intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện E năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

16
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu “Thực trạng nuôi dưỡng của bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện E năm 2020” với mục tiêu mô tả thực trạng nuôi dưỡng sau phẫu thuật 7 ngày của bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa tại khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện E năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện E năm 2020

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT ĐƯỜNG TIÊU HÓA TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2020 Trịnh Bảo Ngọc1, Nguyễn Thị Thu Liễu1,*, Lê Thị Quỳnh Trang2 1 Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện E Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 79 bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa có chuẩn bị tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện E. Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả thực trạng nuôi dưỡng sau phẫu thuật 7 ngày của bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy: 68,4% bệnh nhân sau phẫu thuật ngày thứ 7 được nuôi dưỡng kết hợp giữa truyền tĩnh mạch và đường miệng; 8,9% bệnh nhân được nuôi dưỡng hoàn toàn theo đường miệng. Ngày thứ nhất sau phẫu thuật bệnh nhân được nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường truyền tĩnh mạch và năng lượng trung bình là 1105 Kcal. Trong giai đoạn đầu này, tổng năng lượng trung bình cung cấp cho bệnh nhân đáp ứng được 95,5% nhu cầu khuyến nghị. Giai đoạn khởi động ruột và giai đoạn chuyển tiếp (2 - 4 ngày sau phẫu thuật) tổng năng lượng chỉ đáp ứng được 60 - 65% theo khuyến nghị. Trong giai đoạn hồi phục, tổng nhu cầu dinh dưỡng trung bình cao nhất là 1003,8 Kcal; đạt 69,7% so với nhu cầu khuyến nghị. Từ khóa: Thực trạng nuôi dưỡng, bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa, khoa ngoại Bệnh viện E, năm 2020. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết quả nghiên cứu từ các cơ sở y tế tại Với mong muốn khảo sát được tình hình Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản và Đài Loan dinh dưỡng của đối tượng và xác định được năm 2017 cho thấy suy dinh dưỡng hoặc nguy một số yếu tố liên quan, trên cơ sở đó đưa ra cơ suy dinh dưỡng được tìm thấy ở 50% bệnh các khuyến nghị với bệnh viện nhằm nâng cao nhân nhập viện.1 Một nghiên cứu cắt ngang đa chất lượng chăm sóc điều trị bệnh nhân phẫu trung tâm tại Hàn Quốc năm 2014 cho thấy tỷ lệ thuật đặc biệt là bệnh nhân phẫu thuật đường suy dinh dưỡng trong các bệnh nhân nhập viện tiêu hóa và hạn chế các biến chứng liên quan là 22,0%.2 Tại TPHCM, suy dinh dưỡng bệnh đến dinh dưỡng như nhiễm trùng, tăng thời viện cũng chiếm tỷ lệ khá cao (35 - 40% tùy gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Nghiên theo bệnh viện).3 cứu “Thực trạng nuôi dưỡng của bệnh nhân Đối với các bệnh nhân phẫu thuật, đặc biệt sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại khoa Ngoại là phẫu thuật đường tiêu hóa dinh dưỡng càng tổng hợp bệnh viện E năm 2020” với mục tiêu đóng vai trò quan trọng. Tình trạng suy dinh mô tả thực trạng nuôi dưỡng sau phẫu thuật 7 dưỡng ở người bệnh phẫu thuật là yếu tố nguy ngày của bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa cơ làm tăng các biến chứng như: nhiễm trùng tại khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện E năm 2020. vết mổ, chậm liền vết mổ, nhiễm khuẩn, thậm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP chí tử vong.4,5 1. Đối tượng Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Thu Liễu Bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa có Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội chuẩn bị tại khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện E. Email: nguyenthulieu@hmu.edu.vn Tiêu chuẩn lựa chọn Ngày nhận: 02/04/2021 Ngày được chấp nhận: 18/07/2021 - Bệnh nhân từ 18 tuổi đến 80 tuổi. TCNCYH 144 (8) - 2021 293
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC - Bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu mẫu tại khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện E trong hóa bao gồm: thực quản, dạ dày, ruột non, đại thời gian tiến hành nghiên cứu. tràng, trực tràng - hậu môn. Nội dung, chỉ số nghiên cứu - Bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa Thu thập các thông tin từ bệnh án bao gồm: có thời gian nằm viện từ 7 ngày trở lên, có thể tuổi, giới, chẩn đoán vào viện, ngày vào viện, thu thập được thông tin. ngày ra viện, phương pháp phẫu thuật…Sao - Đồng ý tham gia nghiên cứu. chép từ bệnh án: ghi tất cả các dung dịch nuôi Tiêu chuẩn loại trừ dưỡng bằng đường tĩnh mạch từ khi phẫu thuật đến hết ngày điều trị thứ 7 (bao gồm: tên - Bệnh nhân có bệnh khác phối hợp: suy dung dịch, thành phần và nồng độ các chất gan, suy thận, suy tim mức độ nặng... dinh dưỡng, số lượng dung dịch được truyền - Không đồng ý tham gia vào nghiên cứu. trong ngày, thời gian nuôi dưỡng đường tĩnh 2. Phương pháp mạch bao gồm: thời gian bắt đầu nuôi sau mổ, Thiết kế nghiên cứu số ngày nuôi,…). Điều tra khẩu phần 24h tính Mô tả cắt ngang. từ ngày bệnh nhân phẫu thuật đến 7 ngày sau Cỡ mẫu, chọn mẫu phẫu thuật. Áp dụng công thức ước tính một tỷ lệ: Qui trình tiến hành nghiên cứu Xây dựng phiếu thu thập thông tin, bộ câu p (1 - p) n = Z2(1 - α/2) hỏi. Trước khi điều tra chính thức, tiến hành (p . ε)2 phỏng vấn trên 10 bệnh nhân và hoàn thiện Trong đó: phiếu điều tra. Sau đó, tiến hành tập huấn điều n: cỡ mẫu nghiên cứu tra viên. Cuối cùng là tiến hành phỏng vấn bộ Z21-α/2 = 1,96 là giá trị tương ứng của hệ số câu hỏi và thu thập các chỉ số xét nghiệm hóa giới hạn tin cậy, với độ tin cậy của ước lượng sinh máu của người bệnh đủ tiêu chuẩn lựa là 95%. chọn tại khoa Ngoại, Bệnh viện E. p: tỷ lệ SDD trước phẫu thuật của bệnh 3. Xử lý số liệu nhân khoa ngoại với phương pháp đánh giá Số liệu được làm sạch, được nhập bằng tổng thể chủ quan (SGA) theo một nghiên cứu phần mềm Excel, xử lý bằng phần mềm thống (2016): 55,2 % 6. kê STATA 14.0. Các biến số, chỉ số được trình ε: khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ bày theo tần suất và tỷ lệ phần trăm. thu được từ cỡ mẫu và tỷ lệ của quần thể, Thời gian và địa điểm nghiên cứu ệch mong muốn chọn ε giữa = 0,2.tỷ lệ thu được từ cỡ mẫu và tỷ lệ củaTừquần thángthể, chọn 1 đến ε =5 năm 2020 tại khoa tháng Vậy theo công thức tính cỡ mẫu: Ngoại, Bệnh viện E. 4. Đạo đức nghiên cứu thức tính cỡ mẫu: n = 1,962 x 𝟎𝟎,𝟓𝟓𝟓𝟓𝟓𝟓𝒙𝒙𝟎𝟎,𝟒𝟒𝟒𝟒𝟒𝟒 (𝟎𝟎,𝟓𝟓𝟓𝟓𝟓𝟓.𝟎𝟎,𝟐𝟐)𝟐𝟐 = 78 Nghiên cứu được tiến hành sau khi được i tượng từ chốiDựtham trù 10%gia nghiên cứu,từcỡ đối tượng mẫu chối là ngia= 86. tham Hội đồng thẩm định đề cương, Viện Đào tạo nghiên cứu, cỡ mẫu là n = 86. Y học dự phòng và Y tế công cộng, cùng với n tiện: chọn tất cả bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật sự Chọn mẫu thuận tiện: chọn tất cả bệnh nhân đường đồng tiêu hóa ý của cólãnh đạo tại khoa Ngoại Ban 79 bệnh nhân đạtchỉtiêu được chíphẫu định chọn mẫu thuật tại khoa đường Ngoại tiêu hóa có tổng hợp bệnh viện E trong tổng hợp, bệnh viện E. Các bệnh nhân tham ành nghiênchuẩn cứu. bị được 79 bệnh nhân đạt tiêu chí chọn gia một cách tự nguyện. Các số liệu nghiên ố nghiên cứu 294 TCNCYH 144 (8) - 2021 hông tin từ bệnh án bao gồm: tuổi, giới, chẩn đoán vào viện, ngày vào viện,
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cứu được bảo quản chặt chẽ, chỉ có cán bộ điểm ngày thứ 7 sau phẫu thuật được trình bày nghiên cứu chính được sử dụng số liệu phục trong Bảng 1. Phần lớn tính đến ngày thứ 7 sau vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, viết phẫu thuật các bệnh nhân được nuôi dưỡng báo cáo và cung cấp cho từng đối tượng bằng phương pháp phối hợp nuôi đường tĩnh nghiên cứu khi cần thiết. mạch và đường miệng với tỷ lệ 68,4%; tiếp theo là tỷ lệ bệnh nhân được nuôi dưỡng hoàn toàn III. KẾT QUẢ bằng đường tĩnh mạch với 22,8%. Chỉ có 8,9% Thông tin về các phương pháp nuôi dưỡng bệnh nhân được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng bệnh nhân theo vị trí phẫu thuật tính đến thời đường miệng. Bảng 1. Các phương pháp nuôi dưỡng bệnh nhân theo vị trí phẫu thuật tính đến thời điểm ngày thứ 7 sau phẫu thuật Trực tràng/ Các phương pháp Dạ dày Ruột non Đại tràng Tổng hậu môn nuôi dưỡng n % n % n % n % n % Nuôi dưỡng tĩnh mạch 9 25,0 3 33,3 3 11,1 3 42,9 18 22,8 Nuôi dưỡng 3 8,3 1 11,1 1 3,7 2 28,6 7 8,9 đường miệng Nuôi dưỡng tĩnh mạch + 24 66,7 5 55,6 23 85,2 2 28,6 54 68,4 đường miệng Tổng 36 100 9 100 27 100 7 100 79 100 Thời điểm bắt đầu nuôi dưỡng theo đường vào ngày đầu tiên sau phẫu thuật, nuôi dưỡng tĩnh mạch và đường miệng được trình bày ở đường miệng bắt đầu sớm nhất vào ngày thứ 3 Bảng 2. Kết quả của bảng này cho thấy nuôi và muộn nhất vào ngày thứ 9, trung bình là 6,0 dưỡng đường tĩnh mạch được áp dụng ngay ± 1,8 ngày. Bảng 2. Thời điểm bắt đầu nuôi dưỡng trung bình qua các đường nuôi dưỡng Thời điểm bắt đầu nuôi dưỡng Các phương pháp (ngày thứ…) nuôi dưỡng X ± SD Min - max (n = 79) (n = 79) Nuôi dưỡng tĩnh mạch 1 1-1 Nuôi dưỡng đường miệng 6,0 ± 1,8 3-9 Xu hướng năng lượng trung bình của bệnh (ngày thứ nhất) đạt cao nhất với 95,5%. Giai nhân sau phẫu thuật 7 ngày so với NCKN được đoạn khởi động ruột và giai đoạn chuyển tiếp trình bày trong Biểu đồ 1. Biểu đồ 1 chỉ ra rằng (ngày thứ 2 đến ngày thứ 5), tỷ lệ trung bình tỷ lệ trung bình đáp ứng năng lượng so với nhu mức năng lượng chỉ đạt khoảng hơn 60% so cầu khuyến nghị về năng lượng ở giai đoạn đầu với nhu cầu khuyến nghị (dao động từ 61,7% TCNCYH 144 (8) - 2021 295
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Giai đoạn khởi động ruột và giai đoạn chuyển tiếp (ngày thứ 2 đến ngày thứ 5), tỷ lệ trung bình mức năng lượng chỉ đạt khoảng hơn 60% so với nhu cầu khuyến nghị (dao động từ Giai đến 65,5%). Tỷ lệ đoạn trung 61,7% khởi đếnbìnhđộng ruột đạt 65,5%). lệvàtrung Tỷmức giainăng đoạn bình chuyển mứctiếp lượng đạt so(ngày năng với thứ lượng 2 đến nhu so ngàykhuyến cầu với nhu thứkhuyến cầu 5), tỷ lệ trungchỉ nghị nghị chỉcòn còn 48,8% vào bình mức năng lượng chỉ đạt khoảng hơn 60% so với nhu cầu khuyến nghị (dao động từ 48,8% giai đoạn hồi phục. vào giai đoạn hồi phục. 61,7% đến 65,5%). Tỷ lệ trung bình đạt mức năng lượng so với nhu cầu khuyến nghị chỉ còn 48,8% KCALvào giai đoạn hồi phục. KCAL 2500.0 2500.0 2008.6 2008.6 2000.0 1721.7 1721.7 1721.7 1721.7 2008.6 2008.6 2000.0 1721.7 1721.7 1721.7 1721.7 1500.0 1147.8 1500.0 1000.0 1147.8 1105.0 1113.1 1145.2 1136.2 1070.2 1000.0 1003.8 988.8 1105.0 1113.1 1145.2 1136.2 1070.2 500.0 1003.8 988.8 500.0 0.0 0.0 NGÀY 1 NGÀY 2 NGÀY 3 NGÀY 4 NGÀY 5 NGÀY 6 NGÀY 7 N G À Y 1 N G À Y 2 N G À Y 3 N G À Y 4 N NCKN GÀY 5 NGÀY 6 NGÀY 7 Năng lượng Năng lượng NCKN Biểu đồ 1. Xu hướng năng lượng trung bình của bệnh nhân sau Biểu đồ 1. Xu hướng phẫu năng lượngthuật 7 ngày trung bình sonhân của bệnh vớisau NCKN phẫu thuật 7 ngày so với Biểu NCKN đồ 1. Xu hướng năng lượng trung bình của bệnh nhân sau phẫu thuật 7 ngày so với NCKN Xu hướng protein trong khẩu phần của bệnh khuyến nghị. Trong đó giai đoạn chuyển tiếp nhân sau phẫu thuật 7 ngày Xu hướng so trong protein với NCKN khẩu phầnđược của bệnh nhân (ngày sau phẫuthứthuật4) 7làngàymức so vớiđáp NCKN ứng protein ở khẩu được Xu hướng trình bày protein trong trong Biểu đồkhẩu 2. phầnbiểu Qua của đồ bệnh 2, nhân ta thấysau tỷphẫu lệ thuậtbình trung 7 ngày đáp so vớiprotein ứng NCKNởđược các khẩu trình bày trong Biểu trình đồ 2. Biểu Qua biểu đồ 2, ta thấy tỷ phần ăn đạtđáptỷứng lệ cao nhất là 47,2%; thấp nhất phầnbày đềutrong đạt dưới 50 đồ%2. so Qua vớibiểu mứcđồnhu 2, ta cầu khuyến lệ trung nghị.bình Trong đó giaiprotein ở các khẩu đoạn chuyển tiếp thấy tỷ lệ trung bình phần đáp đều ứng đạt dướiprotein 50 % so ở vớicác mức khẩu nhu cầu khuyếnlà giai nghị. đoạn Trong đó hồi giai phục đoạn (ngày thứ 4) là mức đáp ứng protein ở khẩu phần ăn đạt tỷ lệ cao nhất là 47,2%; thấp nhất chỉ chuyển đạt tiếp khoảng là 34% nhu (ngày thứ giai 50 đoạn%4) là hồiso mức phục đáp ứng chỉmức protein đạt khoảng ở khẩu phần ăn đạt tỷ lệ cao nhất là 47,2%; thấp nhất là phần đều đạt dưới với nhu34% cầunhu cầucầu protein so với khuyến protein giai đoạn hồi phục chỉ đạt khoảng 34% nhu cầu protein so với khuyến nghị. so vớinghị.khuyến nghị. Gram Gram 90.0 80.8 80.8 90.0 80.8 80.8 80.0 80.0 64.6 64.6 64.6 64.6 70.0 64.6 64.6 64.6 64.6 70.0 60.0 53.9 60.0 53.9 50.0 50.0 40.0 40.0 30.0 30.0 30.2 31.5 32.5 33.0 33.0 31.2 20.0 20.0 30.2 31.5 32.5 31.2 29.529.5 29.829.8 10.0 10.0 0.0 0.0 Ngày1 1 Ngày Ngày Ngày 22 Ngày Ngày 3 3 Ngày Ngày 4 4 Ngày Ngày 5 5 Ngày Ngày 6 6 Ngày Ngày 7 7 Protein Protein thực thực tế tế Nhu Nhu cầucầu Protein Protein Biểu đồ 2. Xu hướng protein trong khẩu phần của bệnh nhân sau phẫu thuật 7 ngày so với NCKN Số lượng tiêu thụ lipid và glucid trong khẩu phần cũng giảm dần từ ngày 1 đến ngày thứ 7 sau phẫu thuật. IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khác trong nước.6,7 Nuôi dưỡng bệnh nhân qua 100% các bệnh nhân được nuôi dưỡng hoàn đường tĩnh mạch trong một thời gian dài đã toàn bằng đường tĩnh mạch trong ngày đầu tiên phát huy được hiệu quả tốt trong việc cung cấp sau mổ. Kết quả nghiên cứu này cũng tương năng lượng nhưng nó bộc lộ nhiều hạn chế kèm tự như kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu theo.8 Các tài liệu y văn đã ghi nhận rằng nuôi 296 TCNCYH 144 (8) - 2021
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh mạch là một sau phẫu thuật cho thấy tỷ lệ trung bình đáp vấn đề phức tạp về kĩ thuật, một phương pháp ứng năng lượng so với nhu cầu khuyến nghị nuôi dưỡng không sinh lý, tốn kém và có nhiều về năng lượng ở ngày thứ nhất đạt cao nhất biến chứng. Các chất dinh dưỡng cung cấp qua với 95,5%. Từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 6, tỷ lệ đường tĩnh mạch có thể làm thay đổi các đáp trung bình mức năng lượng chỉ đạt khoảng hơn ứng sinh lý bình thường. Khi nuôi dưỡng qua 60% so với nhu cầu khuyến nghị (dao động từ đường tĩnh mạch, các chất dinh dưỡng không 61,7% đến 69,7%). Tỷ lệ trung bình đạt mức qua được hàng rào bảo vệ của thành ruột, làm năng lượng so với nhu cầu khuyến nghị chỉ còn tăng nguy cơ gây độc hại cho cơ thể nên không 48,8%. Tỷ lệ trung bình đáp ứng protein ở các an toàn bằng nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa. khẩu phần đều đạt dưới 50 % so với mức nhu Mặt khác khi không nuôi dưỡng qua đường tiêu cầu khuyến nghị. Trong đó ngày thứ 4 và thứ hóa sẽ không có các chất dinh dưỡng kích thích 3 là 2 mức đáp ứng protein ở khẩu phần ăn nên dẫn đến teo nhung mao ruột, làm tăng khả đạt tỷ lệ cao nhất lần lượt là 47,2% và 46,7%, năng xâm nhập của vi trùng vào tế bào thành thấp nhất là ngày thứ 6 và thứ 7 chỉ đạt khoảng ruột và dễ bị thiếu Glutamin. Các tai biến do 34% nhu cầu protein so với khuyến nghị. Số sử dụng đường tĩnh mạch để nuôi dưỡng cũng lượng tiêu thụ lipid và glucid trong khẩu phần thường xuyên xảy ra như viêm tắc tĩnh mạch, cũng giảm dần từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 7 nhiễm trùng huyết, rối loạn chuyển hóa... Tuy sau mổ. Sở dĩ trong ngày đầu sau phẫu thuật tỷ nhiên, trong trường hợp không thể cung cấp lệ trung bình đáp ứng về nhu cầu năng lượng đủ các chất dinh dưỡng qua đường miệng và và các chất sinh năng lượng theo khuyến nghị qua sonde thì cần tiến hành nuôi dưỡng qua cao hơn so với những ngày tiếp theo có thể đường tĩnh mạch một phần hoặc nuôi dưỡng là do trong ngày đầu tiên sau phẫu thuật toàn hoàn toàn qua đường tĩnh mạch. Chúng tôi bộ các bệnh nhân đếu được nuôi dưỡng hoàn theo dõi quá trình nuôi dưỡng bệnh nhân trong toàn qua đường truyền tĩnh mạch với những 7 ngày sau phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu của dung dịch dinh dưỡng thương mại đáp ứng chúng tôi cho thấy tính đến ngày thứ 7 có tới được tương đối về nhu cầu năng lượng cũng 22,8% đang được nuôi dưỡng hoàn thoàn bằng như protein, lipid, glucid cho ngày đầu sau đường tĩnh mạch. Kết quả nghiên cứu này cao phẫu thuật. Những ngày sau mặc dù nhu cầu hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Hiếu dinh dưỡng của bệnh nhân tăng lên dần nhưng (2016) tại khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai, tính năng lượng đưa vào chủ yếu vấn qua đường đến ngày thứ 7 sau phẫu thuật, tác giả chỉ ghi truyền tĩnh mạch hoàn toàn hoặc kết hợp nuôi nhận 8,1% bệnh nhân được nuôi dưỡng hoàn dưỡng đường truyền tĩnh mạch và bắt đầu tập toàn qua đường tĩnh mạch. Sự khác biệt này có nuôi dưỡng đường miệng do vậy tỷ lệ đáp ứng thể lý giải do bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện nhu cầu năng lượng của bệnh nhân theo nhu đầu ngành của cả nước. Các nhân viên y tế ở cầu khuyến nghị đạt mức thấp (đa phần đầu đây thường xuyên được cập nhật, thực hành đạt dưới 70%). với các kiến thức, phương thức điều trị và nuôi V. KẾT LUẬN dưỡng mới nhất. Do vậy mà tỷ lệ nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh mạch trong ngày thứ 68,4% bệnh nhân sau phẫu thuật ngày thứ 7 sau hậu phẫu thấp hơn so với nghiên cứu 7 được nuôi dưỡng kết hợp giữa truyền tĩnh của chúng tôi. Nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng mạch và đường miệng; 8,9% bệnh nhân được trong khẩu phần của bệnh nhân trong 7 ngày nuôi dưỡng hoàn toàn theo đường miệng. Ngày TCNCYH 144 (8) - 2021 297
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thứ nhất sau phẫu thuật bệnh nhân được nuôi factors in two hospitals in Vietnam. Nutrition dưỡng hoàn toàn qua đường truyền tĩnh mạch & Dietetics. 2016;73(1):59-66. doi:https://doi. và năng lượng trung bình là 1105 Kcal. Trong org/10.1111/1747-0080.12240. giai đoạn đầu này, tổng năng lượng trung bình 4. Bistrian BR, Blackburn GL, Hallowell E, cung cấp cho bệnh nhân đáp ứng được 95,5% Heddle R. Protein Status of General Surgical nhu cầu khuyến nghị. Giai đoạn khởi động ruột Patients. JAMA. 1974;230(6):858-860. và giai đoạn chuyển tiếp (2 - 4 ngày sau phẫu doi:10.1001/jama.1974.03240060028025. thuật) tổng năng lượng chỉ đáp ứng được 60 5. Baker JP, Detsky AS, Wesson DE, et al. - 65% theo khuyến nghị. Trong giai đoạn hồi Nutritional assessment: a comparison of clinical phục, tổng nhu cầu dinh dưỡng trung bình cao judgement and objective measurements. N Engl nhất là 1003,8 Kcal; đạt 69,7% so với nhu cầu J Med. 1982;306(16):969-972. doi:10.1056/ khuyến nghị. NEJM198204223061606. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Nguyễn Duy Hiếu, Trần Ngọc Hiếu. Tình trạng dinh dưỡng vè chế độ nuôi dưỡng người 1. Higashiguchi T, Arai H, Claytor LH, bệnh phẫu thuật đường tiêu hóa tại khoa ngoại et al. Taking action against malnutrition in bệnh viện Bạch Mai năm 2016. Published Asian healthcare settings: an initiative of online 2016. a Northeast Asia Study Group. Asia Pac J Clin Nutr. 2017;26(2):202-211. doi:10.6133/ 7. Lương Đức Dũng, Phạm Thị Thu Hương, apjcn.022016.04. Trần Thị Phúc Nguyệt. Thực trạng dinh dưỡng của bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng - đường tiêu 2. Kang MC, Kim JH, Ryu SW, et al. hóa tại khoa ngoại bệnh viện Bạch Mai năm Prevalence of Malnutrition in Hospitalized 2013. Published online 2013. Patients: a Multicenter Cross-sectional Study. J Korean Med Sci. 2018;33(2):e10. doi:10.3346/ 8. Smedley F, Bowling T, James M, et jkms.2018.33.e10. al. Randomized clinical trial of the effects of preoperative and postoperative oral nutritional 3. Hanna KL, Glen KD, Lau BT, Tran supplements on clinical course and cost of care. CQ, Truong NT, Gallegos D. Relationship Br J Surg. 2004;91(8):983-990. doi:10.1002/ between malnutrition and selected risk bjs.4578. 298 TCNCYH 144 (8) - 2021
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary THE CURRENT SITUATION OF FEEDING PATIENTS AFTER GASTROINTESTINAL SURGERY AT E HOSPITAL DEPARTMENT IN 2020 A cross-sectional descriptive study was conducted on 79 patients after gastrointestinal surgery prepared at the Department of General Surgery at E hospital. The objective of this study was to describe the status of 7 days postoperative nutrition. of patients undergoing gastrointestinal surgery. The results of this study showed that: 68.4% of patients after surgery on day 7 received a combination of intravenous and oral infusion; 8.9% of patients received complete oral nutrition. On the first day after surgery, the patient was fully nourished by intravenous infusion and the average energy was 1105 Kcal. In this early phase, the average total energy provided to the patient met 95.5% of the recommended needs. Intestinal and transitional phase (2-4 days post-surgery) total energy only meets 60-65% of recommendations. During the recovery period, the highest average total nutrient requirement was 1003.8 Kcal; reached 69.7% of the recommended demand. Keywords: Nutritional status, patients after gastrointestinal surgery, surgical department of E hospital, 2020. TCNCYH 144 (8) - 2021 299
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2