Thực trạng quan điểm điều trị rối loạn lipid máu
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khảo sát thực trạng quan điểm điều trị rối loạn lipid máu tại Bệnh viện đa khoa An Sinh – tp Hồ Chí Minh năm 2019. Đối tượng và phương pháp: Thu thập thông tin qua bảng câu hỏi khảo sát trên đối tượng là các bác sĩ của khoa Nội – Nhiễm và khoa khám bệnh tại bệnh viện Đa khoa An Sinh – TP Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng quan điểm điều trị rối loạn lipid máu
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THỰC TRẠNG QUAN ĐIỂM ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU Hà Thị Thu Thủy1, Bùi Đặng Lan Hương2, Đỗ Văn Mãi1, Bùi Tùng Hiệp3 TÓM TẮT All physicians agreed on a Triglyceride (TG) level of Mục tiêu: Khảo sát thực trạng quan điểm điều trị rối 200 mg/dL for the prevention of acute pancreatitis due to loạn lipid máu tại Bệnh viện đa khoa An Sinh – tp Hồ Chí increased TG or for high-risk patients. Moderate-strength Minh năm 2019. Đối tượng và phương pháp: Thu thập statin drugs were used primarily. The fibrat group was thông tin qua bảng câu hỏi khảo sát trên đối tượng là các preferred when the patient had TG concentration > 500 bác sĩ của khoa Nội – Nhiễm và khoa khám bệnh tại bệnh mg/dL. Conclusion: The overall optimal LDL-C level for viện Đa khoa An Sinh – TP Hồ Chí Minh. Kết quả: Hầu the patient was 10%, when a patient had TG concentration > 500 mg/dL. đa số các bác sĩ đặt ra mục tiêu mức LDL-C nhỏ hơn 1,8 Keywords: Dyslipidemia, treatment status. mmol/L (70 mg/dL). Tất cả các bác sĩ đều đồng thuận về mức Triglyceride (TG) cần sử dụng thuốc là 200 mg/dL I. ĐẶT VẤN ĐỀ đối với các trường hợp phòng ngừa viêm tụy cấp do tăng Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm có TG hoặc đối với bệnh nhân có nguy cơ cao. Thuốc statin khoảng 17 triệu người bị tử vong do bệnh tim mạch. Hầu cường độ trung bình được sử dụng chủ yếu. Nhóm fibrat hết các bệnh lý tim mạch hiện nay là do xơ vữa động mạch được ưu tiên chọn lựa khi bệnh nhân có nồng độ TG > [1]. Do vậy, các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch được 500 mg/dL. Kết luận: Mức LDL-C tối ưu chung cho bệnh bàn đến ngày càng nhiều thường liên quan đến quá trình nhân là < 100 mg/dL. Quan điểm dùng thuốc statin cường hình thành và phát triển của xơ vữa động mạch, trong đó độ trung bình chiếm đa số trong các trường hợp tương ứng hội chứng rối loạn lipid máu là một trong các yếu tố nguy với các nhóm nguy cơ. Fibrat được ưu tiên chọn lựa khi cơ quan trọng nhất đối với sự hình thành và phát triển của bệnh nhân có nồng độ TG > 500 mg/dL. xơ vữa động mạch [2], [3], [4]. Theo một nghiên cứu được Từ khóa: Rối loạn lipid máu, thực trạng điều trị. tiến hành ở Mỹ năm 2009, có trên 100 triệu người trưởng thành > 20 tuổi có tổng mức cholesterol > 200 mg/dL; gần SUMMARY: THE VIEWPOINTS SITUATION 31 triệu người có mức > 240 mg/dL [5]. Rối loạn lipid OF TREATMENT LIPID DISORDER máu ít có triệu chứng bên ngoài nên người bệnh mất cảnh Objectives: To survey the current status of the point giác, không điều trị và dự phòng dẫn tới các biến chứng of view of treatment of dyslipidemia at An Sinh General nguy hiểm. Nhiều nghiên cứu lớn đã chứng minh rằng giải Hospital in 2019. Subjects and methods: Collecting quyết được rối loạn lipid máu sẽ hạn chế được các biến cố information through questionnaires on subjects were [6]. Việc điều trị có hiệu quả hội chứng rối loạn lipid máu doctors of the department Internal - Infection and medical sớm sẽ hạn chế được sự phát triển của bệnh vữa xơ động examination department at An Sinh General Hospital mạch và ngăn chặn được biến chứng của nó. Bệnh viện đa - Ho Chi Minh City. Results: Most doctors believed khoa An Sinh, hàng năm khám và điều trị hàng ngàn bệnh that the optimal LDL-C level was within a limit of less nhân rối loạn Lipid máu, tuy nhiên chưa có nghiên cứu than 2.6 mmol/L (100 mg/dL). For patients at very high nào điều tra về thực trạng điều trị cũng như hiệu quả của cardiovascular risk with a Score> 10%, most physicians việc áp dụng các hướng dẫn điều trị rối loạn Lipid máu, set an LDL-C level of less than 1.8 mmol/L (70 mg/dL). do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 1. Trường Đại học Tây Đô 2. Bệnh viện Từ Dũ 3. Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch Ngày nhận bài: 03/09/2020 Ngày phản biện: 10/09/2020 Ngày duyệt đăng: 18/09/2020 63 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 “Khảo sát thực trạng quan điểm điều trị rối loạn lipid khảo sát. máu tại Bệnh viện đa khoa An Sinh năm 2019”. - Nội dung: Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên nội dung của các hướng dẫn ATP III (2003), khuyến cáo II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cùa Hiệp hội Tim mạch học Hoa Kỳ [ACC/AHA 2013 CỨU (ATP IV)], khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam 1. Đối tượng nghiên cứu 2015, khuyến cáo của Hội Tim mạch châu Âu và Hội Xơ Bác sĩ của khoa Nội – Nhiễm và khoa Khám bệnh tại vữa động mạch châu Âu (ESC/EAS 2016), khuyến cáo Bệnh viện Đa khoa An Sinh – TP Hồ Chí Minh. của Hội Nội tiết Hoa Kỳ 2017 (AACE/ACE 2017). Tiêu chuẩn lựa chọn - Đánh giá câu trả lời của bác sĩ: Bác sĩ điều trị đang công tác tại Khoa Nội – Nhiễm + Phù hợp với hướng dẫn điều trị: Chỉ cần đúng với và khoa Khám bệnh của Bệnh viện An Sinh trên 1 năm bất cứ hướng dẫn điều trị nào đã công bố. kinh nghiệm. + Chưa phù hợp với hướng dẫn điều trị: Không theo Tiêu chuẩn loại trừ bất cứ hướng dẫn điều trị nào có trong nội dung thông tin - Các bác sĩ không công tác tại Khoa Nội – Nhiễm và nghiên cứu, tham khảo trực tiếp bác sĩ để biết bác sĩ điều khoa Khám bệnh của Bệnh viện An Sinh. trị theo hướng dẫn nào. - Các bác sĩ có thời gian công tác < 1 năm. 3. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập được - Bác sĩ không đồng ý tham gia khảo sát. nhập và xử lý trên phần mềm thống kê y sinh học SPSS 22.0. 