Đánh giá thực trạng nhận thức của sinh viên sư phạm ngành giáo dục tiểu học Trường đại học thủ đô Hà Nội về giáo dục STEM
lượt xem 2
download
Nghiên cứu này đánh giá thực trạng nhận thức của sinh viên sư phạm ngành giáo dục tiểu học trường đại học Thủ Đô Hà Nội về giáo dục STEM để thấy được mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến việc nhận thức của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, sinh viên cần được tiếp cận tri thức về STEM một cách khoa học, hệ thống và được tham gia vào chương trình hoạt động trải nghiệm thực tế để nâng cao nhận thức về giáo dục STEM và nâng cao kỹ năng xây dựng hoạt động STEM. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá thực trạng nhận thức của sinh viên sư phạm ngành giáo dục tiểu học Trường đại học thủ đô Hà Nội về giáo dục STEM
- TNU Journal of Science and Technology 226(12): 28 - 35 ASSESSING THE STATUS OF CONFIDENCE OF PEDAGOGICAL STUDENTS IN PRIMARY EDUCATION, HANOI METROPOLITAN UNIVERSITY, ON STEM EDUCATION * Kieu Thi Thu Giang Hanoi Metropolitan University ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 17/6/2021 This examination surveys the present status of familiarity with essential instruction of pedagogical students at Hanoi Metropolitan University Revised: 09/8/2021 about STEM training to see the level and factors influencing students’ Published: 09/8/2021 insight. The exploration group led a sociological review utilizing a poll for 46 full-time college students in 2017 studying essential training. KEYWORDS Exploration results show that most students know about the significance of building STEM exercises in instructing; 15.2% of them STEM education have or are partaking in the plan of STEM exercises; 13% are Cognitive status completely mindful of the objective of STEM schooling. The level of students who effectively see the definition and accurately distinguish Science instances of variables S, T, E, M is low and lopsided. Students’ Primary education mindfulness is simply the outcome of preparing and learning, instructive Pedagogical school coordination among schools and impacts from the media. The results likewise show that students need to approach STEM information in a logical and efficient manner and take part in a program of functional experience exercises to bring issues to light about STEM training and work on personal satisfaction. abilities to assemble STEM exercises . ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI VỀ GIÁO DỤC STEM Kiều Thị Thu Giang Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 17/6/2021 Nghiên cứu này đánh giá thực trạng nhận thức của sinh viên sư phạm ngành giáo dục tiểu học trường đại học Thủ Đô Hà Nội về giáo dục Ngày hoàn thiện: 09/8/2021 STEM để thấy được mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến việc nhận Ngày đăng: 09/8/2021 thức của sinh viên. Nhóm nghiên cứu tiến hành điều tra xã hội học bằng bảng hỏi đối với 46 sinh viên chính quy hệ đại học 2017 ngành giáo dục TỪ KHÓA tiểu học. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng hoạt động STEM trong dạy học; Giáo dục STEM 15,2% sinh viên đã hoặc đang tham gia thiết kế hoạt động STEM; 13% Thực trạng nhận thức sinh viên nhận thức đầy đủ về mục tiêu của giáo dục STEM. Tỷ lệ sinh viên nhận thức đúng về định nghĩa và xác định đúng về các ví dụ của Khoa học tự nhiên các yếu tố S, T, E, M là thấp và không đồng đều. Nhận thức của sinh Giáo dục tiểu học viên là kết quả của sự tự rèn luyện và học tập, sự phối hợp giáo dục giữa Sinh viên sư phạm nhà trường và các tác động từ các phương tiện truyền thông. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, sinh viên cần được tiếp cận tri thức về STEM một cách khoa học, hệ thống và được tham gia vào chương trình hoạt động trải nghiệm thực tế để nâng cao nhận thức về giáo dục STEM và nâng cao kỹ năng xây dựng hoạt động STEM. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.4668 Email: kttgiang@daihocthudo.edu.vn http://jst.tnu.edu.vn 28 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(12): 28 - 35 1. Giới thiệu STEM là thuật ngữ viết t t của các từ Science hoa học , Technology Công nghệ , Engineering ỹ thuật và Mathematics Toán học , thường được s dụng khi bàn đến các ch nh sách phát triển về hoa học, Công nghệ, ỹ thuật và Toán học của m i quốc gia. Thuật ngữ này lần đầu tiên được giới thiệu bởi uỹ khoa học Mỹ vào năm 2 1 1 . Mô hình giáo dục STEM dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp người học áp dụng linh hoạt các kiến thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học vào bối cảnh thực tiễn [2]-[5]. Giáo dục STEM hướng đến mục tiêu hình thành cho người học tư duy t ch hợp và năng lực giải quyết vấn đề mang tính thời sự trong bối cảnh thực đảm bảo giáo dục toàn diện, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Nội dung giáo dục STEM là vận dụng tri thức khoa học thuộc nhiều lĩnh vực nhằm tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Do đó, giáo dục STEM mang lại cho người học tri thức sâu rộng và năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn đồng thời kết nối trường học với cộng đồng. Mối liên hệ giữa các yếu tố STEM được thể hiện qua chu trình STEM. Trong chu trình này nhấn mạnh quy trình sáng tạo khoa học và quy trình thiết kế kỹ thuật. Trong đó, chu trình sáng tạo khoa học là quá trình tìm hiểu thế giới tự nhiên và con người thông qua quan sát, vận dụng tư duy phản biện để đặt ra những câu hỏi hoặc vấn đề cần nghiên cứu. Việc trả lời các câu hỏi hoặc giải quyết các vấn đề khoa học sẽ phát minh ra “ iến thức” khoa học. Ngược lại quy trình thiết kế kỹ thuật là quá trình s dụng sự sáng tạo và hiểu biết về vật liệu, kiến thức toán, khoa học, quy trình thiết kế kỹ thuật nhằm tạo ra các công nghệ. Như vậy, trong chu trình STEM, “Science” được hiểu là “kiến thức” thuộc các môn khoa học như Vật lý, Hóa học, Sinh học mà bao hàm “ uy trình khoa học” để phát minh ra kiến thức khoa học mới. Hai chu trình trên tiếp nối nhau, khép kín tạo thành chu trình sáng tạo Khoa học - Kỹ thuật theo mô hình “xoáy ốc” mà cứ sau m i chu trình thì lượng kiến thức khoa học tăng lên và cùng với nó là công nghệ phát triển ở trình độ cao hơn 6 -[9]. Phương pháp giáo dục STEM hướng tới lợi ch hóa người học thông qua tổ chức nội dung giáo dục STEM thành các chủ đề, dự án tích hợp hoặc hoạt động trải nghiệm g n với đời sống. Đưa ra th thách học tập để học sinh tự lực tìm tòi, khám phá phát hiện mâu thuẫn vấn đề, sau đó phối hợp cùng nhau lập kế hoạch, chế tạo, th nghiệm ra sản phẩm công nghệ, sau đó thuyết minh, giới thiệu, bình chọn sản phẩm ưu việt nhất. ua đó, hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất cho người học đồng thời là cách thức thu hút người học theo học và lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM [1]-[5]. Dựa trên chương trình giáo dục phổ thông môn tự nhiên xã hội của bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2 18, việc trang bị cho sinh viên sư phạm tiểu học các kiến thức về giáo dục STEM là cần thiết. Thực tế, chương trình đào tạo sinh viên khoa Sư phạm tiểu học, trường Đại học Thủ Đô Hà Nội đã xây dựng góp phần bổ trợ cho sinh viên những kiến thức căn bản về khoa học tự nhiên, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá giúp sinh viên thuận lợi trong việc tiếp cận giáo dục STEM, tuy nhiên chưa có môn học cụ thể về giáo dục STEM. Cụ thể như sau: Giáo dục sức khỏe và thể chất ở tiểu học 1 (2 tín chỉ, kì 1 năm nhất), Tìm hiểu tự nhiên và phương pháp dạy học khoa học tự nhiên (4 tín chỉ, kì 2 năm 3 , hám phá khoa học ở tiểu học (2 tín chỉ, kì 1 năm 4, tự chọn), Dạy học tích hợp các môn Tự nhiên xã hội ở Tiểu học (2 tín chỉ, kì 2 năm 4, tự chọn). Các môn này góp phần hình thành nền tảng tri thức về khoa học tự nhiên, rèn luyện kĩ năng xác định kiến thức khoa học cốt lõi, thiết kế kế hoạch học tập, tổ chức hoạt động dạy học, kiểm tra và đánh giá hiệu quả học tập, đây là các kĩ năng vô cùng quan trọng trong xác định tên, mục tiêu, ý tưởng hoạt động trong m i chủ đề, tuy nhiên chưa làm nổi bật được quy trình thiết kế kỹ thuật của giáo dục STEM trong thiết kế hoạt động vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học. Hoạt động khảo sát nhận thức của sinh viên sư phạm tiểu học là cần thiết, vừa để đánh giá những hạn chế sinh viên gặp phải, vừa là tiền đề đưa ra các biện pháp giúp sinh viên cải thiện nhận thức về giáo dục STEM. http://jst.tnu.edu.vn 29 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(12): 28 - 35 2. Phương pháp nghiên cứu Điều tra và phỏng vấn đối tượng là sinh viên ngành Giáo dục tiểu học để thống kê mức độ nhận thức của sinh viên về STEM và kỹ năng thiết kế hoạt động STEM của sinh viên thời điểm trước thực nghiệm. Từ đó khoanh vùng được những khó khăn mà sinh viên gặp phải để từ đó xây dựng bộ kỹ năng trợ giúp sinh viên khoa Sư phạm thiết kế hoạt động STEM. X lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra thực trạng và khó khăn của sinh viên ngành Giáo dục tiểu học khi tiếp cận STEM và khi thiết kế hoạt động STEM trong dạy học Khoa học, từ đó phục vụ thiết yếu cho hoạt động phân tích và thực nghiệm đề tài nghiên cứu. 3. Kết quả và bàn luận Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành đánh giá về thực trạng thiết kế hoạt động STEM ở 46 sinh viên giáo dục tiểu học D2017A, B. S dụng phương pháp xây dựng bảng hỏi để đánh giá kỹ năng thiết kế hoạt động STEM của sinh viên giáo dục tiểu học D2017 A, B. Thời gian thực hiện khảo sát diễn ra từ 15/08/2020 – 19/05/2021. Với phương pháp khảo sát, kết quả thu được trong điều tra thực trạng có tính chất định lượng được đánh giá bằng phương pháp thống kê toán học. Các kết quả thu được sau khi x lý sẽ được phân t ch để rút ra kết luận khoa học. Nhận thức của sinh viên về sự cần thiết của hoạt động STEM được đánh giá dựa trên tỷ lệ lựa chọn một trong năm phương án cho sẵn hình 1 được thể hiện qua Câu 1. Em đánh giá như thế nào về sự cần thiết của xây dựng hoạt động STEM cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học? 8,7% Rất cần thiết 43,5% Cần thiết 47,8% Bình thường Hình 1. Biểu đồ quan điểm của sinh viên về sự cần thiết của việc xây dựng hoạt động STEM Nhìn vào biểu đồ hình 1, ta thấy có 43,5% sinh viên tham gia khảo sát bày tỏ quan điểm rằng xây dựng hoạt động STEM là cần thiết; 47,8% sinh viên cho rằng là cần thiết; không có sinh viên nào cho rằng xây dựng hoạt động STEM là ít cần thiết hoặc không cần thiết. Điều này cho thấy phần lớn sinh viên quan tâm và cập nhật chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 qua các kênh truyền thông, qua theo dõi và tham gia các hội thảo, seminar do trường đại học Thủ Đô Hà Nội và khoa sư phạm tổ chức. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy định hướng giáo dục của khoa sư phạm đã có hiệu quả tích cực. Nhận thức của sinh viên về mục tiêu của giáo dục STEM được đánh giá dựa vào việc lựa chọn hay không lựa chọn từng phương án đưa ra hình 2 được thể hiện qua câu 2. Mục tiêu của giáo dục STEM? XD những NL nhận thức ST EM cho thế hệ… 6 40 Chọn Chuẩn bị những năng lực cần thiết cho nguồn… 24 22 T ập trung nghiên cứu, phát triển và đổi mới… 21 25 Đáp án khác 28 Không chọn 18 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 Hình 2. Biểu đồ nhận thức của sinh viên về mục tiêu của giáo dục STEM http://jst.tnu.edu.vn 30 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(12): 28 - 35 Mục tiêu giáo dục STEM cụ thể là nâng cao hứng thú học tập các môn học lĩnh vực S, T, E, M; đảm bảo giáo dục toàn diện; hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho người học; kết nối trường học với cộng đồng; hướng nghiệp phân luồng; thích ứng với cách mạng công nghiệp 4. , như vậy cả ba phương án đầu đều chính xác, phần lớn sinh viên lựa chọn từ 1 đến 2 hoặc cả ba phương án đầu. Cho thấy các em đều xác định được một phần mục tiêu giáo dục STEM hướng đến, điều này cho thấy sinh viên tham gia khảo sát chưa thật sự hiểu tường tận về mục tiêu mà giáo dục STEM mang lại. Nhận thức của sinh viên trong nhận diện yếu tố công nghệ trong hoạt động STEM dựa trên khả năng nhận diện các ví dụ tương ứng hình 3 được thể hiện qua câu 3. Cho quy trình STEM ý a.1. T ch vào các đối tượng là ví dụ về yếu tố công nghệ trong các hoạt động STEM. uy trình làm nến 21 25 Con mèo 2 44 Vòng đời của sâu bọ 12 34 Chuyển động của không kh 21 25 Cốc nước 2 Chọn 44 Vòng tuần hoàn của nước 27 19 uy trình r a tay 9 37 24 Không chọn Cối xay gió 22 Con gà 4 25 Xe đạp 16 18 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Hình 3. Xác định ví dụ về yếu tố công nghệ trong hoạt động STEM Qua số liệu phân t ch được ta thấy, sinh viên gặp nhiều khó khăn trong xác định chính xác được các yếu tố công nghệ trong STEM là vật thể (cốc nước 4,3%), quy trình (quy trình r a tay (19,6%), quy trình làm nến (45,7% , xác định ch nh xác hơn với công nghệ STEM là hệ thống xe đạp 34,8%, cối xay gió 52,2% ; chưa phân biệt được khái niệm công nghệ nói chung và công nghệ trong STEM. Nhận thức của sinh viên trong xác định định nghĩa về yếu tố công nghệ trong hoạt động STEM hình 4 được thể hiện qua ý a.2. Yếu tố công nghệ trong STEM là: 13 Là vật thể 33 Là hệ thống 23 Chọn 23 Là quy trình 25 21 2 Đáp án khác 44 Không chọn 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Hình 4. Xác định định nghĩa về yếu tố công nghệ trong hoạt động STEM Sinh viên chưa xác định rõ định nghĩa của yếu tố công nghệ trong STEM, chỉ có 2 sinh viên (4,3%) lựa chọn phương án khác. Điều này gây khó khăn trong việc xác định mục tiêu và các thành tố STEM. Bởi vậy, trong quá trình sinh viên tìm hiểu về yếu tố công nghệ trong STEM, giảng viên cần đưa ra định nghĩa cụ thể về yếu tố công nghệ trong hoạt động STEM, công nghệ http://jst.tnu.edu.vn 31 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(12): 28 - 35 có thể là vật thể, hệ thống hoặc quy trình x lý kỹ thuật, do con người tạo ra, để giải quyết một vấn đề hoặc nhu cầu nào đó. Nhận thức của sinh viên trong nhận diện yếu tố kỹ thuật trong hoạt động STEM dựa trên khả năng nhận diện các ví dụ tương ứng hình 5 được thể hiện qua ý b.1. Tích vào các hoạt động là ví dụ về yếu tố kỹ thuật trong hoạt động STEM: Lái xe chở hàng 3 43 S a máy vi t nh 13 33 L p đặt điều hòa 13 33 Cách bảo quản đồ ăn khi đi dã ngoại 14 Chọn 32 iểm tra t nh chất của nước 23 23 Thay dầu máy xe máy 11 35 Tìm hiểu cách đóng gói chai lọ an toàn, nhanh gọn 19 27 Không chọn Cải tiến dòng mỹ phẩm 14 32 Thiết kế cách làm sách nước 14 32 P hát triển các dòng điện thoại 16 30 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Hình 5. Xác định ví dụ về yếu tố kỹ thuật trong hoạt động STEM Các phương án đúng gồm phát triển các dòng điện thoại (34,8%), thiết kế cách làm sạch nước (69,6%), cải tiến dòng mỹ phẩm (30,4%), tìm hiểu cách đóng gói chai lọ an toàn, gọn nhẹ (41,3%), cách bảo quản đồ ăn khi đi dã ngoại 2 ,4% . Các phương án sai gồm thay dầu máy xe (23,9%), kiểm tra tính chất của nước (50%), l p đặt điều hòa (28,3%), s a máy tính (28,3%), lái xe chở hàng (6,5%). Qua số liệu phân t ch được ta thấy, nhận thức của sinh viên về các ví dụ về yếu tố kỹ thuật trong hoạt động STEM ở mức độ trung bình (trung bình chung các câu trả lời đúng chiếm 41,3%). Tốt hơn so với xác định ví dụ về yếu tố công nghệ trong hoạt động STEM. Nhận thức của sinh viên trong xác định định nghĩa về yếu tố kỹ thuật trong hoạt động STEM (hình 6) thể hiện qua ý b.2. Yếu tố kỹ thuật trong hoạt động STEM là: A. Là quá trình s dụng sự sáng tạo hiểu biết về vật liệu, kiến thức toán, khoa học, quy trình KTKT 6,5% B. Là quá trình s dụng sáng tạo hiểu biết về 37% vật liệu, kiến thức khoa học và quy trình kĩ thuật để đưa ra giải pháp tốt nhất trong thiết kế, xây dựng quy trình và tạo ra sản phẩm công 56,5% D. Ứng dụng kiến thức khoa học để mang lại giá trị thực tiễn như việc thiết kế, chế tạo, l p đặt, vận hành, s a chữa những công trình, máy móc,... Hình 6. Biểu đồ xác định định nghĩa về yếu tố kỹ thuật trong hoạt động STEM Sinh viên tham gia khảo sát gặp nhiều khó khăn trong xác định các ví dụ về yếu tố kỹ thuật trong hoạt động STEM bởi lẽ họ chưa tìm hiểu về định nghĩa về yếu tố kỹ thuật trong hoạt động STEM. Chỉ có 6,5% lượng sinh viên tham gia khảo sát chọn phương án A, định nghĩa chỉ ra điều kiện cần đó là quá trình s dụng sự sáng tạo những hiểu biết về vật liệu, kiến thức toán, khoa học, quy trình thiết kế kỹ thuật mà chưa nêu bật được mục tiêu cốt lõi là tạo ra sản phẩm công nghệ đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội. 0% sinh viên tham gia khảo sát lựa chọn phương án C (là quá trình tạo ra sản phẩm , định nghĩa chỉ nhấn mạnh về bản chất của vấn đề. Trong khi đó có http://jst.tnu.edu.vn 32 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(12): 28 - 35 37% sinh viên chọn nhầm đáp án D, đáp án tạo nhiễu bằng việc thêm các hoạt động l p đặt, vận hành, s a chữa. Và có đến 56,5% lượng sinh viên tham gia khảo sát chọn đúng đáp án B. Nhận thức của sinh viên trong nhận diện yếu tố khoa học trong hoạt động STEM dựa trên khả năng nhận diện các ví dụ tương ứng hình 7 được thể hiện qua ý c.1. Tích vào các ví dụ về yếu tố khoa học trong hoạt động STEM: Làm th nghiệm ứng dụng đặc trưng của ánh sáng trong chế tạo 18 hộp kh c giấy làm đèn ngủ 28 Làm th nghiệm ứng dụng đặc trưng của không kh trong chế tạo 27 cối xay gió 19 Đưa ra các dẫn chứng về độ nổi của vật, dự đoán và bố tr th 18 Chọn nghiệm kiểm chứng y ếu tố ảnh hưởng đến độ nổi của vật 28 Đưa ra dự đoán và làm th nghiệm kiểm chứng y ếu tố nhiệt độ 30 ảnh hưởng thế nào đến sự sinh trưởng và phát triển của thực vật 16 Làm th nghiệm ứng dụng đặc trưng của nhiệt độ trong chế tạo 24 Không chọn đèn lồng kéo quân 22 21 Làm th nghiệm tìm hiểu t nh chất của nước 25 0 5 10 15 20 25 30 35 Hình 7. Xác định ví dụ về yếu tố khoa học trong hoạt động STEM Phương án đúng là đưa ra dẫn chứng về độ nổi của vật, dự đoán và bố trí thí nghiệm kiểm chứng yếu tố ảnh hưởng đến độ nổi của vật 39,1% . Sinh viên chưa phân biệt được định nghĩa yếu tố khoa học trong hoạt động STEM với định nghĩa khoa học nói chung. Điều này gây khó khăn trong việc xây dựng hoạt động STEM trong khám phá kiến thức mới. Nhận thức của sinh viên trong xác định định nghĩa về yếu tố khoa học trong hoạt động STEM hình 8 được thể hiện qua ý c.2. Yếu tố khoa học trong hoạt động STEM là: A. Là một hệ thống tri thức về tự nhiên xã hội và tư duy về những qui luật phát triển khách quan của tự 10,9% nhiên, xã hội và tư duy. … B. Là hệ thống những tri thức về mọi loại quy luật 6,5% của vật chất, quy luật về xãhội tư duy 6,5% C. Là quá trình tìm hiểu thế giới tự nhiên và con người qua quan sát để tạo ra cách giải thích cho 76,1% những gì quan sát được thông qua việc th nghiệm những giả thiết đề ra… D. Là hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự nhiên, được đúc kết qua quan sát, mô tả, thực nghiệm, … Hình 8. Xác định định nghĩa về yếu tố khoa học trong hoạt động STEM Rất nhiều sinh viên lựa chọn phương án A, đây là định nghĩa khoa học nhấn mạnh hệ thống tri thức và đặc trưng của khái niệm này. Phương án B tập trung nhấn mạnh tính hệ thống và phương án D nhấn mạnh quá trình hình thành hệ thống tri thức khoa học. Rất ít sinh viên chọn phương án C 6,5% là phương án đúng, yếu tố khoa học trong hoạt động STEM là quá trình tìm hiểu thế giới tự nhiên và con người qua quan sát để tạo ra cách giải thích cho những gì quan sát được thông qua việc th nghiệm những giả thiết đề ra và luôn kiểm chứng trong bối cảnh mới. Sinh viên gặp khó khăn trong việc phân biệt yếu tố khoa học trong hoạt động STEM với yếu tố khoa học nói chung. Nhận thức của sinh viên trong nhận diện yếu tố toán học trong hoạt động STEM dựa trên khả năng nhận diện các ví dụ tương ứng hình 9 được thể hiện qua ý d.1. Tích vào các ví dụ về yếu tố toán học trong hoạt động STEM: http://jst.tnu.edu.vn 33 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(12): 28 - 35 T ừ đồ dùng trực quan, HS tự khám phá để khái quát được 13 công thức nhân các số có 2 chữ số 33 T ừ đồ dùng trực quan, HS tự khám phá để khái quát được 13 công thức cộng các số có 3 chữ số 33 T ừ đồ dùng trực quan, HS tự khám phá để khái quát được 10 công thức nhân 3 36 T ừ đồ dùng trực quan, HS tự khám phá để khái quát được 25 công thức t nh diện t ch xung quanh, diện t ch toàn phần và… 21 Dùng kiến thức toán học để t nh toán số nguyên liệu cần 28 chuản bị để chế tạo hộp kh c giấy sao cho đơn giản, hiệu… 18 Dùng kiến thức toán học để điều chỉnh k ch thước hộp kh c 17 giấy làm đèn ngủ 29 0 5 10 15 20 25 30 35 40 Hình 9. Xác định ví dụ về yếu tố toán học trong hoạt động STEM Phương án đúng gồm dùng kiến thức toán học để điều chỉnh k ch thước hộp kh c giấy dùng làm đèn ngủ (37%), dùng kiến thức toán học để tính toán số nguyên liệu cần chuẩn bị để chế tạo hộp kh c giấy sao cho đơn giản, hiệu quả, chi phí thấp (60,9%). Sinh viên chưa phân biệt được định nghĩa yếu tố toán học trong hoạt động STEM với định nghĩa toán học nói chung. Điều này gây khó khăn trong việc xây dựng hoạt động STEM trong khám phá kiến thức mới. Thực trạng này phản ánh sinh viên gặp khó khăn trong xác định yếu tố toán học trong hoạt động STEM, điều này thể hiện trong hình 10. Chỉ 13% sinh viên tham gia khảo sát lựa chọn được phương án đúng phương án A . Yếu tố toán học trong hoạt động STEM được áp dụng trong tính toán nguyên liệu, xây dựng bản thiết kế và điều chỉnh sản phẩm STEM. Trong khi có 76,1% sinh viên lựa chọn phương án A, phương án phản ánh khái niệm toán học nói chung. Nhận thức của sinh viên trong xác định định nghĩa về yếu tố toán học trong hoạt động STEM hình 1 được thể hiện qua ý d.2. Yếu tố toán học trong hoạt động STEM là: A.Quá trình ứng dụng toán học trong tính toán 2,2% nguyên liệu, xây dựng bản thiết kế và điều chỉnh 8,7% sản phẩm STEM 13% B. Là quá trình tìm hiểu kiến thức toán học qua quan sát đưa ra cách giải thích thông qua việc th nghiệm giả thiết đề ra và luôn kiểm chứng trong bối cảnh mới. C. Là quá trình củng cố kiến thức toán học trong các 76,1% tình huống giả định D. Là quá trình tìm hiểu, củng cố các kiến thức toán học trong các tình huống giả định và tình huống thực tiễn. Hình 10. Biểu đồ xác định định nghĩa về yếu tố toán học trong hoạt động STEM Như vậy qua bộ câu hỏi số 4 này trong phiếu khảo sát cho thấy, việc xác định kiến thức S, T, E, M trong hoạt động STEM của sinh viên còn yếu. Điều này xuất phát từ việc sinh viên thụ động trong tìm hiểu kiến thức căn bản về hoạt động STEM. Giảng viên cần thiết kế các hoạt động; đưa ra bộ câu hỏi đánh giá mức độ nhận thức của sinh viên, đồng thời nhấn mạnh các yếu tố STEM để giúp sinh viên xác định được chính xác các yếu tố S, T, E, M trong hoạt động STEM Qua kết quả thu được từ khảo sát thực tế thiết kế hoạt động STEM của sinh viên, chúng tôi nhận thấy đa số sinh viên đều xác định dạy học theo định hướng giáo dục STEM là cần thiết trong bối cảnh giáo dục mới. Tuy nhiên, phần lớn sinh viên chưa hiểu rõ về STEM một cách hiệu quả và chính xác. http://jst.tnu.edu.vn 34 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(12): 28 - 35 4. Kết luận Sinh viên sư phạm ngành giáo dục tiểu học có nhận thức tương đối cơ bản về giáo dục STEM. Các em xác định rõ sự cần thiết của xây dựng hoạt động STEM nhưng chưa xác định được chính xác mục tiêu của giáo dục STEM, định nghĩa và các v dụ tương ứng của các yếu tố S, T, E, M. Kết quả như vậy là do các em chưa chủ động tìm hiểu, thiếu nguồn thông tin khoa học, hệ thống và thiếu một môi trường học tập và rèn luyện bài bản. Với các số liệu thu được, trong các công trình nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi sẽ đề xuất một số biện pháp góp phần cải thiện nhận thức của sinh viên sư phạm ngành Giáo dục Tiểu học về giáo dục STEM và quy trình hướng dẫn sinh viên thiết kế hoạt động STEM. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] H. T. Le and T. H. T. Phan, “History of STEM education research in some countries in the world and VietNam,” HNUE Journal of Sciences, vol. 66, pp. 220-230, 2021. [2] T. Talley, The STEM coaching handbook: Working with teachers to improve instruction. New York, NY: Routledge, 2016. [3] N. Tsupros, R. Kohler, and J. Hallinen, STEM education: A project to identify the missing components. Intermediate Unit 1 and Carnegie Mellon, Pennsylvania, 2009. [4] B. Q. Thai and M. D. Nguyen, “Design and manufacture “mini thermal power plant” support activities under STEM orientations in schools,” TNU Journal of Science and Technology, vol. 225, no. 07, pp. 517-522, 2020. [5] T. T. T. Phung and H. T. T. Pham, “Designing and organising STEM education learning activities for students based on the environmental topic in the textbook “English 1 ,” TNU Journal of Science and Technology, vol. 225, no. 03, pp. 160-167, 2020. [6] H. L. T. Ha, “STEM education in Vietnames schools and rising issues in developing STEM competence framework for teacher students,” HNUE Journal of Science, vol. 65, no. 4C, pp. 196-203, 2020. [7] K. J. Crippen and L. Archambault, “Scaffolded inquiry-based instruction with technology: Asignature pedagogy for STEM education,” Computers in the Schools Journal - Interdisciplinary Journal of Practice, Theory, and Applied research, vol. 29, pp. 157-173, 2012. [8] C. Merrill and J. Daugherty, The Future of TE Masters Degrees: STEM, Paper presented at the meeting of the International Technology Education Association, Louisville, KY., Editor^Editors , 2009. [9] S. Moomaw, Teaching STEM in the early years: Activities for integrating science, technology, engineering, and mathematics. St. Paul, MN: Redleaf Press, 2013. http://jst.tnu.edu.vn 35 Email: jst@tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Tham vấn cá nhân cho phụ nữ bị bạo lực gia đình tại ngôi nhà Bình Yên - Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam - Nguyễn Văn Thanh
12 p | 443 | 73
-
Các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng đối với sản phẩm rau an toàn: Nghiên cứu tình huống trên địa bàn huyện Gia Lâm và quận Long Biên, Hà Nội
9 p | 283 | 36
-
Đào tạo nhân lực phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay
6 p | 79 | 10
-
Định hướng giá trị đạo đức của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Bà Rịa - Vũng Tàu
7 p | 58 | 6
-
Đánh giá thực trạng tảo hôn ở vùng dân tộc thiểu số huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai từ năm 2015 đến năm 2018
8 p | 43 | 5
-
Mô hình trung tâm tri thức số tại Việt Nam và những vấn đề đặt ra về nhân lực
19 p | 46 | 5
-
Đánh giá thực trạng giáo dục lòng nhân ái cho học sinh Trường THCS & THPT Nguyễn Tất Thành, thành phố Hà Nội thông qua hoạt động nhân đạo
6 p | 89 | 4
-
Nhân lực trong các thư viện và trung tâm thông tin tại Việt Nam hiện nay
10 p | 35 | 4
-
Quan điểm “Hiền tài là nguyên khí Quốc gia” của Đại học sĩ Thân Nhân Trung với việc đào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng trí thức, nhân tài hiện nay
6 p | 14 | 4
-
Hợp tác giữa nhà trường và gia đình trong can thiệp sớm giáo dục trẻ rối loạn phổ tự kỉ
11 p | 74 | 3
-
Đánh giá thực trạng một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo cử nhân quản lý giáo dục hệ vừa làm vừa học của trường Đại học Sư phạm Hà Nội
6 p | 58 | 3
-
Đánh giá thực trạng và đê xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học tập trung môn Giáo dục quốc phòng và An ninh tại trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
5 p | 12 | 3
-
Đánh giá thực trạng hỗ trợ học tập cá nhân hóa cho sinh viên tại hai trường đại học thành viên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội
5 p | 4 | 1
-
Thực trạng nhận thức và thực hành đánh giá học sinh của giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực
7 p | 3 | 1
-
Thực trạng nhận thức của giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La về hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực
4 p | 82 | 1
-
Tính nhân dân trong Lời kêu gọi thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh
4 p | 55 | 1
-
Thực trạng nhận thức của giáo viên tiểu học về đánh giá xác thực ở tỉnh Bình Dương
6 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn