intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ từ 2 tháng đến 60 tháng tại khoa Hô hấp Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ từ 2 tháng đến 60 tháng tại khoa Hô hấp Bệnh viện Sản nhi Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích ca bệnh trên 101 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là viêm phổi theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế thế giới nhập viện trước 48h vào điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An trong thời gian nghiên cứu từ tháng 08/2019 đến tháng 10/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ từ 2 tháng đến 60 tháng tại khoa Hô hấp Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 60 THÁNG TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN Nguyễn Thị Cần*, Bùi Kim Thuận*, Ngô Thị Hồng Nhung* TÓM TẮT 22 Từ khóa: Viêm phổi cộng đồng ở trẻ em, Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm kháng sinh. khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ từ 2 tháng đến 60 SUMMARY tháng tại khoa Hô hấp Bệnh viện Sản nhi Nghệ THE STUDY AIMED TO An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: INVESTIGATE THE CURRENT Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích ca bệnh SITUATION OF USING ANTIBIOTICS trên 101 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là IN THE TREATMENT OF viêm phổi theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ COMMUNITY PNEUMONIA IN chức Y tế thế giới nhập viện trước 48h vào điều CHILDREN FROM 2 MONTHS TO 60 trị tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An trong thời MONTHS AT THE RESPIRATORY gian nghiên cứu từ tháng 08/2019 đến tháng DEPARTMENT OF NGHE AN 10/2019. Kết quả: Tỷ lệ trẻ mắc viêm phổi trong PEDIATRIC HOSPITAL nghiên cứu có giới tính là nam (56,4%) nhiều Objectives: The study aimed to investigate hơn nữ (43,6%); tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng the current situation of using antibiotics in the sinh trước khi đến bệnh viện chiếm 67,3%. treatment of community pneumonia in children Kháng sinh cephalosporin được sử dụng lớn from 2 months to 60 months at the Respiratory chiếm 65,03% số lượt sử dụng, với kháng sinh department of Nghe An pediatric hospital. được sử dụng với cao nhất là ceftriaxon Subjectives and methods: The cross-sectional (47,24%). Bệnh nhân khỏi nói chung là 18,8%; descriptive study analyzed cases of 101 patients 77,2% bệnh nhân đỡ. Bệnh nhân viêm phổi được diagnosed with pneumonia according to the điều trị đỡ bệnh cao hơn bệnh nhân viêm phổi World Health Organization's diagnostic nặng theo lần lượt là 73,1%; 81,6%. Kết luận: standards 48 hours prior to treatment at Nghe An Nhóm kháng sinh cephalosporin được chỉ định pediatric hospital in research period is from chủ yếu trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ August 2019 to October 2019. Results: The từ 2 tháng đến 60 tháng trong đó tỷ lệ sử dụng proportion of children infected with pneumonia cao nhất là kháng sinh ceftriaxon. in the study with male sex (56.4%) than female (43.6%); the proportion of patients using antibiotics before going to the hospital accounted *Trường Đại học Y khoa Vinh for 67.3%. Cephalosporin antibiotic was used Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Cần large, accounting for 65.03% of the number of Email: pharmacistcannguyen@gmail.com uses, with the highest antibiotic used was Ngày nhận bài: 27.10.2020 ceftriaxon (47.24%). Overall cure is 18.8%, Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 77.2% better. Treatment of pneumonia patients Ngày duyệt bài: 27.11.2020 149
