Phương Hữu Khiêm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
88(12): 9 - 15<br />
<br />
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỪNG TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
Phương Hữu Khiêm1,*, Đỗ Anh Tài1,<br />
Trần Văn Nguyện , Đinh Hồng Linh2, Nguyễn Đắc Dũng2<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
Đại học Thái Nguyên, 2Trường ĐH Kinh tế & QTKD-ĐHTN<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững đã trở thành một nguyên tắc đối với quản lý kinh<br />
doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới. Huyện<br />
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên, căn cứ địa cách mạng năm xưa, nơi mà diện tích rừng được đánh giá<br />
là nhiều nhất tỉnh Thái Nguyên, đất lâm nghiệp có rừng của huyện là 27.438ha; Hiện nay toàn bộ<br />
đất rừng cơ bản đã có chủ, được huyện, tỉnh giao. Đặc biệt là giao tới hộ đạt 22.850ha/39.061ha,<br />
giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng được 10.059ha/39.061ha; giao cho Ban quản lý rừng phòng<br />
hộ được 2.064ha/39.061ha; còn lại UBND xã tự quản được 4.088ha/39.061ha, tỷ trọng giao đến hộ<br />
gia đình đạt gần 60%. Rừng đóng vai trò quan trọng đối với đời sống của người dân nơi đây, hàng<br />
năm việc khai thác các sản phẩm từ rừng góp phần khá lớn vào thu nhập của nhân dân, những lâm<br />
sản hàng đầu là gỗ, củi,..và các lâm sản phụ khác. Tuy nhiên việc quản lý rừng của địa phương vẫn<br />
còn những tồn tại, bất cập, tỷ lệ đói nghèo cao. Vì vậy bài viết này nhằm đi sâu phân tích thực<br />
trạng, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm quản lý bền vững tài nguyên rừng cho mục tiêu<br />
bảo tồn cũng như sinh kế của người dân.<br />
Từ khóa: Bền vững, Định Hóa, Lâm sản, Quản lý rừng, Thực trạng.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Với trên 70% tổng diện tích tự nhiên và là nơi<br />
cư trú của ít nhất 1/3 dân số toàn quốc gia,<br />
vùng rừng núi Việt Nam giữ một vị trí quan<br />
trọng trong tiến trình phát triển của đất nước,<br />
nơi đã và đang thuộc diện quan tâm của chính<br />
phủ Việt Nam. Đây cũng là nơi sinh sống của<br />
đồng bào các dân tộc thiểu số với nguồn lợi<br />
và sinh kế phụ thuộc trực tiếp vào tài nguyên<br />
thiên nhiên trong đó chủ yếu là tài nguyên<br />
rừng và đất rừng.<br />
Định Hóa là một huyện miền núi nằm về phía<br />
Tây-Bắc của tỉnh Thái Nguyên, với dân số<br />
năm 2010 là 87.722 người, tổng diện tích đất<br />
tự nhiên là 51.351 ha, trong đó diện tích đất<br />
lâm nghiệp có rừng là 27.438 ha chiếm<br />
53,68%, diện tích đất nông nghiệp chiếm một<br />
phần nhỏ trong tổng diện tích đất tự nhiên của<br />
huyện (21%). Tài nguyên rừng và đất lâm<br />
nghiệp đã và đang là nguồn sống quan trọng<br />
của người dân trong huyện do bởi diện tích<br />
đất nông nghiệp hạn chế.<br />
Do vậy hiểu được thực trạng quản lý rừng t ại<br />
huyện Định Hóa và đánh giá được những mặt<br />
tích cực và tồn tại, yếu kém trong công tác<br />
*<br />
<br />
Tel: 0945855085; Email: phuonghuukhiem@gmail.com<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
quản lý, là cơ sở khoa học đối với việc phát<br />
triển các giải pháp quản lý bền vững tài<br />
nguyên rừng và đất lâm nghiệp cho mục tiêu<br />
bảo tồn cũng như sinh kế của người dân.<br />
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỪNG TẠI<br />
ĐỊNH HOÁ<br />
Huyện Định Hóa có thế mạnh về sản xuất lâm<br />
nghiệp, trong tổng số diện tích đất tự nhiên<br />
của huyện, thì đất lâm nghiệp có rừng là<br />
27.438ha tương đương 53,68% tổng diện tích;<br />
đất nông nghiệp bằng 2/5 của đất lâm nghiệp<br />
(20,79% hay 10.625ha). Ngoài ra, huyện còn<br />
có một diện tích lớn đất chưa sử dụng (bao<br />
gồm cả sông suối và đất núi đá vôi) có tiềm<br />
năng mở rộng diện tích sản xuất nông, lâm<br />
nghiệp. Định hóa có hệ thực vật, đa dạng tuy<br />
nhiên số lượng cá thể giảm đáng kể trên 65%<br />
so với tài liệu năm 1990.<br />
Công tác quản lý rừng và đất quy hoạch<br />
cho lâm nghiệp:<br />
+ Thống kê theo chủ quản lý tại bảng 1<br />
Đánh giá thực trạng lâm nghiệp của huyện<br />
Về công tác lãnh đạo của cấp ủy:<br />
Đã chấp hành chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh<br />
ủy chỉ đạo về việc quản lý bảo vệ rừng, phát<br />
triển rừng, quản lý lâm sản.<br />
9<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Phương Hữu Khiêm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
88(12): 9 - 15<br />
<br />
Bảng 1<br />
Loại đất<br />
Tổng cộng<br />
Đất có rừng<br />
Đất chưa có rừng<br />
<br />
Tổng DT<br />
<br />
Hộ GĐ<br />
21.608<br />
13.758<br />
6.865<br />
<br />
36.938<br />
27.438<br />
9.500<br />
<br />
Chủ quản lý<br />
UBND xã<br />
BQLRĐR<br />
3.790<br />
9.512<br />
3.909<br />
8.421<br />
366<br />
1.614<br />
<br />
BQLRPH<br />
1.952<br />
1.350<br />
556<br />
<br />
(Nguồn theo dõi diễn biến Tài nguyên rừng - Chi cục kiểm lâm Thái Nguyên)<br />
<br />
Hiện trạng 3 loại rừng: Cho đến nay tại Định Hóa đã quy hoạch, phân loại quản lý được:<br />
Loại đất, loại rừng<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tổng diện tích đất lâm nghiệp (ha)<br />
1. Đất có rừng (ha)<br />
Rừng tự nhiên<br />
Rừng trồng<br />
2. Đất chưa có rừng (ha)<br />
-Đất trống (IA)<br />
-Đất trống cây bụi (IB)<br />
-Đất trồng cây rải rác (IC)<br />
- Núi đá cây bụi<br />
<br />
36.938<br />
27.438<br />
19.020<br />
8.418<br />
9.500<br />
639<br />
3131<br />
4169<br />
1560<br />
<br />
Rừng đặc<br />
dụng<br />
9.009<br />
6.692<br />
3.404<br />
1.626<br />
3.642<br />
146<br />
243<br />
1.694<br />
1.560<br />
<br />
Rừng phòng<br />
hộ<br />
7.277<br />
5.405<br />
4.070<br />
1.609<br />
1.613<br />
33<br />
322<br />
1.145<br />
0<br />
<br />
Rừng sản<br />
xuất<br />
20.653<br />
15.341<br />
11.546<br />
5.183<br />
4.245<br />
18<br />
2566<br />
1.331<br />
0<br />
<br />
(Nguồn viện điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc bộ)<br />
<br />
Thể hiện sự thống nhất cao trong cấp ủy là đã có<br />
Nghị quyết chuyên đề của BCH huyện và tất cả<br />
các BCH Đảng ủy các xã, thị trấn. Đây là một<br />
điểm nổi bật thể hiện tính quyết tâm cao, coi việc<br />
quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng, quản lý lâm<br />
sản là một trong những thế mạnh hàng đầu của<br />
huyện trong phát triển ngành nông lâm nghiệp, là<br />
một trong những mũi nhọn trong phát triển kinh<br />
tế, xã hội và an ninh quốc phòng.<br />
Về công tác quản lý của chính quyền:<br />
Toàn bộ đất rừng và đất rừng cơ bản đã có chủ,<br />
được huyện, tỉnh giao. Đặc biệt là giao tới hộ đạt<br />
22.850ha/39.061ha, giao cho Ban quản lý rừng<br />
đặc dụng được 10.059ha/39.061ha; giao cho Ban<br />
quản lý rừng phòng hộ được 2.064ha/39.061ha;<br />
còn lại UBND xã tự quản được 4.088ha/39.061ha.<br />
Tỷ trọng giao đến hộ gia đình đạt gần 60%, trong<br />
đó đa số rừng tự nhiên ở dạng "vườn rừng" là loại<br />
rừng đã được truyền từ đời này qua đời khác, một<br />
phần được giao theo chính sách giao đất giao rừng<br />
của nhà nước trong những năm qua (nghị định<br />
02/1992/NĐ-CP).<br />
Về kết quả sản xuất, khai thác lâm sản:<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
Khai thác các sản phẩm từ rừng là truyền thống<br />
của người dân nơi đây, đã góp phần khá lớn vào<br />
thu nhập của nhân dân trong khu vực, lâm sản<br />
hàng đầu là gỗ, củi.<br />
Ngoài khai thác để trao đổi hàng hóa, củi đốt còn<br />
làm nhà ở, theo số liệu thống kê: đã bán hàng năm<br />
trên 10.000m3 gỗ, 5.000ste củi, để làm nhà mỗi<br />
năm 140 -150 hộ tu sửa, làm mới nhà ở, bình<br />
quân 15m3/hộ ≈ 2.300m3/năm.<br />
Những loại lâm sản phụ được khai thác như: song,<br />
mây, vàu, tre, mai, hóp, ghẹ, cây thuốc… là rất<br />
lớn. Theo kết quả điều tra sản xuất lâm nghiệp<br />
năm 1995, 2000, 2005 cho thấy tổng thu nhập<br />
(GDP) từ rừng của người dân đem lại chiếm 5,7%<br />
- 6,0% - 6,2% và những số liệu trên cũng cho thấy<br />
việc khai thác quá mức đã làm cho tài nguyên suy<br />
giảm. Hiện huyện còn 24.792ha diện tích đất có<br />
rừng, có sản lượng trong đó rừng tự nhiên là<br />
18.957ha, hầu hết là rừng nghèo kiệt, không còn<br />
rừng giàu, không còn rừng trung bình. Rừng trồng<br />
tăng lên 5.835ha trong đó rừng đặc dụng và rừng<br />
phòng hộ là 3.442ha, rừng sản xuất là 2.383ha.<br />
Từ thực tế giai đoạn từ năm 2006-2009 toàn<br />
huyện trồng được 3.880ha rừng, khai thác gỗ tròn<br />
đem bán 36.271m3; 15.500ste củi; 20.500.000 tấn,<br />
cốt tre, nứa, giá trị sản xuất lâm nghiệp (theo giá<br />
thực tế) 46.000 triệu đồng. Đây rõ ràng là đời<br />
10<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Phương Hữu Khiêm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
sống của người dân phụ thuộc rất nhiều vào rừng,<br />
vì vậy giải quyết nhu cầu lâm sản cho người dân<br />
địa phương khi quy hoạch rừng đặc dụng, rừng<br />
phòng hộ là vấn đề rất khó khăn và phức tạp, có<br />
tính đặc thù cao, song lại rất quan trọng; có tính<br />
chất quyết định tới nhiệm vụ khôi phục bảo tồn,<br />
tôn tạo cảnh quan sau này.<br />
Đánh giá chung về thành tựu đạt được trong<br />
những năm qua (giai đoạn từ năm 2000 trở lại<br />
đây)<br />
Đã cơ bản thoát khỏi tình trạng suy thoái rừng<br />
và bắt đầu bước vào giai đoạn phục hồi, rừng đã<br />
được bảo vệ, môi trường sinh thái được cải<br />
thiện.<br />
Độ che phủ rừng từ năm 2000 đã tăng liên tục và<br />
đã đạt được ≈ 55% (theo tiêu chí mới).<br />
Thông qua công tác tuyên truyền vận động mà<br />
nhận thức của người dân về nghề rừng đã được<br />
nâng lên rõ rệt.<br />
Các chương trình trồng rừng , bảo vệ rừng đã tạo<br />
việc làm cho hàng ngàn lao động , góp phần xóa<br />
đói giảm nghèo, ổn định đời sống nhân dân.<br />
Trình độ lãnh đạo, quản lý của cấp ủy, chính<br />
quyền, cơ quan chuyên quản đã từng bước nâng<br />
lên, có hiệu quả.<br />
Về tồn tại, yếu kém<br />
Công tác quy hoạch chậm, đã xác định quy mô<br />
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ quá lớn so với rừng<br />
sản xuất, hạn chế khả năng cung cấp nông sản,<br />
chưa khai thác được khả năng hiệu quả của rừng.<br />
Mặc dù diện tích rừng tăng lên, nhưng chất lượng<br />
rừng vẫn suy giảm, cho thấy rừng tự nhiên chủ<br />
yếu là rừng phục hồi, rừng giàu và rừng trung<br />
bình không còn do khai thác quá mức, phát triển<br />
không bền vững.<br />
Hiện tượng khai thác rừng trái phép vẫn còn xảy<br />
ra tuy đã giảm nhiều.<br />
Kỹ năng canh tác kinh doanh, sử dụng rừng và đất<br />
rừng hiệu quả thấp.<br />
Chưa phát triển công nghiệp chế biến thành hàng<br />
hóa có giá trị cao, mới ở dạng bán sản phẩm hoàn<br />
chỉnh, nên chưa thu hút được người dân tự đầu tư<br />
cho trồng rừng sản xuất, còn ỷ lại hoặc chờ Nhà<br />
nước hỗ trợ.<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
88(12): 9 - 15<br />
<br />
Trên cùng một địa bàn huyện tồn tại 03 đơn vị:<br />
Kiểm lâm, Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản<br />
lý rừng phòng hộ cùng hoạt động trên một địa<br />
bàn, cùng một nhiệm vụ chính là: quản lý bảo vệ<br />
rừng, phát triển rừng, quản lý lâm sản, dịch vụ<br />
phát triển rừng và quản lý lâm sản (vừa qua ngày<br />
07/05/2010, đã sát nhập 03 đơn vị).<br />
Việc quy hoạch, giao đất giao rừng chưa cấp được<br />
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa căm<br />
mốc phân rõ 3 loại rừng giao cho các chủ rừng<br />
quản lý.<br />
Nguyên nhân:<br />
Do sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế mà nhu<br />
cầu lâm sản phục vụ cho sản xuất, cho đời sống<br />
ngày càng tăng. Chưa phân định được ranh giới<br />
các loại rừng, giữa thực địa và bản đồ gây khó<br />
khăn rất lớn cho công tác quản lý và người dân<br />
không chủ động trong việc sử dụng đất rừng.<br />
Chính sách hiện hành chưa thu hút được người<br />
dân làm rừng, suất đầu tư hỗ trợ thấp, người làm<br />
nghề rừng có thu nhập thấp hơn nhiều so với nghề<br />
khác. Nhà nước quy hoạch được rừng đặc dụng,<br />
rừng phòng hộ chưa có hỗ trợ đền bù nên không<br />
thể hướng dẫn người dân sử dụng, quản lý bảo vệ<br />
rừng đúng theo quy hoạch và quy chế quản lý<br />
rừng chung của Nhà nước, đã có một số vấn đề về<br />
chia sẻ lợi ích giữa chủ rừng và Nhà nước không<br />
hợp lý dẫn đến mất ổn định.<br />
Vốn đầu tư hàng năm cho lâm nghiệp còn ít,<br />
không tương xứng với yêu cầu phát triển.<br />
Công tác quản lý còn có sự chồng chéo, không rõ<br />
ràng nhiệm vụ giữa các cơ quan chức năng, giữa<br />
cấp và ngành.<br />
Đị a bàn quản lý rộng, dân có tỷ lệ nghèo quá cao ,<br />
trình độ dân trí thấp.<br />
Trình độ năng lực của cán bộ quản lý còn ở mức<br />
độ thấp, mặt khác điều kiện về vật chất , kỹ thuật<br />
chưa đáp ứng để thi hành, thừa hành.<br />
Xu hướng sử dụng đất được chuyển đổi một cách<br />
tự nhiên biến động khá mạnh , chuyển từ đất rừng<br />
sang đất nông nghiệp khôn g ngừng tăng, điều này<br />
ban đầu có thể thấy góp phần tăng thu nhập , đảm<br />
bảo được an ninh lương thực , nhưng hậu quả đã<br />
và đang cho thấy sự mất cân bằng sinh thái , nguy<br />
cơ thoái hóa đất trở nên trầm trọng , hạn hán , lũ<br />
lụt, xói mòn , lở đất… trở nên khốc liệt hơn . Vì<br />
11<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Phương Hữu Khiêm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
vậy với điều kiện tự nhiên vùng núi của Đị nh<br />
Hóa, diện tí ch trồng cây lương thực í t nên hạn chế<br />
phát triển ở mức như hiện nay , không nên mở<br />
rộng, nên ưu tiên đất chưa sử dụng vào t<br />
rồng<br />
rừng, trồng cây công nghiệp là hướng sử dụng đất<br />
đảm bảo bền vững của môi trường sinh thái và<br />
đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.<br />
Một số bài học được rút ra:<br />
Về quy hoạch 3 loại rừng phải căn cứ từ thực tế<br />
cân đối: Quỹ đất và rừng , bảo đảm nhu cầu lâm<br />
sản cho đời sống kinh tế khu vực ; Đị a hì nh , đị a<br />
chất, lưu vực, tính đặc thù riêng biệt của khu vực ;<br />
Quy hoạch phải có sự tham gia của lãnh đạo , các<br />
nhà quản lý của địa phương sở tại ; Quy hoạch<br />
phải căn cứ từ quy hoạch tổng quan của tỉnh , của<br />
huyện, chiến lược phát triển kinh tế xã hội , an<br />
ninh quốc phòng của vùng , miền, đị a phương sở<br />
tại; Quy hoạch xong phải cắm mốc , phân đị nh<br />
ranh giới rõ ràng giữa b ản đồ và thực địa , giao<br />
quyền sử dụng đất và rừng cụ thể<br />
; Quy hoạch<br />
xong phải có quy chế quản lý , tổ chức thực hiện<br />
theo quy hoạch , xử lý nghiêm những hành vi vi<br />
phạm quy chế theo luật định.<br />
Về chí nh sách và áp dụng ch ính sách: Ngân sách<br />
lâm nghiệp ở đây chủ yếu từ nguồn ngân sách<br />
trung ương và số í t tài trợ của một số tổ chức phi<br />
chính phủ, nói chung suất đầu tư thấp, chưa tương<br />
xứng, khó thu hút thành phong trào , chưa tạo<br />
được cơ bản cho đời sống của người làm nghề<br />
rừng. Ở đây bài học sử dụng để có hiệu quả nguồn<br />
vốn đầu tư, hỗ trợ là quan trọng hơn cả , đó là các<br />
quy đị nh chi tiết cụ thể quản lý phải phân đị nh<br />
hợp lý , cơ chế điều hành quản lý kh oa học , tổ<br />
chức nuôi trồng phải kị p thời vụ , đối với vật nuôi<br />
trồng ưu tiên nơi khó khăn , xung yếu trước . Bộ<br />
máy quản lý và trình độ chuyên môn của từng cán<br />
bộ, bảo đảm đúng vị trí , quan hệ chặt chẽ , thống<br />
nhất, tập trung cao. Khi xây dựng dự án , thiết kế<br />
kỹ thuật phải chi tiết, chính xác, thi công đảm bảo<br />
đúng tiến độ và chất lượng ; thực hiện với ngồn<br />
vốn điều hành tập trung, khoa học, hợp lý thực tế ,<br />
có người dân tham gia . Mọi chế độ chính sách dự<br />
án phải được công bố , công khai , hướng dẫn áp<br />
dụng, hướng dẫn sử dụng rõ ràng, mạch lạc, thanh<br />
quyết toán kị p thời.<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
88(12): 9 - 15<br />
<br />
Về tổ chức bộ máy quản lý lâm nghiệp thống nhất<br />
trên cùng một đị a bàn nhằm tập trung lực lượng,<br />
tập trung lãnh đạo , tránh chồng chéo , gây bất<br />
cập, đông người nhưng vẫn yếu (kiểm lâm và 2<br />
ban QLR trước đây):<br />
Ban Quản lý rừng ATK mới chí nh thức hợp nhất<br />
ngày 07/05/2010 là khởi đầu của sự cải cách hành<br />
chính trong ngành ở một huyện miền núi Đị nh<br />
Hóa. Là mô hình đầu tiên ở Việt Nam có sự ứng<br />
dụng học hỏi ở một số nước đã thành công . Ban<br />
quản lý mới muốn thành công được , việc cốt lõi<br />
phải xây dựng một Chi bộ Đảng thực sự đoàn kết<br />
có tính chiến đấu cao, lãnh đạo cấp ủy thực sự hội<br />
tụ được trình độ lãnh đạo , quản lý, vững vàng tay<br />
lái cả trong nghiệp vụ với kinh nghiệm thực tiễn ,<br />
phát huy được năng lực của mọi cán bộ<br />
, đảng<br />
viên, CBCC, viên chức và cán bộ hợp đồng lao<br />
động.<br />
Phải huy động được trí tuệ tập thể cao nhất , xây<br />
dựng được Quy chế hoạt động cơ quan mới , sát<br />
thực, khả thi cao nhất , điều hành nhị p nhàng ,<br />
nghiêm túc nhất , có hiệu quả bằng các biện p háp<br />
kiểm tra tí ch cực.<br />
Tập trung khẩn trương nhanh nhất , trình UBND<br />
tỉnh được Quy chế , quản lý rừng ATK Định Hóa ,<br />
một chí nh sách , chế độ quản lý đặc thù hợp lý<br />
nhất, có hiệu quả nhất.<br />
Đẩy nhanh, đẩy mạnh tốc độ điều tr a, nghiên cứu<br />
xây dựng các dự án thành phần trong lĩ nh vực và<br />
đị nh kỳ phải kiểm điểm, đánh giá, kiểm tra tiến độ<br />
xây dựng, tổ chức thực hiện dự án, giải quyết phát<br />
sinh kị p thời.<br />
Xây dựng các mô hì nh quản lý ở cơ sở , xây dựng<br />
mô hì nh bảo vệ rừng , sử dụng rừng , nuôi trồng ,<br />
phục hồi, tôn tạo cảnh quan từ các nhóm hộ , cộng<br />
đồng làng (bản) làm nghề rừng, nông lâm kết hợp<br />
gắn liền với công tác khuyến nông, khuyến lâm để<br />
đúc rút kinh nghiệm và phát triển bền vững.<br />
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, đơn<br />
vị, tổ chức cấp ủy chí nh quyền cơ sở<br />
, tổ chức<br />
chính trị xã hội ở địa phương tham gia vào công<br />
tác quản lý , chỉ đạo , tuyên truyền chế độ chí nh<br />
sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước đến từng<br />
nhà và từng người dân , từng đối tượng quản lý ,<br />
trên các kênh hiện có , bằng những phương pháp<br />
lồng ghép đa dạng phong phú ; Tranh thủ mọi sự<br />
<br />
12<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Phương Hữu Khiêm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
lãnh đạo, quản lý của các cơ qu an cấp trên và sự<br />
giúp đỡ về tri thức quản lý của các chuyên gia<br />
trong và ngoài nước về cả vật chất và tinh thần để<br />
nâng cao năng lực quản lý cho toàn thể can bộ<br />
,<br />
nhân viên trong đơn vị để đáp ứng nhu cầu ngày<br />
càng cao của sự vận động và phát triển của kinh tế<br />
và xã hội.<br />
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG<br />
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HOÁ<br />
Quan điểm bảo vệ và phát triển rừng tại Đị nh<br />
Hóa<br />
Giải quyết tốt mâu thuẫn giữa bảo tồn , tôn tạo ,<br />
phục hồi rừng đặc rụng, cảnh quan di tích lịch sử.<br />
Khai thác tiềm năng, nhân lực và nguồn lực khác<br />
tại chỗ, nhưng phải có sự đầu tư của Nhà nước<br />
thông qua cơ chế chính sách đặc thù về đất đai, hỗ<br />
trợ vốn ban đầu là khâu quyết định.<br />
Đảm bảo bình đẳng về lợi ích của các chủ rừng,<br />
người quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được<br />
sự đầu tư của Nhà nước, hạn chế khai thác lâm<br />
sản, tuân thủ sự chỉ đạo, điều hành của một cơ<br />
quan có trách nhiệm.<br />
Mục tiêu<br />
Phục hồi, tôn tạo cảnh quan rừng, cây xanh vùng<br />
ATK Định Hoá góp phần quan trọng vào việc bảo<br />
vệ cảnh quan quần thể di tích lịch sử quốc gia<br />
Việt bắc. Bảo vệ sự đa dạng sinh học tài nguyên<br />
rừng, tăng cường tác dụng phòng hộ môi trường,<br />
đồng thời tăng khả năng cung cấp lâm sản cho nhu<br />
cầu tại chỗ và nguyên liệu cho công nghiệp, xây<br />
dựng.<br />
Đề xuất được chính sách ưu đãi để phát triển lâm<br />
nghiệp góp phần cùng với các ngành đầu tư phát<br />
triển toàn diện kinh tế, xã hội. Nâng cao đời sống<br />
vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc trong<br />
khu vực ATK Định Hoá.<br />
Giải pháp phát triển tài nguyên rừng<br />
Nhóm giải pháp về kinh tế<br />
+ Hỗ trợ kinh tế: Với định mức hỗ trợ cho người<br />
dân tham gia chăm sóc, bảo vệ rừng như hiện nay<br />
còn là quá thấp, theo như kết quả tính toán mức<br />
thu nhập/hộ của các hộ không tham gia quản lý<br />
rừng chênh lệch cao hơn so với các hộ có tham<br />
gia quản lý rừng gần 2 lần hộ. Trong khi diện tích<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
88(12): 9 - 15<br />
<br />
đất lâm nghiệp của các hộ khu vực quản lý rừng<br />
gấp hơn 5 lần so với các hộ khác. Như vậy<br />
địnhmức hỗ trợ hiện nay cũng cần phải có nhữn tỷ<br />
lệ tương ứng tức là mức hỗ trợ phải gấp 10 lần<br />
như hiện nay tương đương với<br />
1 triệu<br />
đồng/ha/năm mới có thể đáp ứng được một phần<br />
mong đợi và khuyến khích người dân tham gia<br />
chăm sóc, bảo vệ rừng.<br />
+ Hỗ trợ vốn để phát triển ngành nghề, tăng thu<br />
nhập, giảm thời gian nông nhàn, giảm áp lực vào<br />
rừng: Hỗ trợ vốn để phát triển một số ngành nghề<br />
tiểu thủ công nghiệp đang có tiềm năng ở địa<br />
phương như gây trồng và chế biến dược liệu, song<br />
mây, dệt thổ cẩm, nuôi ong, chế biến nông sản...<br />
Việc phát triển những ngành nghề phụ nhằm giúp<br />
người dân phát triển kinh tế và ổn định xã hội ở<br />
địa phương nhưng không gâp sức ép lên các<br />
nguồn lực tự nhiên của khu vực.<br />
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Đặc biệt là hệ<br />
thống giao thông đến các bản, làng, hệ thống<br />
trường học và mạng lưới điện được xác định là<br />
một trong những giải pháp quan trọng nâng cao<br />
dân trí, tăng cường trao đổi kinh tế, văn hóa, nhờ<br />
đó nâng cao được năng lực quản lý các nguồn tài<br />
nguyên, trong đó có quản lý bảo vệ và phát triển<br />
rừng.<br />
+ Đầu tư cho phát triển kinh doanh tổng hợp<br />
nghề rừng với diện tích rừng sản xuất: Đầu tư để<br />
kinh doanh lâm nghiệp tổng hợp gồm cả gỗ, lâm<br />
sản ngoài gỗ cũng như phát triển chế biến lâm sản<br />
để nâng cao hiệu quả kinh tế của kinh doanh rừng,<br />
tạo ra sức hấp dẫn kinh tế cho cộng đồng tham gia<br />
vào bảo vệ và phát triển rừng.<br />
+ Đầu tư phát triển thêm những diện tích rừng có<br />
giá trị kinh tế và sinh thái cao ở đất chưa sử<br />
dụng: Theo quy hoạch phát triển rừng trên địa bàn<br />
huyện cần đầu tư để phục hồi rừng trên những<br />
diện tích chưa sử dụng đây là một trong những biện<br />
pháp vừa nâng cao thu nhập của người dân vừa phát<br />
triển rừng.<br />
+ Trú trọng đầu tư cho phát triển các hoạt động<br />
lồng ghép được mục tiêu bảo tồn rừng với mục<br />
tiêu phát triển kinh tế: Cần đầu tư cho khai thác<br />
những tiềm năng du lịch sinh thái dựa vào các<br />
sinh cảnh của khu vực rừng ATK. Nếu quản lý tốt<br />
chúng sẽ tạo ra những nguồn thu đáng kể để cải<br />
13<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />