng Sơn, Lạng Sơn. SO SÁNH KẾT QUẢ TẾ BÀO HỌC VÀ MÔ BỆNH HỌC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP Trần Quang Cảnh*, Nguyễn Trường Giang* TÓM TẮT tả cắt ngang. Kết quả: Đa số bệnh nhân có bệnh tuyến giáp ở một thùy (bên phải hoặc trái với tỷ lệ lần 20 Mục tiêu: So sánh kết quả tế bào học và mô bệnh lượt là 38,43% và 45,42%). Kết quả chẩn đoán tế bào học trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp. Đối học như sau: tổn thương lành tính là 89,33%, nghi tượng nghiên cứu: Bệnh nhân có u tuyến giáp, ngờ ác tính là 2,74%, ác tính là 7,93%. Phân bố tỷ lệ được chẩn đoán tế bào học qua chọc hút kim nhỏ và type mô bệnh học trong ung thư biểu mô tuyến giáp mô bệnh học sau mổ. Phương pháp: Nghiên cứu mô như sau: ung thư biểu mô nhú chiếm tỷ lệ cao nhất (84,4%); tiếp theo là ung thư biểu mô nang (9,36%). *Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương Các loại còn lại chiếm tỷ lệ bằng nhau, cụ thể là ung Chịu trách nhiệm chính: Trần Quang Cảnh thư biểu mô không biệt hóa (3,12%), ung thư biểu mô Email: canhhdt@gmail.com tủy (3,12%). Chẩn đoán tế bào học so với mô bệnh Ngày nhận bài: 1.8.2019 học cho kết quả khả quan. Dương tính thật là 79,57, Ngày phản biện khoa học: 2.10.2019 âm tính giả là 1,83%. Từ khoá: tế bào học, mô bệnh Ngày duyệt bài: 9.10.2019 học, ung thư biểu mô tuyến giáp. 78
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2