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 with better treatment than patients with severe đề tài này với mục tiêu: Nghiên cứu nhằm pneumonia respectively 73.1%; 81.6%. khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh điều Conclusion: The group of cephalosporin trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ từ 2 tháng đến antibiotics is mainly indicated in the treatment of 60 tháng tại khoa Hô hấp Bệnh viện Sản nhi community pneumonia in children from 2 Nghệ An. months to 60 months in which the highest rate of use is ceftriaxon. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: Pneumonia in children, antibiotics. 1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân nhi tại Khoa hô hấp Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An I. ĐẶT VẤN ĐỀ từ 2 tháng đến 60 tháng tuổi được chẩn đoán Viêm phổi mắc phải cộng đồng là tình xác định là viêm phổi theo tiêu chuẩn chẩn trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đoán của Tổ chức Y tế Thế giới nhập viện (NKHHCT) có tổn thương ở phổi. Theo trước 48h vào điều trị trong thời gian nghiên TCYTTG viêm phổi là một trong năm cứu và có chỉ định kháng sinh, điều trị nội nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em, đặc trú từ 3 ngày trở lên; loại trừ những bệnh biệt là trẻ em dưới 5 tuổi. Viêm phổi trẻ em nhân nhi có bệnh hô hấp khác kèm theo, gây ra 900000 ca tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, bệnh lí bẩm sinh, bệnh nhân đang trong tình trong đó hơn 90% xảy ra ở các nước có thu trạng nặng cần cấp cứu, bệnh nhân viêm phổi nhập vừa và thấp [1]. TCYTTG xếp Việt phải chuyển khoa hoặc chuyển tuyến, bệnh Nam đứng thứ 9 trong số 15 quốc gia có nhân có mắc các nhiễm khuẩn khác. gánh nặng bệnh tật viêm phổi cao nhất [1]. 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, lấy số liệu Từ những số liệu nêu trên đã cho thấy rõ trong vòng 48h sau khi bệnh nhân nhập viện. mức độ nguy hiểm của viêm phổi. Hiện nay tỷ lệ tử vong do bệnh viêm phổi cộng đồng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN đang có xu hướng ngày càng tăng, đặc điểm 1. Đặc điểm chung của đối tượng lâm sàng, chẩn đoán và điều trị viêm phổi nghiên cứu: Tỷ lệ trẻ mắc viêm phổi trong đang trở nên phức tạp hơn vì sự tăng lên của nghiên cứu có độ tuổi từ 2-12 tháng chiếm các yếu tố nguy cơ, sự xuất hiện của những 67.3%, tỷ lệ trẻ từ 12-60 tháng tuổi chiếm tác nhân gây bệnh mới trong cộng đồng, đặc 32.7%. Tỷ lệ trẻ mắc viêm phổi trong nghiên biệt trong bối cảnh vi khuẩn kháng thuốc cứu có giới tính là nam là 56,4%, tỷ lệ trẻ đang trở thành mối đe dọa do hậu quả của giới tính nữ là 43,6 %. việc lạm dụng kháng sinh quá rộng rãi, phối 2. Thực trạng sử dụng kháng sinh hợp kháng sinh trong điều trị không cần trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ thiết, có thể kéo dài thời gian bị bệnh, tăng em 2 tháng tuổi đến 60 tháng tuổi tại Bệnh chi phí điều trị và nguy cơ tử vong [2], [3]. viện Sản Nhi Nghệ An. Theo kết quả nghiên cứu mô hình bệnh tật tử - Tỷ lệ bệnh nhân đã sử dụng kháng vong tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An, tỷ lệ tử sinh trước khi nhập viện: Do trình độ hiểu vong do bệnh viêm phổi chiếm tỷ lệ cao. biết về thuốc của một số bộ phận nhân dân Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành còn hạn chế nên việc tự ý mua và dùng thuốc 150
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 kháng sinh của người dân không theo sự chỉ trước khi đến bệnh viện, đa phần là dùng dẫn của thầy thuốc đã trở nên phổ biến. không đúng liều, không đủ thời gian cũng Nhiều người bệnh đã tự dùng kháng sinh như lựa chọn kháng sinh không thích hợp. Bảng 1. Tình hình sử dụng kháng sinh trước khi đến bệnh viện Viêm phổi Viêm phổi nặng Tổng Đối tượng bệnh nhân n % n % n % Đã sử dụng kháng sinh 31 30,7 37 36,6 68 67,3 Chưa sử dụng kháng sinh 21 20,8 12 11,9 33 32,7 Tổng 52 51,5 49 48,5 101 100 Tỷ lệ số trẻ viêm phổi đã sử dụng kháng sinh trước khi đến bệnh viện 67,3% cũng là một son số đáng lưu ý. - Tỷ lệ kháng sinh được kê trong bệnh án: Bảng 2. Tỷ lệ các kháng sinh được sử dụng trong mẫu nghiên cứu Nhóm kháng sinh Tên kháng sinh Tần suất sử dụng % Amoxicillin + axit Penicillin 1 0,61 clavulanic Cephalosporin 2 Cefuroxim 2 1,23 Cefoperazol 18 11,04 Cephalosporin 3 Ceftazidim 9 5,52 Ceftriaxon 77 47,24 Tổng 106 65,03 Imipenem + Cilastatin 2 1,23 Carbapenem Meropenem 1 0,61 Tổng 3 1,84 Tobramycin 17 10,43 Aminoglycosid Amikacin 5 3,07 Tổng 22 13,5 Macrolid Azithromycin 25 15,34 Glycopeptid Vancomycin 5 3,07 Quinolon 2 Ciprofloxacin 1 0,61 Tổng cộng 163 100 Cephalosporin được sử dụng tỷ lệ lớn chiếm tỷ lệ 65,03% số lượt sử dụng trong đó kháng sinh được sử dụng với tỷ lệ cao nhất là ceftriaxon. Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hội (2017) [4] với cephalosporin có tần suất sử dụng nhiều nhất chiếm 36,98%, tác giả Trần Thị Anh Thơ (2014) [5] và tác giả Nguyễn Thị Hiền Lương (2008) [6]. 151
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 - Các phác đồ điều trị ban đầu: Bảng 3. Phác đồ điều trị viêm phổi khi bệnh nhân mới vào nhập viện Viêm phổi Viêm phổi nặng TT PHÁC ĐỒ n % n % ĐƠN ĐỘC 33 32,7 25 24,7 1 Cephalosporine thế hệ 3 (C3) 29 28,7 25 24,7 2 Macrolid 4 4 0 0 PHỐI HỢP 19 17,8 24 22,8 1 C3+ Aminosid 8 7,9 10 9,9 2 C3+ Macrolid 9 8,9 11 10,9 3 C3+ Glycopeptid 1 1 2 2 4 Β - Lactam+ Glycopeptid 0 0 1 1 5 Penicillin+ Macrolid 1 1 0 0 Tổng 52 50,5 49 47,5 Trong nhóm bệnh nhân viêm phối, phác đồ đơn độc được sử dụng chủ yếu, chiếm tỷ lệ 32,7%. Trong số các phác đồ đơn độc được sử dụng chủ yếu là C3 chiếm tỷ lệ 28,7%. Kết quả này tương tự với kết quả của tác giả Lê Thị Trang và Trần Thị Anh Thơ [6], [7]. - Các phác đồ thay thế trong quá trình điều trị: Bảng 4. Các phác đồ thay đổi trong quá trình điều trị viêm phổi STT Phác đồ ban đầu Phác đồ thay đổi Số lượng % 1 C3 Aminosid 3 16,7 2 C3 C3 + Aminosid 4 22,2 3 C3(Rocephin) C3(Ceftriaxone) 2 11,1 4 Pen+ Macrolid Aminosid 1 5,6 5 C3+ Aminosid β - lactam 1 5,6 6 C3+ Gycopeptid Quinolon 1 5,6 7 C3+ Macrolid β - lactam 1 5,6 8 C3 (Suklocef) C3(Rocephin) 1 5,6 9 C3+ Gycopeptid C3 1 5,6 10 C3+ Macrolid C3 1 5,6 11 C3 Macrolid 1 5,6 12 C3+ Aminosid Glycopeptid 1 5,6 Tổng 18 100 Trong 18 trường hợp (17,8% so với 101 bệnh nhân) thay đổi trong quá trình điều trị viêm phổi đã được ghi nhận trong đó phác đồ thay thế nhiều nhất từ C3 sang C3 + Aminosid với 4 trường hợp (chiếm 22,2%). Với các lý do cụ thể như sau: 152
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 5. Lý do thay đổi phác đồ trong quá trình điều trị Lý do thay đổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Không giảm triệu chứng 8 44,4 Xuất hiện triệu chứng mới 4 22,2 Hết thuốc 1 5,6 Không rõ nguyên nhân 5 27,8 Bệnh không đư ợc cải thi ện 0 0 D ị ứng thuốc 0 0 Tổng 18 100 Trong số 18 trường hợp thay đối phác đồ, lý do thay đổi phác đồ chủ yếu là do bệnh nhân điều trị không giảm triệu chứng (8 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 44,4%). - Độ dài đợt điều trị và sử dụng kháng sinh: Bảng 6. Thời gian sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Nội dung Thời gian (ngày) Thời gian sử dụng kháng sinh ban đầu 7,75±3,83 Thời gian sử dụng kháng sinh thay thế 7,83±5,23 Thời gian sử dụng kháng sinh nhóm Aminosid 6±1,61 Viêm phổi 7,35±3,75 Độ dài của đợt điều trị kháng sinh Viêm phổi nặng 10,08±5,2 Viêm phổi 7,35±3,75 Thời gian nằm viện Viêm phổi nặng 10,08±5,2 Kết quả cho thấy thời gian điều trị cũng như thời gian sử dụng kháng sinh có sự thay đổi, cụ thể thời gian điều trị trung bình trong trường hợp viêm phổi giảm hơn so với thời gian sử dụng kháng sinh ban đầu là 7,35±3,75 ngày và viêm phổi nặng tăng hơn so với thời gian sử dụng kháng sinh ban đầu là 10,08±5,2. - Hiệu quả điều trị: Bảng 7. Hiệu quả điều trị bệnh viêm phổi Viêm phổi Viêm phổi nặng Tổng Hiệu quả n % n % n % Khỏi 13 25,0 6 12,2 19 18,8 Đỡ 38 73,1 40 81,6 78 77,2 Nặng hơn 1 1,9 3 6,2 4 4 Tổng 52 100 49 100 101 100 Kết quả cho thấy việc điều trị viêm phổi ở bệnh viện cho hiệu quả tương đối cao, với tỷ lệ khỏi nói chung là 18,8%, còn lại một tỷ lệ lớn 77,2% bệnh nhân đỡ, tức là giảm triệu chứng nhưng bệnh vẫn cần điều trị thêm bằng kháng sinh sau khi xuất viện. Bệnh nhân viêm phổi được điều trị đỡ bệnh cao hơn bệnh nhân viêm phổi nặng theo tỷ lệ lần lượt là 73,1%; 81,6%. 153
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 IV. KẾT LUẬN Khu vực Ngọc Hồi năm 2016", pp. 38. Có 68 trẻ đã sử dụng kháng sinh trước khi [2]. Trần Hoàng Thành (2009), Viêm phổi, đến bệnh viện chiếm 67,3%. Cephalosporin NXB Y học, Hà Nội. được sử dụng lớn chiếm 65,03% số lượt sử [3]. Nguyễn Văn Thành (2015), Viêm phổi dụng với kháng sinh được sử dụng với cao cộng đồng, Tình hình kháng thuốc của vi nhất là ceftriaxon (47,24%). Có 7 phác đồ khuẩn gây bệnh phổ biến và điều trị kháng sinh, chuyên đề Hội hô hấp thành phố Hồ Chí điều trị viêm phổi đã được sử dụng khi bệnh Minh. nhân mới vào nhập viện, trong đó 2 phác đồ [4]. Nguyễn Thị Hiền Lương (2008), "Khảo sát dùng kháng sinh đơn độc (32,7%), 5 phác đồ tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phối hợp kháng sinh, phác đồ đơn độc được phổi ở trẻ em tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch sử dụng chủ yếu là C3 (28,7%). Có 18 Mai”, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ, Đại học trường hợp 17,8% thay đổi trong quá trình Dược Hà Nội". điều trị viêm phổi trong đó phác đồ thay thế [5]. Nguyễn Văn Hội (2017), "Phân tích tình nhiều nhất từ C3 sang C3 + Aminosid với 4 hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm trường hợp 22,2%. Lý do thay đổi phác đồ phổi mắc phải cộng đồng ở trẻ em từ 6 tháng chủ yếu là do bệnh nhân điều trị không giảm đến 5 tuổi tại Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa triệu chứng 8 bệnh nhân 44,4%. Thời gian Xín Mần - Hà Giang”, Luận văn Dược sĩ trung bình sử dụng phác đồ kháng sinh ban chuyên khoa cấp 1, Đại học Dược Hà Nội". đầu, thời gian dùng phác đồ thay thế khoảng [6]. Trần Thị Anh Thơ (2014), "Đánh giá tình 8 ngày. Bệnh nhân khỏi nói chung là 18,8%; hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi trẻ 77,2% bệnh nhân đỡ. Bệnh nhân viêm phổi em từ 2 đến 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An”, Luận văn thạc sĩ Dược học, Đại được điều trị đỡ bệnh cao hơn bệnh nhân học Dược Hà Nội.". viêm phổi nặng theo lần lượt là 73,1%; [7] Lê Thị Trang (2016), "Phân tích tình hình 81,6%. sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em 2 tháng đến 5 tuổi tại TÀI LIỆU THAM KHẢO khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc [1]. Thành Minh Hùng (2016), "Đặc điểm Lặc - Thanh Hóa”, Luận văn Thạc sĩ Dược nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 học, Đại học Dược Hà Nội.". tuổi điều trị tại Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa 154
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2