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp: Thu thập thông tin qua bảng câu hỏi III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Xác định mục tiêu điều trị đối với LDL-C Khoa NTH Khoa KB Tổng Nội dung SL % SL % SL % Đặt mục tiêu LDL-C cho bệnh nhân 7 100 10 100 17 100 Mức LDL-C tối ưu < 130 mg/dL 1 14,29 2 20 3 17,65 < 100 mg/dL 6 85,71 8 80 14 82,35 < 70 mg/dL 0 0 0 0 0 0 Mức LDL- C cho bệnh nhân có nguy cơ tim mạch rất cao (Bệnh tim mạch, đái tháo đường có tổn thương cơ quan đích, bệnh thận mạn nặng hoặc điểm Score> 10%) < 2,6mmol/L (100 mg/dL) 0 0 0 0 0 0 < 1,8 mmol/L (70 mg/dL) 7 100 10 100 17 100 Bênh nhân có nguy cơ rất cao như bệnh nhân sau hội chứng vành cấp < 2,6mmol/L (100 mg/dL) 5 71,43 7 70 12 70,59 < 1,8 mmol/L (70 mg/dL) 2 28,57 3 30 5 29,41 Mức LDL-C cho bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao (Các yếu tố nguy cơ đơn độc tăng rõ rệt, đái tháo đường, bệnh thận mạn trung bình hoặc điểm Score từ 5 -10%)
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở những bệnh nhân có nguy cơ trung bình (điểm SCORE >1% đến bệnh nhân để đánh giá quá trình điều trị. Trong đó hầu hết 10%, đa số các bác sĩ đặt ra mục tiêu mức LDL-C nhỏ hơn các bác sĩ đều cho rằng mức LDL-C tối ưu nằm trong giới 1,8 mmol/L (70 mg/dL). hạn nhỏ hơn 2,6 mmol/L (100 mg/dL). Tuy nhiên đối với Bảng 2. Quan điểm về chỉ định điều trị đối với Triglycerid Khoa NTH Khoa KB Tổng Nội dung SL % SL % SL % Dùng thuốc giảm làm TG phối hợp với các biện pháp thay đổi lối sống với mục đích phòng ngừa viêm tụy cấp. > 500 mg/dL 1 16,67 1 10 2 11,76 > 200 mg/dL 6 83,33 9 90 15 88,24 Mức TG nên được xem xét điều trị thuốc ở các bệnh nhân nguy cơ cao > 500 mg/dL 0 0 0 0 0 0 > 200 mg/dL 7 100 10 100 17 100 Điều chỉnh lối sống qua chế độ luyện tập và qua chế độ ăn kiêng, giảm cân nặng, bỏ hút thuốc lá... > 200 mg/dL 1 16,67 1 10 2 11,76 150 - 200 mg/dL 6 83,33 9 90 15 88,24 Tất cả các bác sĩ đều đồng thuận về mức TG cần bệnh nhân có nguy cơ cao. Với mức TG thấp hơn thì sử dụng thuốc là 200 mg/dL đối với các trường hợp biện pháp điều chỉnh lối sống và chế độ luyện tập được phòng ngừa viêm tụy cấp do tăng TG hoặc đối với nhiều bác sĩ sử dụng. 65 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 3. Quan điểm về thuốc và sử dụng theo mức LDL-C Khoa NTH Khoa KB Tổng Nội dung SL % SL % SL % Thuốc cho bệnh nhân có LDL-C trong khoảng 70 - 189 mg/dL, < 75 tuổi và có các dạng lâm sàng của BTMXV Statin mạnh 3 42,86 3 30 11 35,29 Statin trung bình 4 57,14 7 70 6 64,71 Statin yếu 0 0 0 0 0 0 Thuốc cho bệnh nhân > 21 tuổi và có mức LDL-C > 190 mg/dL Statin mạnh 2 28,57 1 10 3 17,65 Statin trung bình 4 57,14 8 80 12 70,59 Thuốc ức chế hấp thu cholesterol (ezetimib) 1 14,29 1 10 2 11,76 Thuốc cho bệnh nhân có mức LDL-C trong khoảng 70 - 189 mg/đL, từ 40 – 75 tuổi và ĐTĐ Statin mạnh 2 28,57 2 20 4 30,77 Statin trung bình 5 71,43 8 80 13 69,23 Statin yếu 0 0 0 0 0 0 Thuốc cho bệnh nhân có mức LDL-C trong khoảng 70 - 189 mg/dL, từ 40 – 75 tuổi và ĐTĐ nguy cơ BTMXV trong 10 năm > 7,5% Statin mạnh 5 71,43 8 80 13 69,23 Statin trung bình 2 28,57 2 20 4 30,77 Statin yếu 0 0 0 0 0 0 Thuốc cho bệnh nhân > 21 tuổi, LDL-C trong khoảng 70 - 189 mg/dL và có nguy cơ BTMXV trong 10 năm > 7,5% Statin trung bình hoặc mạnh 6 85,71 8 80 14 82,35 Thuốc ức chế hấp thu cholesterol(ezetimib) 1 14,29 2 20 3 17,65 Nhận xét: Ở các nhóm bệnh nhân thuộc 1 trong 4 dụng statin