Thực trạng nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh trung học phổ thông tại Thành phố Hà Tĩnh năm 2024
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả thực trạng nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản (SKSS) của học sinh Trung học Phổ thông tại Thành phố Hà Tĩnh vào năm 2024. Phương pháp: Thiết kế mô tả cắt ngang được tiến hành trên 405 học sinh tại 3 trường THPT ở Thành phố Hà Tĩnh, từ tháng 10/2023 đến tháng 8/2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh trung học phổ thông tại Thành phố Hà Tĩnh năm 2024
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 potential", Food and Chemical Toxicology, delivery systems: phase diagrams and 23(2), pp. 287-291. physical properties depending on 6. Nóbrega Andréa Martins da, Alves Eloisa ingredients", Acta Pol Pharm, 62(6), pp. 465- Nunes, Presgrave Rosaura de Farias, 71. Costa Rodrigo Netto, Delgado Isabella 9. Thakkar Priyanka J, Madan Parshotam, Fernandes (2012), "Determination of eye Lin Senshang (2014), "Transdermal delivery irritation potential of low-irritant products: of diclofenac using water-in-oil comparison of in vitro results with the in vivo microemulsion: formulation and mechanistic draize rabbit test", Brazilian Archives of approach of drug skin permeation", Biology and Technology, 55, pp. 381-388. Pharmaceutical development and technology, 7. Protocol ICCVAM, ICCVAM- 19(3), pp. 373-384. Recommended Test Method Protocol: 10. The United States Pharmacopeial Hen’s Egg Test—Chorioallantoic Convention (2020), The United States Membrane (HET-CAM) Test Method. Pharmacopeia, pp. 8475-8477. 2010, NIH Publication. 11. Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam 8. Radomska - Soukharev Anna (2015), "Chất hoạt động bề mặt - Xác định Wojciechowska, Joanna (2005), sức căng bề mặt phân cách - Phương pháp "Microemulsions as potential ocular drug thể tích giọt ". THỰC TRẠNG NHU CẦU GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ TĨNH NĂM 2024 Nguyễn Sử Minh Ngọc1 , Phan Quốc Hội2 , Trần Minh Long3 TÓM TẮT 45 tháng 10/2023 đến tháng 8/2024. Kết quả: Có Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả thực 91,4% học sinh có nhu cầu được cung cấp thêm trạng nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản (SKSS) thông tin về SKSS, trong khi 8,6% không có nhu của học sinh Trung học Phổ thông tại Thành phố cầu. Nội dung học sinh quan tâm nhất là quan hệ Hà Tĩnh vào năm 2024. Phương pháp: Thiết kế tình dục an toàn (75,3%), vệ sinh cơ quan sinh mô tả cắt ngang được tiến hành trên 405 học sinh dục đúng cách (65,4%), các bệnh lý nam khoa và tại 3 trường THPT ở Thành phố Hà Tĩnh, từ phụ khoa (61,7%), phòng tránh xâm hại và lạm dụng tình dục (55,6%), các vấn đề liên quan đến mang thai, sinh đẻ và nạo phá thai (55,6%), chức 1 Trung tâm Y tế Thành phố Hà Tĩnh năng và cấu tạo của cơ quan sinh dục (39,5%), và 2 Trường Đại học Y khoa Vinh 3 những thay đổi ở tuổi dậy thì (33,3%). Về kênh Bệnh viện Sản nhi Nghệ An thông tin, 51,9% học sinh cho biết đã từng được Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Sử Minh Ngọc giáo dục SKSS tại trường. Mạng internet là SĐT: 0918385667 nguồn thông tin phổ biến nhất (81,5%), sau đó là Email: sungocminh@gmail.com sách báo, tài liệu (79%), bạn bè (77,7%), các buổi Ngày nhận bài: 30/8/2024 tuyên truyền tại trường (37,3%), cán bộ y tế/dân Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 số (29,6%), chương trình truyền hình (25,9%), và Ngày duyệt bài: 02/10/2024 297
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH phim ảnh (18,5%). Kết luận: Lý do lớn nhất inappropriate content. Additionally, many khiến học sinh ngần ngại tìm hiểu về SKSS là sợ students were unaware of reliable information bị hiểu lầm là đang quan tâm đến nội dung không sources, while some felt it was unnecessary, lành mạnh. Ngoài ra, nhiều học sinh không biết lacked time, or were discouraged by adults from nguồn thông tin chính xác, một số cảm thấy learning about the topic. không cần thiết, không có thời gian, và bị người Keywords: reproductive health, public health lớn ngăn cản tìm hiểu. Từ khóa: sức khỏe sinh sản, y tế công cộng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vị thành niên (VTN) là giai đoạn hết sức SUMMARY quan trọng của con người đánh dấu sự thay CURRENT STATUS OF REPRODUCTIVE đổi toàn diện cả về thể chất, tinh thần, khả HEALTH EDUCATION NEEDS OF HIGH năng tư duy, phát triển cảm xúc và nhận thức SCHOOL STUDENTS của mỗi con người. Là giai đoạn chuyển tiếp IN HA TINH CITY IN 2024 từ trẻ em thành người lớn. Đặc biệt tâm lý Objective: This study aims to describe the muốn bắt chước, học cách cư xử, hành vi của reproductive health (RH) education needs of high người lớn trong khi thiếu kiến thức, hiểu biết school students in Ha Tinh City in 2024. về giới tính, sức khỏe sinh sản làm cho nhóm Methods: A cross-sectional descriptive design thiếu niên trở thành nhóm có nguy cơ, dễ bị was conducted with 405 students from three high tổn thương [4], [7]. schools in Ha Tinh City from October 2023 to Theo báo cáo của Quỹ Dân số Liên hợp August 2024. Results: A total of 91.4% of quốc năm 2022 (UNFPA), Việt Nam thuộc students expressed the need for additional nhóm 20 nước có tỷ lệ phá thai vị thành niên information on RH, while 8.6% did not. The most cao nhất thế giới với khoảng 300.000 ca/năm sought-after topics were safe sexual practices [8]. Kết quả khảo sát của Chương trình sức (75.3%), proper genital hygiene (65.4%), male khỏe vị thành niên tại Việt Nam do Bộ Y tế, and female reproductive health disorders Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Bộ Giáo (61.7%), prevention of sexual abuse and dục và Đào tạo thực hiện công bố cho thấy: exploitation (55.6%), issues related to pregnancy, Tỉ lệ học sinh quan hệ tình dục trước 14 tuổi childbirth, and abortion (55.6%), the structure là 1,48% năm 2013 và tăng lên 3,51% năm and function of the reproductive organs (39.5%), 2019 [6]. Đây không chỉ là một gánh nặng, and changes during puberty (33.3%). Regarding thách thức lớn trong công tác dân số nước ta, information sources, 51.9% of students reported mà đáng lưu tâm hơn là nó để lại những hậu having received RH education at school. The quả nghiêm trọng cho thế hệ trẻ, những chủ internet was the most commonly used source nhân tương lai của đất nước. Vì vậy, việc (81.5%), followed by books and printed materials cung cấp kiến thức, kỹ năng về các vấn đề (79%), friends (77.7%), school-based educational SKSS tuổi dậy thì là hết sức quan trọng, và programs (37.3%), health and population officers mang tính cấp thiết, đòi hỏi chúng ta cần có (29.6%), television programs (25.9%), and films sự quan tâm đến sự phát triển đầy đủ về mặt (18.5%). Conclusion: The main reason students thể chất, tinh thần của các em. hesitated to seek information about RH was the Tại Hà Tĩnh, chương trình giáo dục sức fear of being misunderstood as engaging in khỏe sinh sản cho học sinh Trung học phổ 298
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thông (THPT) bắt đầu được thực hiện từ năm - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được 2021, các chương trình này chủ yếu là là các tiến hành từ tháng 10/2023 đến hết tháng hoạt động ngoại khóa với sự phối hợp giữa 08/2024. các trường THPT trên địa bàn và sở y tế. Tuy - Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT nhiên tần suất các chương trình diễn ra chỉ 1 Chuyên Hà Tĩnh, Trường THPT Phan Đình lần/năm và cho đến tháng 10/2023 mới có Phùng, Trường THPT Thành Sen. đến gần 10.000/17.242 học sinh THPT trên 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu địa bàn toàn tỉnh tiếp cận được các chương mô tả cắt ngang trình này. Tuy nhiên các chương trình chỉ 2.2.3. Cỡ mẫu: tính theo công thức: mới cung cấp các kiến thức về tình bạn, tình yêu chứ chưa thật sự đi sâu vào các nội dung giáo dục SKSS như nội dung về các bệnh Trong đó n: cỡ mẫu, Z(1-α/2) = 1,96, p = NKĐSS và cách phòng tránh, sử dụng đúng 34,3% (Tỷ lệ học sinh THPT có kiến thức các biện pháp tránh thai, tình dục an toàn chung về SKSS đạt trong nghiên cứu của lành mạnh,… Đến thời điểm hiện tại, Hà Nguyễn Thị Hoa thực hiện trên 420 học sinh Tĩnh chưa có nghiên cứu nào về nhu cầu về tại huyện Ninh Thụy, tỉnh Thái Bình năm giáo dục SKSS của trẻ vị thành niên đặc biệt 2022) [3], d = 0,05. Dự phòng 15% số người là lứa tuổi THPT. Trong khi các thông tin bỏ nghiên cứu hoặc trả lời không đầy đủ các này rất hữu ích trong việc chăm sóc, bảo vệ câu hỏi chúng ta được cỡ mẫu n=400. Thực sức khỏe, tâm lý của VTN, đặc biệt trong bối tế chúng tôi phỏng vấn được 405 học sinh. cảnh kinh tế của Hà Tĩnh phát triển nhanh 2.2.4. Quy trình thu thập số liệu chóng như hiện nay. Vì vậy, chúng tôi thực ĐTV là cán bộ khoa Dinh dưỡng-Tiêm hiện nghiên cứu “Thực trạng kiến thức và chủng, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Hà nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản của Tĩnh. Mỗi lớp có 1 ĐTV phụ trách. Các ĐTV học sinh Trung học phổ thông tại Thành đã được tập huấn về nội dung và phương phố Hà Tĩnh năm 2024 và một số yếu tố pháp điều tra. Giám sát viên là nghiên cứu liên quan”. viên. Sau khi được BGH, giáo viên chủ nhiệm và các phụ huynh đồng ý, chúng tôi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tiến hành tổ chức các buổi thu thập số liệu tại 2.1. Đối tượng nghiên cứu các lớp học. Khi tiến hành thu thập số liệu tại - Đối tượng nghiên cứu: 450 học sinh tại lớp, ĐTV giới thiệu mục đích, ý nghĩa của 3 trường THPT Chuyên Hà Tĩnh, THPT nghiên cứu, viết hướng dẫn lên bảng, học Phan Đình Phùng, THPT Thành Sen sinh được hướng dẫn thực hiện bộ câu hỏi tự - Tiêu chuẩn lựa chọn: Học sinh đang điền trên smartphone thông qua phần mềm học tập tại trường năm học 2023-2024 và Kobotoolbox. Trong thời gian học sinh trả lời đồng ý tham gia nghiên cứu. các câu hỏi, ĐTV sẽ luôn có mặt tại lớp học - Tiêu chuẩn loại trừ: Không có mặt tại để trả lời các thắc mắc của học sinh. Phiếu tự thời điểm điều tra. điền được thiết kế trên phần mềm Kobootool, 2.2. Phương pháp nghiên cứu mỗi học sinh cần 20-30 phút để hoàn thành 2.2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu bộ câu hỏi, phiếu trả lời xong sẽ ngay lập tức được gửi lên máy chủ. 299
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu giáo. 49,4% học sinh có học lực giỏi, 44,4% Thống kê mô tả: tính toán tần suất, tỷ lệ %. học lực khá. Kiểm định mối liên quan: Sử dụng kiểm định χ2 khi so sánh mối liên quan giữa 2 nhóm định tính có giá trị mong đợi ≥5 và test Fisher’s exact khi giá trị mong đợi
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3.3. Nhu cầu về nguồn thông tin về GD SKSS (n=405) Nguồn thông tin n % Mạng internet 330 81,5 Sách báo, tài liệu 320 79 Chương trình truyền hình 105 25,9 Các buổi TTGDSK do trường tổ chức 151 37,3 Cán bộ y tế/dân số 120 29,6 Phim ảnh 75 18,5 Bạn bè 315 77,7 Mạng internet là kênh thông tin về GD SKSS mà học sinh muốn được tiếp cận nhiều nhất (81,5%). Tiếp đó là sách báo, tài liệu (79%), bạn bè (77,7)’ các buổi TT GDSK do nhà trường tổ chức (37,3%), cán bộ y tế/dân số (29,6%), chương trình truyền hình 25,9%, phim ảnh 18,5%. Lý do ngăn cản các em học sinh tìm hiểu về GD SKSS (n=405) Lý do n % Sợ bị hiểu lầm 255 63 Không biết tìm thông tin chính xác từ đâu 190 46,9 Cảm thấy không cần thiết 55 13,6 Không có thời gian 55 13,6 Người lớn ngăn cản tìm hiểu 25 6,2 Sợ bị hiểu lầm là đang tìm hiểu thông tin dụng tình dục (55,6%), các vấn đề về mang không lành mạnh là lý do lớn nhất học sinh thai, sinh đẻ và nạo phá thai (55,6%), chức cảm thấy ngăn cản các em khi tìm hiểu về GD năng cấu tạo của CQSD (39,5%), Những SKSS (63%) tiếp đó là không biết tìm thông thay đổi ở tuổi dậy thì (33,3%). tin chính xác từ đâu (46,9%), cảm thấy không 51,9% học sinh trả lời đã từng được cần thiết (13,6%), không có thời gian GDSKSS tại trường học. Chủ yếu các em (13,6%), người lớn ngăn cản tìm hiểu (6,2%). được tiếp cận với giáo dục SKSS dưới hình thức các buổi tuyên truyền thường niên IV. BÀN LUẬN (51,9%), một số cảm thấy chương trình GD Giáo dục SKSS cho các em học sinh SKSS được lồng ghép trong các môn học chính là để giúp các em biết cách tự bảo vệ (14,6%). Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên bản thân, điều này là vô cùng quan trọng cứu của Lê Thị Vân Anh, 83,6% học sinh trả trong sự phát triển của các em và cho cả xã lời được nhà trường cung cấp thông tin về hội. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 91,4% SKSS dưới các hình thức Hoạt động ngoại học sinh có nhu cầu được cung cấp thêm khóa là chủ yểu (82,9%), 38,2% được lồng thông tin về SKSS, 8,6% học sinh không có ghép trong các môn học của trường [2]. Điều nhu cầu được cung cấp thông tin về SKSS. này có thể lý giải tại sao học sinh đã biết và sử Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu dụng các phương pháp tránh thai tuy nhiên lại của Lê Thị Vân Anh với 42,9% học sinh có không biết cách để sử dụng đúng. Biết về các nhu cầu tìm hiểu về SKSS [2]. bệnh nhiễm khuẩn qua đường tình dục nhưng Thông tin về quan hệ tình dục an toàn là lại trả lời không đúng trong các phương pháp thông tin mà học sinh muốn được cung cấp phòng tránh bệnh. Hiện nay tuy nước ta đã cải nhiều nhất (75,3%), tiếp đó là vệ sinh CQSD cách và lồng ghép giáo dục giới tính vào một đúng cách (65,4), Các bệnh lý nam khoa và số môn học, tuy nhiên việc lồng ghép này dẫn phụ khoa (61,7%), phòng tránh xâm hại, lạm đến một số vấn đề như quỹ thời gian hạn hẹp, 301
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH nội dung không được phong phú, các em học năng cần thiết để tự bảo vệ và chăm sóc sức sinh thường học lệch dẫn tới việc không chú khỏe cho bản thân. trọng các môn học này và dễ dàng bỏ qua một số chi tiết về giáo dục giới tính được lồng V. KẾT LUẬN ghép trong đó [1]. 91,4% học sinh có nhu cầu được cung Mạng internet là kênh thông tin về GD cấp thêm thông tin về SKSS. Thông tin về SKSS mà học sinh muốn được tiếp cận nhiều quan hệ tình dục an toàn là thông tin mà học nhất (81,5%). Tiếp đó là sách báo, tài liệu sinh muốn được cung cấp nhiều nhất (79%), bạn bè (77,7%), các buổi TT GDSK (75,3%), tiếp đó là vệ sinh CQSD đúng cách do nhà trường tổ chức (37,3%), cán bộ y (65,4), Các bệnh lý nam khoa và phụ khoa tế/dân số (29,6%), chương trình truyền hình (61,7%), phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình 25,9%, phim ảnh 18,5%. Mạng internet là dục (55,6%), các vấn đề về mang thai, sinh kênh thông tin về GD SKSS mà học sinh đẻ và nạo phá thai (55,6%), chức năng cấu muốn được tiếp cận nhiều nhất (81,5%). Tiếp tạo của CQSD (39,5%), Những thay đổi ở đó là sách báo, tài liệu (70,4%), chương trình tuổi dậy thì (33,3%). 51,9% học sinh trả lời truyền hình (67,9%), các buổi TT GDSK do đã từng được GDSKSS tại trường học. Chủ nhà trường tổ chức (67,9%), cán bộ y tế/dân yếu các em muốn được GD SKSS tại trường số (37%), phim ảnh (7,4%). Hiện nay các em học qua các buổi tuyên truyền thường niên dễ dàng tìm kiến các thông tin về chăm sóc (51,9%). Mạng internet là kênh thông tin về SKSS tại các kênh internet, mạng xã hội,.. GD SKSS mà học sinh muốn được tiếp cận nhưng nguồn thông tin trên các kênh này lại nhiều nhất (81,5%). Tiếp đó là sách báo, tài quá tràn lan, không được kiểm chứng và liệu (79%), bạn bè (77,7%). Sợ bị hiểu lầm là thiếu nguồn thông tin chính thống nên điều đang tìm hiểu thông tin không lành mạnh là này lại có mặt hại là sẽ khiến các em tiếp thu lý do lớn nhất học sinh cảm thấy ngăn cản những thông tin sai lệch. Cần có các biện các em khi tìm hiểu về GD SKSS (63%) tiếp pháp đảm bảo nguồn thông tin về SKSS đó là không biết tìm thông tin chính xác từ chính xác dễ tiếp cận tới các em hơn. đâu (46,9%). Sợ bị hiểu lầm là đang tìm hiểu thông tin không lành mạnh là lý do lớn nhất học sinh TÀI LIỆU THAM KHẢO cảm thấy ngăn cản các em khi tìm hiểu về GD 1. Lê Minh Thi (2022). Giáo dục giới tính và SKSS (63%) tiếp đó là không biết tìm thông tình dục toàn diện cho học sinh trong trường tin chính xác từ đâu (46,9%), cảm thấy không học: thực trạng, khoảng trống và một số cần thiết (13,6%), không có thời gian khuyến nghị. VMJ, 519(1), 135–137. (13,6%), người lớn ngăn cản tìm hiểu (6,2%). 2. Lê Thị Vân Anh (2019). Thực trạng tiếp cận Sợ bị hiểu lầm là mối ngăn cản lớn nhất của thông tin và kiến thức về sức khỏe sinh sản các em học sinh khi tìm hiểu các thông tin của học sinh trung học phổ thông tại huyện chính xác về SKSS kết quả này cũng tương Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa năm 2019. Luận đồng với các nghiên cứu trước đây [7],[5],[3], văn Thạc sĩ Y học Dự phòng. Đại học Y Hà việc này ảnh hưởng rất lớn đến việc các em tự Nội. tìm hiểu để có kiến thức đúng trong chăm sóc 3. Nguyễn Thị Hoa (2022). Kiến thức và hành SKSS cho bản thân. Vì vậy những người có vi tình dục an toàn của học sinh năm cuối trách nhiệm như bố/mẹ, giáo viên, cán bộ y tế trường THPT Thái Ninh, huyện Ninh Thụy, cần hướng dẫn, giúp đỡ để các em yên tâm, tự tỉnh Thái Bình năm 2022. khóa luận Bác sỹ tin trang bị cho mình những kiến thức, kỹ Y khoa. Đại học Y Hà Nội. 302
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC PHỤC VỤ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ CỦA NGÀNH Y TẾ TỈNH BẮC KẠN NĂM 2007 – 2008, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẾN 2015”.
46 p | 393 | 80
-
Báo cáo tổng kết đề tài sinh viên NCKH: Kiến thức, thái độ và nhu cầu giáo dục giới tính của học sinh hai trường trung học phổ thông Nguyễn Đức Cảnh và Nguyễn Trãi, tỉnh Thái Bình năm 2016
76 p | 156 | 29
-
Bệnh học thực hành - Dạ dày tá tràng loét (Ulcère Gastrique, Duodenal - Gastroduodenal Ulcer)
20 p | 162 | 21
-
Điều tra thực trạng sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phường Đức Nghĩa - thành phố Phan Thiết
4 p | 136 | 12
-
Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em
4 p | 108 | 8
-
Mô tả thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2021
5 p | 25 | 7
-
Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần bán trú của trẻ em trường mầm non thực hành Hoa Hồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
7 p | 12 | 5
-
Khảo sát nhanh nhu cầu tập huấn về truyền thông giáo dục sức khỏe của 63 trung tâm Truyền thông GDSK tuyến tỉnh năm 2013
4 p | 32 | 4
-
Thực trạng nhu cầu về giáo dục giới tính và kĩ năng sống của vị thành niên quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
6 p | 71 | 4
-
Thực trạng lo âu và nhu cầu hỗ trợ tâm lý ở người bệnh trước phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương
10 p | 17 | 3
-
Thực trạng nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ điều dưỡng gây mê hồi sức tại các trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Hải Dương năm 2019
5 p | 29 | 3
-
Nhu cầu đào tạo liên tục về phòng chống dịch của cán bộ y tế xã của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội năm 2022
7 p | 9 | 3
-
Thực trạng đăng tải tin, bài, ảnh trên Tờ tin Sức khỏe cho mọi người giai đoạn 2006-2011 và nhu cầu năm 2012 của các đơn vị thuộc ngành y tế Cần Thơ
9 p | 21 | 3
-
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
10 p | 11 | 2
-
Thực trạng tìm kiếm thông tin sức khỏe và các yếu tố liên quan của người dân thành phố Huế
9 p | 48 | 2
-
Nhu cầu đào tạo bác sĩ đa khoa dựa trên năng lực tại trường Đại học Y Hà Nội
5 p | 74 | 2
-
Kiến thức về tình dục an toàn của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
4 p | 7 | 1
-
Kiến thức sơ cứu bỏng và nhu cầu được cung cấp thông tin của người chăm sóc trẻ dưới 6 tuổi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định năm 2019
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn