intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng nhận thức của sinh viên sư phạm về các giá trị văn hóa trong ứng xử

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

116
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhận thức của sinh viên sư phạm về các giá trị văn hóa trong ứng xử không những có ảnh hưởng đến biểu hiện hành vi trong quan hệ của mỗi cá nhân sinh viên mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình rèn luyện nghề - nghề sư phạm. Nói cách khác, nhận thức tốt và trở thành những mẫu mực trong ứng xử là một yêu cầu nghề đối với sinh viên sư phạm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng nhận thức của sinh viên sư phạm về các giá trị văn hóa trong ứng xử

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 23, 2004<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM <br /> VỀ CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRONG ỨNG XỬ<br /> Nguyễn Văn Bắc<br /> Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Mọi hoạt động của con người đều gắn liền với các giá trị văn hóa và tuân theo  <br /> những quy chuẩn của văn hóa. Khi nhìn nhận, đánh giá một người sống có văn hóa  <br /> hay không chúng ta phần lớn dựa vào cách  ứng xử   của người đó. Như  Đặng Xuân  <br /> Hoài nhận xét chính trong quan hệ giao lưu,  ứng xử những phẩm chất đạo đức thể <br /> hiện mối quan hệ giữa người với người được hình thành [3].<br /> Ứng xử trong tiếng Latinh là taclus chỉ sự tiếp xúc, cảm giác về mức độ nhờ đó <br /> mà có khả năng giữ  mình một cách đúng đắn. Trong tiếng Anh khái niệm ứng xử là  <br /> tact chỉ sự tế nhị, lịch thiệp, tài xử trí, ứng phó trong hành vi cử chỉ khi giao tiếp. Lê <br /> Thị  Bừng [1] định nghĩa  ứng xử  là sự  phản  ứng của con người đối với sự  tác động  <br /> của người khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Ứng xửï thể hiện ở <br /> chỗ con người chủ động trong phản ứng có lựa chọn, có tính toán, thể hiện qua thái  <br /> độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng ­ tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách  <br /> của mỗi người nhằm đạt kết quả  giao tiếp cao nhất. Theo Phạm Minh Hạc, một  <br /> trong những sức mạnh văn hóa Việt Nam là phương thức ứng xử đặc biệt của người  <br /> Việt Nam trước hiện thực và tôn trọng tình nghĩa. Theo ông hai phẩm chất này được  <br /> kết tinh dài lâu từ trong lịch sử  của dân tộc, "đã định hình trong văn hóa người Việt <br /> và tạo thành nét ưu trội về lối sống và phương thức ứng xử" [2, tr. 243­244].<br /> Ứng xử  của sinh viên, nhất là sinh viên sư  phạm về  cơ  bản có thể  coi là ứng  <br /> xử  bắt buộc thể  hiện qua thái độ  và biểu hiện bắt buộc phải theo một chuẩn mực  <br /> mà xã hội quy định, đó chính là ứng xử trong nhà trường, trong môi trường sư phạm <br /> và giữa những người có tri thức, được giáo dục toàn diện. Những chuẩn mực này  <br /> không thể thay đổi một cách tùy tiện, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của cá  <br /> nhân sinh viên trong giao tiếp. Nhận thức của sinh viên sư  phạm về  các giá trị  văn  <br /> hóa trong  ứng xử  không những có  ảnh hưởng đến biểu hiện hành vi trong quan hệ <br /> của mỗi cá nhân sinh viên mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình rèn luyện  <br /> nghề  ­ nghề  sư  phạm. Nói cách khác, nhận thức tốt và trở  thành những mẫu mực  <br /> trong ứng xử là một yêu cầu nghề đối với sinh viên sư phạm. <br /> II. NGHIÊN CỨU<br /> 1. Khách thể nghiên cứu:<br /> <br /> 41<br /> Khách thể  nghiên cứu thực trạng: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực trạng  <br /> nhận thức về các giá trị  văn hóa trong ứng xử  của 180 sinh viên sư  phạm năm thứ  I <br /> và thứ  IV thuộc ba khối Toán, Tiếng Anh và Tâm lý ­ Giáo dục trường Đại học Sư <br /> Phạm, Đại học Huế.<br /> Khách thể nghiên cứu thử nghiệm: 60 sinh viên năm thứ III khoa Tâm lý ­ Giáo  <br /> dục trường Đại học Sư Phạm Huế.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu:<br /> Sử  dụng kết hợp một hệ  thống các phương pháp nghiên cứu tâm lý như  quan <br /> sát, điều tra, phỏng vấn, thực nghiệm và thống kê toán học để xử  lý kết quả nghiên  <br /> cứu.<br /> 3. Các giá trị văn hóa khảo sát:<br /> Nội dung 1: Gần gũi, quan tâm và có trách nhiệm với mọi người trong quan hệ <br /> ứng xử.<br /> Nội dung 2: Khiêm tốn, lễ độ, tôn trọng người khác trong quan hệ.<br /> Nội dung 3: Trung thực, có lòng tin với mọi người.<br /> Nội dung 4: Vị tha, độ lượng trong cư xử với người khác.<br /> Nội dung 5: Tế nhị, chân tình trong quan hệ với mọi người.<br /> 4. Phương pháp và nội dung tác động thử nghiệm:<br /> 1. Tổ chức cho sinh viên tọa đàm về các giá trị văn hóa trong ứng xử. <br /> 2. Đưa ra các tình huống ứng xử để sinh viên thảo luận và giải quyết. <br /> 3. Mời chuyên gia nói chuyện với sinh viên về  các phương thức ứng xử có văn <br /> hóa.<br /> <br /> II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG<br /> 1. Nhận xét chung:<br /> Kết quả  nghiên cứu cho thấy nhận thức của sinh viên về  các giá trị  văn hóa  <br /> trong  ứng xử   còn nhiều hạn chế  với    trung bình cho cả  năm nội dung là 2.586/3 <br /> điểm. Mức độ nhận thức cao nhất là  ở nội dung bốn (  = 2.76/3) và  thấp nhất là ở <br /> nội dung ba     (  = 2.44/3). Cụ thể là 76.1 % sinh viên cho rằng cần phải rộng lượng,  <br /> vị tha trong các mối quan hệ. Còn ở nội dung ba chỉ có 53.9% sinh viên ủng hộ quan  <br /> điểm cần phải luôn trung thực và có lòng tin với mọi người. <br /> Điểm nổi bật là mặc dù số lượng sinh viên nhận thức sai không đáng kể nhưng  <br /> vẫn còn tồn tại một số lượng khá lớn sinh viên nhận thức chưa hòan toàn đúng. Hiện <br /> tượng này xảy ra trên bốn trong tổng số năm  nội dung khảo sát, thể hiện cụ thể như <br /> sau:<br /> ­ 28.9 % sinh viên cho rằng cần quan hệ  có chừng mực, không nên gần gũi  <br /> hoặc xa lánh ai.<br /> ­ 42.2 % sinh viên ủng hộ quan điểm chỉ nên tôn trọng những người  hơn mình, <br /> lễ độ với thầy cô giáo dạy mình.<br /> ­ 36.7% sinh viên cho rằng chỉ nên trung thực dựa vào mức độ quan hệ.<br /> Kết quả này chỉ ra những hạn chế trong nhận thức của sinh viên đối với các giá  <br /> trị văn hóa trong quan hệ ứng xử. Dù không hoàn toàn sai nhưng những mức độ nhận <br /> 42<br /> thức hạn chế  trên cho thấy tính chất lệch lạc, nữa vời, không nhất quán và còn có <br /> phần thực dụng trong quan hệ   ứng xử  của sinh viên. Những phân tích cụ  thể  theo  <br /> giới tính, khối lớp và chuyên nghành hẹp sau sẽ làm rõ hơn kết quả trên.<br /> 2. Kết quả nghiên cứu nhìn từ góc độ giới tính của sinh viên:<br /> Tuy số  lượng nữ  và nam sinh viên có nhận thức chưa đúng không chênh lệch  <br /> đáng kể, chỉ  số  M cho thấy nhìn chung nữ  sinh viên có nhận thức tốt hơn nam sinh <br /> viên đối với các giá trị văn hóa trong quan hệ ứng xử (MNữ: 2.642/3 điểm và MNam:  <br /> 2.534). Wardhaugh khi nghiên cứu về sự khác nhau trong giới tính đã cho rằng ngay  <br /> từ nhỏ nam và nữ được nuôi dạy khác nhau và gánh vác những vai trò khác nhau trong <br /> xã hội [10]. Nam giới và nữ  giới  ý thức  được sự  khác biệt này và có cách  ứng xử <br /> khác nhau. Những nghiên cứu sau này của Tannen  đã khẳng định lại kết luận trên  <br /> của Wardhaugh. Thông qua việc tìm hiểu ngôn ngữ mà nam giới và nữ giới sử dụng <br /> trong giao tiếp, Tannen đi đến kết luận rằng mỗi giới đã có cách cảm nhận và suy  <br /> nghĩ   khác nhau [8]. Kết luận của Tannen trùng khớp với kết quả  nghiên cứu của <br /> Sheldon (1992, 1993). Qua những khảo sát của mình đối với trẻ em Sheldon còn cho <br /> rằng sự khác nhau này được hình thành ngay từ  khi còn rất nhỏ [6], [7].<br /> Holmes khẳng định trong giao tiếp, quan hệ ứng xử nữ giới thường đểí ý nhiều <br /> hơn đến những khía cạnh cá nhân, cảm xúc, và những phản ứng tâm lý có thể có của  <br /> người mình đang giao tiếp trong khi nam giới chủ  yếu quan tâm đến việc bộc lộ <br /> những cảm xúc, suy nghĩ, sở  thích của riêng mình chứ  không có xu hướng tự  đặt  <br /> mình vào vị trí của người cùng giao tiếp để phán đoán những phản ứng có thể của họ <br /> [5]. Chính vì thế trong quan hệ và tiếp xúc nữ giới thường khéo léo và có ưu thế hơn <br /> nam giới. <br /> Kết quả  khảo sát còn cho thấy dù nữ  sinh viên nhìn chung có mức độ  nhận <br /> thức về  các giá trị  văn hóa trong quan hệ  tốt hơn nam giới nhưng sự khác nhau này <br /> không nhất quán. Nói cách khác cũng có những nội dung mà mức độ  nhận thức của  <br /> nam giới được ghi nhận là tương đương hoặc thậm chí cao hơn nữ giới dù độ chênh  <br /> lệch không đáng kể. Ví dụ  như  số  lượng nam và nữ  sinh viên cho rằng cần phải  <br /> trung thực và có lòng tin với những người xung quanh mình ở mức tương đương nhau <br /> (54.4% nam sinh viên và 53.3% nữ  sinh viên). Sự không nhất quán tìm thấy về mức  <br /> độ  khác nhau trong nhận thức của nam sinh viên và nữ  sinh viên đối với các giá trị <br /> văn hóa trong ứng xử này phù hợp với nhận định của Hofstede. Hofstede cho rằng bên <br /> cạnh những khác biệt về sinh lý, nam giới và nữ  giới có những khác biệt về  những  <br /> mặt khác như  tâm lý, nhận thức,  ứng xử... tuy nhiên ông đã nhấn mạnh những sự <br /> khác biệt này không mang tính hệ thống [4].<br /> 3. Kết quả nghiên cứu nhìn từ góc độ khối lớp của sinh viên<br /> <br /> 43<br /> Nhìn chung sinh viên cả  hai khối năm I và năm IV có mức độ  nhận thức biểu <br /> hiện theo điểm trung bình trên cả năm nội dung khảo sát không chênh lệch nhau đáng <br /> kể  (MKhốiI: 2.57/3 điểm và MKhốiIV: 2.604/3 điểm). Tuy nhiên xem xét cụ thể  số <br /> liệu cho thấy sự chênh lệch này rất lớn đối với từng nội dung khảo sát. Cụ thể như <br /> sau:<br /> ­ 70% sinh viên khối IV cho rằng cần khiêm tốn, tôn trọng mọi người trong khi <br /> chỉ  có 45.6% sinh viên khối I có cùng quan điểm và tới 54.4% sinh viên khối I quan  <br /> niệm chỉ nên tôn trọng những người hơn mình, và lễ độ với thầy cô giáo dạy mình.<br /> ­ 88.9% sinh viên khối IV cho rằng nên rộng lượng, vị  tha trong mọi quan hệ <br /> nhưng chỉ có 63.3% sinh viên khối I có cùng quan điểm này.<br /> ­ 91.1% sinh viên khối IV quan niệm nên chân tình, tế  nhị  trong cách cư  xử <br /> nhưng chỉ có 67.8% sinh viên khối I đồng ý với ý kiến trên.<br /> Như  vậy cần ghi nhận rằng dù độ  chênh lệch trong mức độ  nhận thức nhìn  <br /> trên tổng thể không lớn nhưng nhận thức của sinh viên hai khối đối với từng giá trị <br /> văn hóa trong quan hệ có độ  chênh lệch cao. Ngoài ra với kiến thức và kinh nghiệm  <br /> sống nhiều hơn sinh viên khối IV cũng có nhận thức về các giá trị văn hóa trong ứng  <br /> xử tương đối tốt hơn sinh viên khối I.<br />  4. Kết quả nghiên cứu nhìn từ góc độ chuyên ngành hẹp của sinh viên: <br /> Mức độ  nhận thức của sinh viên Tâm lý ­ Giáo dục cao hơn hẳn so với sinh <br /> viên hai chuyên ngành còn lại và sinh viên khoa Tiếng Anh có mức độ nhận thức biểu  <br /> hiện trên điểm trung bình của cả năm giá trị khảo sát là thấp nhất. (MTLGD: 2.834/3  <br /> điểm, MToán: 2.555/3 điểm và MTiếngAnh: 2.372/3 điểm). Kết quả  này được thể <br /> hiện nhất quán đối với từng giá trị văn hóa cụ thể. <br /> Những đặc điểm riêng biệt của chuyên ngành hẹp hay còn được gọi là "văn hóa <br /> bộ môn" như viện sĩ Nguyễn Cảnh Toàn [9] từng nhận xét là một trong những cách  <br /> để lý giải kết quả này. Sinh viên khoa Tâm lý­Giáo dục được tiếp xúc thường xuyên  <br /> hơn với những kiến thức liên quan đến văn hóa, các giá trị văn hóa, ứng xử và ứng xử <br /> sư phạm trong các chuyên đề của họ nên có thể dể hiểu được là nhận thức của họ vì  <br /> thế  cũng cao hơn sinh viên hai khoa còn lại. Bên cạnh đó cũng cần phải nhìn nhận <br /> những ảnh hưởng của "văn hóa mục tiêu" (target culture)­văn hóa của đất nước bản <br /> xứ  mà  ở  đó ngôn ngữ  họ  đang học được sử  dụng như  tiếng mẹ  đẻ  (ví dụ: văn hóa  <br /> Anh, Mỹ,...) đối với sinh viên khoa tiếng Anh. Kết quả nghiên cứu cho phép chúng ta  <br /> khẳng định sự  ảnh hưởng của yếu tố chuyên ngành hẹp lên mức độ  nhận thức của  <br /> sinh viên sư phạm về các giá trị văn hóa trong ứng xử.<br /> <br /> <br /> <br /> 44<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM<br /> Điểm Điểm Hiệu số Xi2<br /> Các giá trị văn hóa trong ứng xử<br /> Pretest Posttest (Xi)<br /> 1. Gần gũi, quan tâm và có trách nhiệm với mọi  150 151 1 1<br /> người<br /> 2. Khiêm tốn, lễ độ, tôn trọng người khác. 153 162 9 81<br /> 3. Trung thực, có lòng tin với mọi người. 148 153 5 25<br /> 4. Vị tha, độ lượng trong cư xử với người khác. 164 171 7 49<br /> 5. Tế nhị, chân tình trong quan hệ với mọi người. 158 159 1 1<br /> <br /> X= 23   X2 = 157<br /> Mức độ  chênh lệch giữa hai lần đo (Pretest và Posttest) trên nhóm thử  nghiệm <br /> được tính như sau:<br /> X            X<br /> t    =                                    trong đó:  X =               = 4.6  và <br />            S x            n<br />  <br />                  ( X)2<br />     X2   _     n<br /> S x    =                                       =  1.6        Như vậy:  t = 2,875<br />                      n (n­1)<br /> Ở    mức độ  tin cậy 95%, tương  ứng     = 0,05. Tra  bảng phân phối student ­  <br /> Fisher, tương ứng với độ tự do df = n­1= 5­1= 4 và mức ý nghĩa   = 0,05  ta có:  t  = <br /> 2,123. So sánh hai kết quả trên cho thấy t  > t  .<br /> Như vậy có thể kết luận rằng kết quả thu được có ý nghĩa về phương diện xác <br /> suất thống kê. Nói cách khác các phương pháp tác động đã có  ảnh hưởng tích cực  <br /> đến nhận thức về  các giá trị  văn hóa trong quan hệ   ứng xử  của sinh viên sư  phạm <br /> thuộc nhóm thử nghiệm.<br /> IV. KẾT LUẬN<br /> Nhận thức đúng đắn các giá trị  văn hóa trong ứng xử là một yêu cầu trong quá <br /> trình rèn luyện nhân cách của mỗi cá nhân để có được lối ứng xử có văn hóa hợp với <br /> truyền thống đạo lý của dân tộc. Hơn thế nữa đối với viên sư phạm đây còn là một  <br /> yêu cầu nghề.<br /> Kết quả  nghiên cứu đã chỉ  ra một số  hạn chế  nhất định trong nhận thức của  <br /> sinh viên sư phạm đối với các giá trị văn hóa được khảo sát. Bên cạnh đó nghiên cứu <br /> này cũng khẳng định sự   ảnh hưởng của hai yếu tố: chuyên ngành hẹp và giới tính  <br /> của sinh viên lên nhận thức của họ đối với các giá trị văn hóa trên.<br /> Kết quả nghiên cứu thử nghiệm đã có những ảnh hưởng tích cực lên nhận thức <br /> của sinh viên khối thử nghiệm. Điều này chứng tỏ  với các biện pháp tác động thích <br /> <br /> 45<br /> hợp nhận thức của sinh viên sư phạm về các giá trị  văn hóa truyền thống trong  ứng  <br /> xử của dân tộc sẽ được nâng cao.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Lê Thị Bừng. Tâm lý học ứng xử.  NXB Giáo dục, Hà Nội (2000)<br /> 2. Phạm Minh Hạc. Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại  <br /> hóa đất nước. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội (1996) <br /> 3. Đặng Xuân Hoài. Nhân cách và cơ  chế  tâm lý xã hội của sự  hình thành nhân  <br /> cách. Tạp chí Tâm lý học. Tập 6, Số 30 (2001) 5 ­ 8.<br /> 4. Hofstede, G. Cutural consequences: Comparing values, behaviours, institutions,  <br /> and organizations across nations (2nd. Edition). Sage Publications (2001)<br /> 5. Holmes, Janet. Good listeners: Gender differences in New Zealand conversation, <br /> Women and Language, Vol 20, No.2,  (1997) 7­14. <br /> 6. Sheldon,   A.  Preschool   girlds'   discourse   competece:   Managing   conflict,  <br /> Language,  gender  and  sex incomparative  perspective,  In Hall,  K.,  Bucholtz,  M., <br /> Moonwomon, B. (Eds.), Cambridge Universtity Press (1992)<br /> 7. Sheldon,   A.  Pickle   fights:   Gendered   talk   in   preschool   Disputes,   Gender   and  <br /> conversational interaction In Tannen, D.(Ed.), Oxford University Press (1993)<br /> 8. Tannen, Deborah.  You just don't understand: Men and women in conversation, <br /> London: Virago (1992).<br /> 9. Nguyễn Cảnh Toàn. Học đi đôi với hành ngày nay. Báo Giáo dục thời đại chủ <br /> nhật. Tập 3, Số 370 (2002) 8 ­ 9.<br /> 10. Wardhaugh,   Ronald.  An   introduction   to   sociolinguistics,  Kateprint   Co.   Ltd. <br /> Oxford. (1988).<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Có nhận thức đúng đắn và xác định cho mình một phương thức  ứng xử  phù hợp với  <br /> truyền thống văn hóa của dân tộc luôn là một yêu cầu đối với mọi cá nhân và cộng đồng.  <br /> Điều này còn đặc biệt có ý nghĩa hơn đối với sinh viên sư  phạm, những người gánh vác  <br /> trọng trách giáo dục đào tạo thế hệ  trẻ  cho đất nước. Bởi chỉ  khi nào có nhận thức tốt và  <br /> trở thành những mẫu mực trong  ứng xử thì họ  mới có thể  trở  thành những tấm gương cho  <br /> đối tượng mà họ giáo dục. Kết quả nghiên cứu của đề  tài này cho thấy còn nhiều hạn chế  <br /> trong nhận thức của sinh viên sư  phạm về  các giá trị  văn hóa trong  ứng xử. Mặt khác nó  <br /> cũng chỉ ra những ảnh hưởng của các yếu tố như giới tính và chuyên ngành hẹp lên mức độ  <br /> nhận thức của sinh viên đối với các giá trị văn hóa được khảo sát. Kết quả nghiên cứu thực  <br /> nghiệm chỉ ra rằng nhận thức của sinh viên sẽ  được nâng cao nếu có những biện pháp tác  <br /> động thích hợp.<br /> <br /> <br /> 46<br /> COLLEGE ­ OF ­ PEDAGOGY STUDENTS' PERCEPTION <br /> OF TRADITIONAL CULTURAL VALUES IN MANNERS OF TACT<br /> Nguyen Van Bac<br /> College of  Pedagogy, Hue University<br /> <br /> SUMMARY<br /> Having proper perception of traditional cultural values in manners of tact has been a  <br /> need for each person as well as each community. This need is even greater and more significant  <br /> for   college­of­pedagogy   students,   who   are,   in   the   future,   assigned   to   educate   the   young  <br /> generation for the country. It is because they cannot become good examples for their students  <br /> until   they   themselves   do   not   have   exemplary   manners   of   tact.   The   findings   of   the   present  <br /> research, on one hand, have shown some shortcomings of college ­ of ­ pedagogy students'  <br /> perception  of   traditional   cultural   values   in  manners   of   tact.   On  the   other   hand,   they   have  <br /> confirmed the influence of such factors as students' gender and major on the level of their  <br /> perception.   The   result   of   the   experiment   has   also   revealed   that   students'   perception   of  <br /> traditional   cultural   values   in   manners   of   tact   will   be   improved   when   proper   methods   are  <br /> implemented. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 47<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0