với liều tối thiểu là trung bình. Statin liều yếu nhóm đối tượng được hưởng lợi từ statin, các BS đều sử không được sử dụng trên bất kì nhóm bệnh nhân nào. Bảng 4. Quan điểm về phối hợp thuốc điều trị giảm LDL-C Khoa NTH Khoa KB Tổng Nội dung SL % SL % SL % Phối hợp ezetimib và statin có hiệu quả như thế nào trong giảm LDL-C Giảm thêm 10 - 15% nồng độ LDL-C 6 85,71 8 80 14 82,35 Giảm thêm 15 - 20% nồng độ LDL-C 1 14,29 1 10 2 11,76 Giảm thêm 20 - 30% nồng độ LDL-C 0 0 1 10 1 5,89 66 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Phần lớn các bác sĩ đồng ý rằng khi phối hợp ezetimib với statin trong quá trình điều trị sẽ giúp giảm thêm được 10-15% nồng độ LDL-C. Bảng 5. Quan điểm về điều trị và dùng thuốc theo mức TG Khoa NTH Khoa KB Tổng Nội dung SL % SL % SL % Thuốc cho bệnh nhân có mức TG > 500 mg/dL Statin từ trung bình đến mạnh 1 14,29 1 10 2 11,76 Fibrat 6 85,71 9 90 15 88,24 Đối với các trường hợp bệnh nhân có chỉ số TG>500, Đa số các bác sĩ cho rằng bệnh nhân đáp ứng kém với các bác sĩ ưu tiên việc sử dụng Fibrat (88,24%), chỉ một số statin khi giảm mức LDL-C < 20%, đáp ứng tốt với statin nhỏ các bác sĩ sử dụng statin từ liều trung bình đến mạnh cường độ trung bình khi giảm từ 30% - 50% và cường độ (11,76%). cao khi giảm > 50%, phù hợp với ATP 4 và AACE/ACE 2017. Một số bác sĩ cho rằng bệnh nhân đáp ứng với statin IV. BÀN LUẬN cường độ cao khi giảm mức LDL-C > 70% hay > 80%), Về xác định mục tiêu điều trị hiện không thấy trong các hướng dẫn hiện hành. Hầu hết các BS đều chọn mức LDL-C < 100 mg/dL Khi bệnh nhân không đáp ứng với statin cường độ là mức tối ưu chung cho bệnh nhân, có BS cho rằng < 130 cao, các BS đều đồng ý rằng nên lưu ý tuân thủ lối sống mg/dL. Mức LDL-C < 100 mg/dL phù hợp với các hướng cho bệnh nhân và dùng statin, cân nhắc thêm nhóm non- dẫn hiện nay (HTMVN 2015, ESC/EAS 2016, AACE/ statin, phù hợp với ATP 4. ACE 2017) trong điều trị RLLM. Mục tiêu LDL-C sẽ Trường hợp triglycerid > 500 mg/dL, hầu hết các được cụ thể trên từng bệnh nhân và mức LDL-C 10%, đa số các bác sĩ đặt ra mục chọn 15 - 20%, phù hợp với ESC/EAS 2016. Tuy nhiên, tiêu mức LDL-C nhỏ hơn (bệnh đi kèm, hút thuốc lá, lối mức chênh lệch cũng không quá lớn. sống,...) thì việc đạt LDL-C 500 mg/dL. 67 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anuurad E, Shiwaku K, Nogi A, et al. (2003). The new BMI criteria for asians by the regional office for the westem pacific region of WHO are suitable for screening of overweight to prevent metabolic syndrome in elder Japanese workers. J Occup Health, 45(6): 335-343. 2. Lozzi A (2014). Overview on phármacological and nutraceutical strategies for treatment of borderline dyslipidemia. Minerva Cardioangiol, 62(3): 277-282. 3. Mach F, Baigent C, Catapano AL et al (2019). ESC/EAS Guidelines for the management of dyslipidaemias: lipid modification to reduce cardiovascular risk: The Task Force for the management of dyslipidaemias of the European Society of Cardiology (ESC) and European Atherosclerosis Society (EAS). Eur Heart J 2019, 00: 1-78. 4. Ray K K, Seshasai S R, Erqou S, et al. (2010). Statins and allcause mortaliíy in high-risk primary prevention: a meta-analysis of 11 randomized controlled trials involving 65,229 participants. Arch Intern Med, 170(12): 1024-1031. 5. Christie M. Ballantyne, James H. O’Keefe Jr, Antonio M. Gotto Jr (2009). Dyslipidemia & Atherosclerosis Essentials, Jones & Bartlett Publishers. 6. He L, Wickremasingha P, Lee J, et al. (2014). Lack of effect of colesevelam HCl on the single-dose pharmacokinetics of aspirin, atenolol, enalapril, phenytoin, rosiglitazone, and sitagliptin. Diabetes Res Clin Pract, 104(3): 401-409. 68 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp tại khoa tim mạch, Bệnh viện 19-8
9 p | 150 | 8
-
Tuân thủ điều trị dùng thuốc ở người bệnh tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Cẩm Khê, Phú Thọ, năm 2015-2016
6 p | 69 | 6
-
Thực trạng tuân thủ điều trị liên quan đến tình trạng lo âu và hoạt động quản lý người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 105, năm 2021
7 p | 24 | 6
-
Kỹ năng thực hành sử dụng dụng cụ phân phối thuốc và thực trạng tuân thủ điều trị ngoại trú của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Bạch Mai
11 p | 10 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi của bệnh nhân viêm loét dạ dày – tá tràng mạn tính điều trị tại khoa Nội Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên năm 2020
7 p | 66 | 4
-
Điều trị đái tháo đường bằng Metformin: Thực trạng tuân thủ ở người bệnh ngoại trú tại phòng khám đái tháo đường bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 5 | 3
-
Tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh Parkinson điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2021 và một số yếu tố liên quan
6 p | 5 | 3
-
Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại đơn vị quản lý ngoại trú Bệnh viện Phổi Thanh Hoá
8 p | 14 | 3
-
Thực trạng chăm sóc bệnh nhân ung thư vú điều trị hóa chất và yếu tố liên quan tại khoa Ung bướu Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2020-2021
5 p | 7 | 3
-
Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn II-III tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ
12 p | 48 | 3
-
Khảo sát tình hình điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2018
7 p | 42 | 1
-
Phát hiện và quản lý điều trị HIV/AIDS tại thành phố Thái Nguyên từ năm 2008 – 2012
5 p | 45 | 1
-
Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị củng cố của người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Nam Định
4 p | 7 | 1
-
Yếu tố liên quan đến tình trạng tiêu chân răng sau điều trị chỉnh nha: Tổng quan luận điểm
4 p | 3 | 1
-
Một số đặc điểm cận lâm sàng và tình trạng kháng thuốc antiretroviral ở người bệnh nhiễm HIV điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương năm 2022-2023
5 p | 2 | 1
-
Thực trạng tuân thủ điều trị, kết quả điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) ở trẻ em và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tư nhân Bình Dương từ tháng 1/2019 đến 12/2019
7 p | 3 | 0
-
Nghiên cứu đặc điểm, và tình hình tuân thủ của người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn