intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng sử dụng kháng sinh tại khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, kháng kháng sinh đang là vấn đề toàn cầu, đặc biệt nổi trội ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Xác định thực trạng sử dụng kháng sinh là cơ sở cho nâng cao hiệu quả của việc sử dụng kháng sinh trong điều trị. Bài viết trình bày mô tả thực trạng sử dụng kháng sinh tại khoa Ngoại của Bệnh viện đa khoa Trà Vinh năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng sử dụng kháng sinh tại khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2017

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2017 Trần Hùng Dũng*, Huỳnh Phát Đạt*, Phạm Thị Bé Lan**, Lâm Vĩnh Niên*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay, kháng kháng sinh đang là vấn đề toàn cầu, đặc biệt nổi trội ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Xác định thực trạng sử dụng kháng sinh là cơ sở cho nâng cao hiệu quả của việc sử dụng kháng sinh trong điều trị. Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng kháng sinh tại khoa Ngoại của Bệnh viện đa khoa Trà Vinh năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu hồ sơ bệnh án. Kết quả: Chúng tôi khảo sát trên 385 hồ sơ bệnh án. Số trường hợp sử dụng 1 loại kháng sinh chiếm 42,1%; sử dụng 2 loại kháng sinh chiếm 39,5%. Đường sử dụng phổ biến nhất là truyền tĩnh mạch chậm 33,2%, đường uống dưới dạng viên 32,0%. Thời gian sử dụng trung bình nhiều nhất 4 – 5 ngày, chiếm 49,1%. Kháng sinh chính được sử dụng nhiều nhất là nhóm cephalosporin thế hệ 2, cephalosporin thế hệ 3, penicilin + chất ức chế beta–lactamase và aminoglycosid. 100% trường hợp phẫu thuật có sử dụng kháng sinh. Kết luận: Tử kết quả thực trạng sử dụng kháng sinh, cần nghiên cứu thêm về tính hợp lý của việc sử dụng kháng sinh trong điều trị. Từ khóa: Kháng sinh, phẫu thuật. ABSTRACT ACTUAL STATE OF ANTIBIOTIC USE OF THE DEPARMENT OF SURGERY AT TRA VINH GENERAL HOSPITAL IN 2017 Tran Hung Dung, Huynh Phat Dat, Pham Thi Be Lan, Lam Vinh Nien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 2- 2018: 160 - 167 Rationale: At present, antibiotic resistance is a global problem, especially in developing countries, including Vietnam. Assessment of actual state of antibiotic use is fundamental to improve the effective use of antibiotics in treatment. Objective: To describe the current status of antibiotic use in surgery departments of Tra Vinh General Hospital in 2017. Method: A descriptive cross-sectional study of medical records. Results: 385 medical records were included. Cases using one antibiotic accounted for 42.1%; two antibiotics 39.5%. The most common route was intravenous slow-delivery with 33.2%, while oral route was 32.0%. Average usage time was 4-5 days, accounting for 49.1%. Commonly used antibiotics were second generation cephalosporins, third generation cephalosporins, penicillins + beta-lactamase inhibitors, and aminoglycosides. 100% of surgery cases used antibiotics. Conclusion: From the actual state of antibiotic use, more research on the appropriateness of antibiotic indications is needed. Key words: antibiotics, surgery. *BV đa khoa tỉnh Trà Vinh, **Trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh, ***Đại học Y Dược TP. HCM. Tác giả liên lạc: DS Trần Hùng Dũng ĐT: 0903323663 Email: nien@ump.edu.com 160
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤN ĐỀ hành thực hiện đề tài “Thực trạng sử dụng kháng sinh tại khoa Ngoại Bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh Hiện nay, kháng kháng sinh đang là vấn năm 2017”. đề toàn cầu, đặc biệt nổi trội ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Thế giới mỗi PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU năm có hàng trăm ngàn người chết do kháng Phương pháp nghiên cứu thuốc và phải chi phí hàng trăm tỷ USD cho Mô tả cắt ngang hồi cứu hồ sơ bệnh án của kháng thuốc . Theo một công bố mới nhất của (2) bệnh nhân có sử dụng kháng sinh tại khoa Cục Quản lý khám, chữa bệnh (Bộ Y tế) tại Ngoại, Bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh. Hội thảo về “Sử dụng kháng sinh”, các loại Cỡ mẫu thuốc kháng sinh bán không theo đơn kê của Áp dụng công thức tính cỡ mẫu sau: 2 bác sĩ chiếm tỷ lệ lên đến 88% tại các nhà 1  / 2 .p.(1  p) n thuốc thành thị và 91% tại các nhà thuốc nông d2 thôn(6). Tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh Trong đó: ở Việt Nam, ngoài các nguyên nhân thường n: Số bệnh án cần điều tra gặp như ở các quốc gia khác, còn có mô hình p: Tỷ lệ bệnh án có dùng kháng sinh an toàn; chọn p = 0,5 (do không tìm thấy các nghiên cứu tương tự gần đây nên chỉ định kháng sinh thay đổi theo chính sách chọn p=0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất), sử dụng kháng sinh của từng bệnh viện, từng Z: ứng với độ tin cậy 95%; Z =1,96 khoa; điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm α: là mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 5% của bác sĩ. Do vậy các bệnh viện khác nhau sẽ d: sai số cho phép 0,05 có mô hình chỉ định kháng sinh khác nhau, Thay vào công thức ta tính được n = 385. trong cùng bệnh viện các khoa khác nhau sẽ Lấy ngẫu nhiên 385 các bệnh án có sử dụng mô hình chỉ định kháng sinh khác nhau. Thậm kháng sinh của khoa Ngoại trong khoảng thời chí trong cùng một khoa, mô hình chỉ định gian từ tháng 06/2016 – 06/2017. kháng sinh cũng sẽ thay đổi theo thời gian. Tiêu chuẩn chọn mẫu Trong thời gian qua, Bệnh viện đa khoa Trà Hồ sơ bệnh án của người bệnh có sử dụng Vinh chưa có một nghiên cứu sâu nào về đánh kháng sinh từ 2 ngày trở lên. giá sử dụng kháng sinh an toàn trong điều trị. Tiêu chuẩn loại trừ Năm 2016 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh sử Hồ sơ bệnh án dưới 2 ngày, chuyển viện, dụng kháng sinh rất nhiều chủng loại, chi phí xuất viện, tử vong. chiếm gần 15% kinh phí của bệnh viện; trong đó Cách chọn mẫu Khoa ngoại sử dụng khoảng 25% kinh phí dùng Hồi cứu bệnh án có sử dụng kháng sinh tại cho mua thuốc kháng sinh năm 2016(1). Nhằm khoa ngoại. mục đích góp phần nâng cao hiệu quả của việc Biến số thu thập sử dụng kháng sinh nhằm góp phần cứu sống Danh mục kháng sinh tại khoa: Là nhóm bệnh nhân và giảm tử vong do nhiễm khuẩn kháng sinh được sử dụng ở khoa Ngoại của bệnh viện, giảm các biến chứng có hại của thuốc, bệnh viện. rút ngắn thời gian điều trị, tiết kiệm chi phí, hạn - Loại phẫu thuật: Phân loại theo quyết đinh 3671/QĐ/BYT năm 2012, phẫu thuật được chia chế và giảm đề kháng kháng sinh, chúng tôi tiến 161
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 làm 4 loại phẫu thuật sạch, sạch – nhiễm, nhiễm xuất viện chiếm 73,3. Thấp nhất là nhóm ≥ 15 và bẩn . ngày chỉ chiếm 7,0%. Ở nhóm có phẫu thuật có - Thời gian của một đợt điều trị: Tỷ lệ Thực thời gian nằm viện trung bình cao hơn nhóm hiện theo khuyến cáo, tùy theo mức độ nặng nhẹ bình thường. của bệnh và đáp ứng của người bệnh(1,3). Bảng 2: Một số đặc điểm của đợt điều trị - Loại kháng sinh được sử dụng: Đây là Số bệnh nhân Đặc điểm Tỷ lệ (%) (n= 385) quyết định của bác sỹ với tình trạng bệnh và Có 327 84,9 danh mục thuốc điều trị của bệnh viện của từng BHYT Không 58 15,1 bệnh nhân(3). ≤ 2 ngày 131 34,0 - Cách phối hợp kháng sinh: Là việc sử Thời gian nằm 3 – 7 ngày 216 56,1 viện 8 – 14 ngày 26 6,8 dụng từ 2 kháng sinh trở lên để tăng rộng phổ ≥ 15 ngày 12 3,1 tác dụng lên giảm kháng kháng sinh của vi ≤ 2 ngày 11 6,4 Thời gian nằm khuẩn(3)... viện của nhóm 3 – 7 ngày 126 73,3 bệnh nhân có 8 – 14 ngày 23 13,4 - Thời điểm dùng kháng sinh: Là thời điểm phẫu thuật ≥ 15 ngày 12 7,0 sử dụng kháng sinh đầu tiên khi nhập viện(3). Bảng 3: Tình trạng bệnh và phương pháp điều trị Phân tích số liệu bệnh nhân Số liệu được tổng hợp và phần tích dựa vào Số bệnh nhân Tỷ lệ Đặc điểm phần mềm SPSS 18.0. Sử dụng phương pháp (n= 385) (%) thống kê mô tả để tính toán tỉ lệ phần trăm. Nhận định ban đầu Có 145 37,7 về tình trạng nhiễm Không 240 62,3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU khuẩn của bác sỹ Thấp 136 35,4 Đặc điểm bệnh nhân Nguy cơ nhiễm Trung bình 122 31,7 khuẩn theo chẩn Về đặc điểm tuổi và giới của nhóm bệnh đoán Cao 89 23,2 nhân trong nghiên cứu trong đó dưới 18 tuổi Rất cao 38 9,7 Có 172 44,7 chiếm 19,7%, nhóm người trong độ tuổi lao Chỉ định phẫu thuật Không 213 55,3 động chiếm cao nhất chiếm 63,4%. Nhóm Sạch 52 30,2 người cao tuổi thấp nhất là 16,9%. Về giới tính Sạch – nhiễm 20 11,6 Loại phẫu thuật trong đó nam chiếm nhiều hơn nữ, nam chiếm Nhiễm 58 33,7 60% và nữ là 40%. Bẩn 42 24,4 Bảng 1: Đặc điểm tuổi và giới Về tình trạng bệnh và phương pháp điều trị Đặc điểm Số bệnh nhân (n= 385) Tỷ lệ (%) bệnh nhân, trong nghiên cứu của chúng tôi ở 385 < 18 tuổi 76 19,7 bệnh án trong có 37,7% nhận định ban đầu khi Tuổi 18 – 59 tuổi 244 63,4 mới nhập viện là có tình trạng nhiễm khuẩn. Đối ≥ 60 tuổi 65 16,9 với nguy cơ nhiễm khuẩn theo chẩn đoán có Nam 231 60,0 Giới nhóm có nguy thấp chiếm cao nhất 35,4%, kế Nữ 154 40,0 tiếp là nhóm có nguy cơ trung bình chiếm 31,7%. Đặc điểm của đợt điều trị cho thấy, nhóm Nhóm nguy cơ cao chiếm 23,2% và nhóm có bệnh nhân sử dụng BHYT chiếm khá cao 84,9%, nguy cơ rất cao chiếm 9,7%. Trong nghiên cứu Bệnh nhân không sử BHYT chiếm 15,1%. Thời 385 bệnh án có 172 bệnh nhân có chỉ định phẫu gian nằm viện trung bình nhiều nhất ở nhóm từ thuật, 213 không có chỉ định phẫu thuật. Chia 3 – 7 ngày chiếm 56,1, thấp nhất là nhóm điều trị làm 4 nhóm có chỉ định: phẫu thuật chính phẫu lâu ngày ≥ 15 ngày chỉ chiếm 3,1%. Thời gian thuật sạch chiếm 30,2%, phẫu thuật sạch nhiễm nằm viện của nhóm bệnh nhân có phẫu thuật chiếm 11,6%, phẫu thuật nhiễm chiếm 33,7%, chiếm cao nhất cũng là nhóm từ 3 – 7 ngày được 162
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học phẫu thuật bẩn chiếm 24,4%. trong tổng số 213 không có phẫu thuật tại khoa Thực trạng sử dụng kháng sinh Ngoại Bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh. Bảng 4: Chỉ định sử dụng kháng sinh trong nhóm Bảng 5: Cách sử dụng và kết hợp kháng sinh bệnh nhân phẫu thuật (N=385) BN có phẫu thuật Đặc điểm n % Đặc điểm 1 loại 162 42,1 n % Có 172 100 Số kháng sinh 2 loại 152 39,5 Sử dụng kháng sinh điều trị được sử dụng 3 loại 59 15,3 Không 0 0 Có 55 31,98 ≥ 4 loại 12 3,1 Sử dụng kháng sinh dự phòng Không 117 68,02 Đường uống 123 32,0 Trước phẫu thuật 58 33,72 Đường dùng Tiêm tĩnh mạch 35 9,1 Thời điểm sử kháng sinh Truyền tĩnh mạch 128 33,2 Trong phẫu thuật 0 0 dụng kháng sinh Đường tiêm bắp 99 25,7 Sau phẫu thuật 114 66,28 Kết quả từ bảng 4 về việc sử dụng kháng Cách sử và kết hợp kháng sinh theo khảo 385 sinh trong điều trị chúng tôi chia làm hai nhóm bệnh án có 42,1% chỉ sử dụng 1 loại kháng sinh, bệnh nhân là có phẫu thuật và nhóm không 39,5% sử dụng 2 loại, 15,3% sử dụng 3 loại và phẫu thuật. Ở nhóm có phẫu thuật sử dụng việc sử dụng 4 loại kháng sinh hoặc nhiều hơn kháng sinh điều trị chiếm 100% trong 172 ca có chỉ chiếm 3,1%. Về đường dùng kháng sinh thì phẫu thuật. Trong đó sử dụng kháng sinh dự chia làm 4 nhóm chính tại Bệnh viện hiện nay phòng chiếm 31,98%, thời điểm sử dụng kháng nhóm phổ biến nhất là truyền tĩnh mạch chậm sinh là trước phẫu thuật chiếm 33,72% và sau chiếm 33,2%, nhóm thứ là đường uống dưới phẫu thuật là 66,28%. Trong nhóm không có dạng viên chiếm 32,0%, thứ ba là tiêm bắp chiếm phẫu thuật việc sử dụng kháng sinh là 61,5% 25,7% và cuối cùng là tiêm tĩnh mạch thấp nhất chiếm 9,1%. Bảng 6: Danh mục kháng sinh được sử dụng cho bệnh nhân Loại kháng sinh Tên kháng sinh Tần số (n) Tỷ lệ (%) Amikacin 94 24,4 Aminoglycosid Tobramycin 6 1,56 Gentamycin 11 2,86 Penicilin +chất ức chế beta - lactamase Amoxicillin/clavulanic acid 101 26,46 Penicilin phổ kháng khuẩn trung bình Amoxcillin 1 0,26 Cefamandol 1 0,26 Cephalosporin thế hệ 2 Cefuroxim 56 15,4 Cefixim 15 3,9 Cefotaxim 24 6,23 Cephalosporin thế hệ 3 Ceftazidim 41 10,6 Ceftriaxon 84 21,8 Ceftizoxim 2 0,52 Cephalosporin thế hệ 4 Cefepim 2 0,52 Cephalosporin thế hệ 3 + chất ức chế beta-lactamase Cefoperazone + Sulbactam 27 7,01 Ciprofloxacin 4 1,04 Quinolon thế hệ 2 (loại 2) Ofloxacin 2 0,52 Carbapenem Imipenem 5 1,3 Nhóm 5-nitro-imidazol Metronidazol 37 9,61 Moxifloxacin 1 0,26 Quinolon thế hệ 3 Levofloxacin 1 0,26 Glycopeptid Vancomycin 1 0,26 163
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Trong danh mục sử dụng kháng sinh của bệnh nhân cho thấy, nhóm bệnh nhân sử dụng khoa ngoại thì những nhóm kháng sinh chính BHYT chiếm khá cao 84,9%, Bệnh nhân không được sử dụng nhiều nhất là nhóm cephalosporin sử BHYT chiếm 15,1%. Hiện nay Chính Phủ thế hệ 2, cephalosporin thế hệ 3, penicilin +chất đang thực hiện chương trình BHYT trong toàn ức chế beta–lactamase và aminoglycosid. Trong dân, Tỉnh Trà Vinh là một tỉnh khó khăn trong đó loại kháng sinh chiếm tỷ lệ sử dụng phổ biến cả nước nên được cấp BHYT miễn phí cho xã nhất amoxicillin/clavulanic acid chiếm 26,46% nghèo, người dân tộc, gia đình chính trong tổng số 385 bệnh án được nghiên cứu. Thứ sách,...Nên việc sử dụng BHYT đến khám khá hai là amikacin chiếm 24,4 và ceftriaxone 21,8%. cao là điều đương nhiên so sánh với nghiên Một số nhóm ít sử dụng như nhóm kháng sinh cứu của Vũ Ngọc Quyên năm 2014 tại Thái quinolon, glycopeptid và carbapenem chỉ chiếm Nguyên thì tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyện chưa đến 2%. của người dân là 85%(10). Thời gian nằm viện Bảng 7: Thời gian sử dụng kháng sinh (N=385) trung bình nhiều nhất ở nhóm từ 3 – 7 ngày Số ngày sử dụng n % chiếm 56,1%. Thời gian nằm viện của nhóm ≤ 3 ngày 97 25,2 bệnh nhân có phẫu thuật chiếm cao nhất cũng 4 -5 ngày 189 49,1 là nhóm từ 3 – 7 ngày được xuất viện chiếm 6 – 7 ngày 50 13,0 73,3%. Ở nhóm có phẫu thuật có thời gian nằm ≥ 8 ngày 49 12,7 viện trung bình cao hơn nhóm bình thường. Kết quả từ bảng 7 thời gian sử dụng kháng Thời gian bệnh viện tùy vào tình trạng mỗi sinh thời gian sử dụng kháng sinh trung bình từ bệnh nhân như những bệnh nhân có chỉ định 4 – 5 ngày chiếm 49,1%, từ 3 ngày trở xuống phẫu thuật thì thời gian nằm viện trung từ 3 chiếm 25,2%, từ 6 – 7 ngày chiếm 13,0% và thấp ngày trở lên, những bệnh có thời gian xuất nhất là trên 8 ngày chiếm 12,7%. viện sớm dưới 2 ngày là những chấn thương BÀN LUẬN nhẹ, đau quặn thận,… thì bệnh nhân được xuất viện do không có tình trạng gì nghiêm Đánh giá thực trạng sử dụng kháng sinh an trọng. toàn tại Khoa Ngoại Bệnh viện đa khoa Trà Về tình trạng bệnh và phương pháp điều trị Vinh năm 2017 bệnh nhân, 385 bệnh án có 172 bệnh nhân có chỉ Đối tượng tham gia nghiên cứu là 385 hồ định phẫu thuật chiếm tỷ lệ 44,7%, 213 không có sơ bệnh án thoả mãn các tiêu chí chọn mẫu và chỉ định phẫu thuật thấp hơn với Nguyễn Hồng loại trừ. Đặc điểm tuổi và giới của nhóm bệnh Thức 55,3% và bệnh viện Chợ Rẫy là 53,9%(9). nhân trong nghiên cứu trong đó dưới 18 tuổi Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật được chia làm chiếm 19,7%, nhóm người trong độ tuổi lao 4 nhóm, trong đó phẫu thuật sạch chiếm 30,2%, động chiếm cao nhất chiếm 63,4%. So sánh với phẫu thuật sạch nhiễm chiếm 11,6%, phẫu thuật nghiên cứu của Lê Bá Cường chiếm cao nhất ở nhiễm chiếm 33,7%, phẫu thuật bẩn chiếm độ tuổi từ 41,4 ± 24,5(8). Nghiên cứu của chúng 24,4%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thực hiện ở khoa ngoại (ngoại tổng hợp và 37,7%trường nhợp nhận định ban đầu khi mới ngoại Chấn thương chỉnh hình) nên độ tuổi nhập viện là có tình trạng nhiễm khuẩn. Đây là phân hóa chung bình ở từng nhóm tuổi khá cũng là thực trạng chung về việc nhiễm trùng bằng nhau nhiều nhất ở độ tuổi lao động. Về bệnh viện, do tình trạng quá tải kiểm soát nhiễm giới tính trong đó nam chiếm nhiều hơn nữ, khuẩn hầu chưa thực hiện tốt. Vì vậy cần nâng nam chiếm 60% và nữ là 40% so sánh với cao việc kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh cần thực nghiên cứu của Nguyễn Hồng Thức khá hiện kiểm tra thường xuyên. So sánh với nghiên tương đương với kết quả lần lượt nam là cứu của Nguyễn Hồng Thức tại Bệnh viện Nông 61,2% nữ là 38,8%(9). Đặc điểm sức khỏe của 164
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Nghiệp khá tương đồng với nghiên cứu của người bệnh, ngăn ngừa vi khuẩn kháng lại với chúng tôi, khi bệnh nhân nhập viện có 41,0% thuốc kháng sinh và giảm bớt chi phí về y tế. Tại nhiễm khuẩn rõ ràng, phần lớn còn lại bệnh bệnh viện nhất thiết phải thành lập nhóm quản nhân chưa có nguy cơ nhiễm khuẩn hoặc nếu có lý để triển khai hoạt động đào tạo, tập huấn liên thì chưa rõ chiếm 59%. Sau thời gian điều trị thì tục cho bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, nhân viên y mức nguy cơ nhiễm khuẩn trung bình đến cao tế có liên quan...Xây dựng và thực hiện về chiếm khá cao 68,5% và có 31,4% chưa có tình chương trình quản lý sử dụng kháng sinh bao trạng nhiễm khuẩn rõ ràng(9). gồm việc tuân thủ hướng dẫn, quy định, phương Thực trạng sử dụng kháng sinh pháp làm việc nhằm nâng cao hiệu quả công tác với những nội dung cần thiết như: cập nhật các Kháng sinh được coi là cứu cánh cho nhiều hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, sử dụng kháng trường hợp bệnh nhiễm trùng. Tuy nhiên, kháng sinh; chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm sinh cũng như một "con dao hai lưỡi". Việc sử khuẩn, kê đơn kháng sinh hợp lý; kỹ thuật lấy dụng phác đồ đúng đắn cho từng trường hợp cụ mẫu bệnh phẩm, kỹ thuật nuôi cấy, phân lập, thể và đúng liều lượng, đúng người đúng bệnh định danh vi khuẩn, kỹ thuật làm xét nghiệm là vấn đề rất quan tâm trên nhiều bệnh viện trên kháng sinh đồ; các biện pháp kiểm soát nhiễm thế giới. Sử dụng thuốc kháng sinh phù hợp: lựa khuẩn, xử lý bệnh phẩm và y dụng cụ trong chọn kháng sinh có tính nhạy cao, hạn chế hoặc phẫu thuật, thủ thuật... Vấn đề này cần được theo dõi hiệu quả sử dụng đối với các kháng lãnh đạo bệnh viện quan tâm thực hiện để sớm sinh có tỉ lệ đề kháng cao. Liều dùng, khoảng khắc phục những tồn tại, khó khăn về mặt cách đưa liều : đối với các kháng sinh nhóm chuyên môn kỹ thuật trong điều trị những bệnh aminoglycosid nên sử dụng tổng liều/ ngày để nhiễm khuẩn thời gian qua. tăng hiệu quả và giảm độc tính(4). Nhóm amikacin nên sử dụng ngày 1 lần với tổng liều. Việc sử dụng kháng sinh trong điều trị Đối với kháng sinh tiêm tỉnh mạch chậm phải chúng tôi chia làm hai nhóm bệnh nhân là có thực hiện tiêm đúng thời gian đã quy định(5) phẫu thuật và nhóm không phẫu thuật. Ở nhóm trung bình 2-5 phút nên rất khó thực chính xác có phẫu thuật sử dụng kháng sinh điều trị chiếm cần nhắc nhở và giám sát,tốt nhất nên lựa chọn 100% trong 172 ca có phẫu thuật. Trong đó sử kháng sinh uống nếu chưa thật cần thiết phải sử dụng kháng sinh dự phòng chiếm 31,98%, thời dụng kháng sinh tiêm. Độ dài đợt điều trị phù điểm sử dụng kháng sinh là trước phẫu thuật hợp những trường hợp sử dụng kháng sinh kéo chiếm 33,72% và sau phẫu thuật là 66,28%. dài quá 10 ngày phải thực hiện kháng sinh đồ, Nghiên cứu tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2012 các chỉ số cận lâm sàng và lâm sàng để đánh giá cho thấy tỉ lệ kháng sinh dùng trong dự phòng hiệu quả kháng sinh theo hướng dẫn của Bộ Y tế, chiếm 50%(7). Việc sử dụng kháng sinh dự phòng theo phát đồ điều trị và Dược thư quốc gia.. Đơn thường ở các trường hợp có chỉ định phẫu thuật điều trị, phối hợp kháng sinh: phối hợp kháng sạch hoặc sạch – nhiễm như mổ u bướu, mổ kết sinh. Theo dõi, xử lý phản ứng phụ: trong năm hợp dụng cụ với xương, mổ phần mềm,… thì có có thực hiện theo dõi và báo cáo tác dụng phụ sử dụng kháng sinh dự phòng, sau khi sử dụng (ADR); có 8 trường hợp có ADR chủ yếu nhóm kháng sinh dự phòng chỉ sử dụng một liều trước bêta-lactam. mổ và có thể một liều sau mổ còn lại không dùng thêm. Trong nhóm không có phẫu thuật Để thực hiện việc quản lý sử dụng kháng việc sử dụng kháng sinh là 61,5% trong tổng số sinh trong bệnh viện đạt được các mục đích yêu 213 tại khoa ngoại Bệnh viện đa khoa tỉnh Trà cầu như sử dụng thuốc kháng sinh hợp lý, giảm Vinh. So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Hồng những hậu quả không mong muốn khi dùng Thức thì có chỉ định sử dụng kháng sinh khá cao thuốc kháng sinh, nâng cao chất lượng chăm sóc 165
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 90,4% bác sỹ có chỉ định kháng sinh trong điều hợp. Việc chọn kháng sinh đầu tiên phải đúng trị(9). Như vậy việc kiểm soát bác sỹ sử dụng theo phác đồ điều trị của bệnh viện, phối với kháng sinh khá tốt ở bệnh viện. các kết quả cận lâm sàng như VS, bạch cầu, Cách sử và kết hợp kháng sinh theo khảo 385 kháng sinh đồ và có sự lựa chọn phù hợp với bệnh án có 42,1% chỉ sử dụng 1 loại kháng sinh, tình trạng của bệnh nhân nếu cần thiết thì hội 39,5% sử dụng 2 loại, 15,3% sử dụng 3 loại và chẩn khoa để kiểm soát việc lựa chọn kháng việc sử dụng 4 loại kháng sinh hoặc nhiều hơn sinh. chỉ chiếm 3,1%. Về đường dùng kháng sinh thì Thời gian sử dụng kháng sinh thời gian sử chia làm 4 nhóm chính tại Bệnh viện hiện nay dụng kháng sinh trung bình từ 4 – 5 ngày chiếm nhóm phổ biến nhất là truyền tĩnh mạch chậm 49,1%, từ 3 ngày trở xuống chiếm 25,2%, từ 6 – 7 chiếm 33,2%, nhóm thứ là đường uống dưới ngày chiếm 13,0% và thấp nhất là trên 8 ngày dạng viên chiếm 32,0%, thứ ba là tiêm bắp chiếm chiếm 12,7%. Sử dụng khoảng thời gian dài hơn 25,7% và cuối cùng là tiêm tĩnh mạch thấp nhất nghiên cứu của chúng tôi, thời gian sử dụng chiếm 9,1%. Kết hợp sử dụng kháng sinh diễn ra kháng sinh tại Bệnh viện Quân y 103 là 5-14 ngày ở những bệnh nhân có trường hợp nhiễm trùng với gần 70% trường hợp(7). Thời gian sử dụng nặng, sau khi tiến hành mổ nhiễm hoặc bẩn để kháng sinh tùy theo mức độ của bệnh và có thời tránh tình trạng nhiễm trùng vết thương hoặc gian chỉ định thích hợp, việc dùng kháng sinh có bệnh nhân bị đa nhiễm vi khuẩn thì có chỉ định thể diễn ra tại bệnh viện nhưng khi bệnh nhân kết hợp nhiều loại kháng sinh, nhưng phổ biến xuất viện có thể sẽ chỉ định cho bệnh nhân dùng là từ 2 – 3 kháng sinh. tiếp một lộ trình tại nhà. Bệnh viện đã xây dựng được danh mục KẾT LUẬN thuốc kháng sinh, việc sử dụng kháng sinh Trong nghiên cứu của chúng tôi số trường của khoa ngoại thì những nhóm kháng sinh hợp sử dụng 1 loại kháng sinh chiếm 42,1%; sử chính được sử dụng nhiều nhất là nhóm dụng 2 loại kháng sinh chiếm 39,5%. Đường sử cephalosporin thế hệ 2, cephalosporin thế hệ dụng phổ biến nhất là truyền tĩnh mạch chậm 3, penicilin +chất ức chế beta – lactamase và 33,2%, đường uống dưới dạng viên 32,0%. Thời aminoglycosid. Trong đó loại kháng sinh gian sử dụng trung bình nhiều nhất từ 4 – 5 ngày chiếm tỷ lệ sử dụng phổ biến nhất chiếm 49,1%. Kháng sinh chính được sử dụng amoxicillin/clavulanic acid chiếm 26,2% trong nhiều nhất là nhóm cephalosporin thế hệ 2, tổng số 385 bệnh án được nghiên cứu. Thứ hai cephalosporin thế hệ 3, penicilin +chất ức chế là amikacin chiếm 24,4 và ceftriaxone 21,8%. beta – lactamase và aminoglycosid. 100% trường Một số nhóm ít sử dụng như nhóm kháng sinh hợp sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật. Cần quinolon, glycopeptid và carbapenem chỉ có thêm nghiên cứu về tính hợp lý của các chỉ chiếm chưa đến 2%. Nghiên cứu tại Bệnh viện định sử dụng kháng sinh trong bệnh viện. Quân y 103 năm 2012 cho thấy có kháng sinh được dùng nhiều nhất là cephalosporin (thế TÀI LIỆU THAM KHẢO hệ 2,3,4) – tương tự với kết quả của chúng tôi; 1. Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh (2016), Báo cáo tổng kết năm 2016, Trà Vinh. các nhóm kháng sinh thường dùng khác là 2. Bộ Y tế (2013), Quyết định số 2174/QĐ-BYT, ngày 21/6/2013, về quinolon, aminoglycosid và 5- nitro việc Phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc imidazol (7). Việc sử dụng kháng sinh phải giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020, Hà Nội. 3. Bộ Y tế (2014), Thông tư 40/ 2014/TT-BYT về việc ban hành & đúng với phác đồ điều trị và tùy theo tình hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở trạng bệnh cũng như kháng kháng sinh của khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiệm y tế thanh toán, Hà Nội. 4. Bộ Y tế (2015), Dược Thư Quốc Gia Việt Nam, Hà Nội. bệnh nhân, thì các bác sỹ tiến hành hội chẩn và cho kháng sinh phù hợp với từng trường 166
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học 5. Bộ Y tế (2015), Quyết định 708/ 2015/QĐ – BYT ngày 9. Nguyễn Hồng Thức (2015), Thực trạng sử dụng kháng sinh tại 02/03/2015, về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp năm 2015, sử dụng kháng sinh”, Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Đại học Y tế công cộng. 6. Bộ Y tế (2016), Quyết định số 772/QĐ-BYT, ngày 04/3/2016 về 10. Vũ Ngọc Quyên (2014), Thực trạng tham gia BHYT tự nguyện việc Ban hành tài liệu “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng của nông dân tỉnh Thái Nguyên", Luận văn Thạc sĩ Y tế công kháng sinh trong bệnh viện”, Hà Nội. cộng, Đại học Y tế công cộng. 7. Kiều Chí Thành, Đỗ Bá Quyết (2013) Nghiên cứu thực trạng sử dụng kháng sinh trong bệnh viện năm 2012. Y học thực hành 870(5):116-119. Ngày nhận bài báo: 24/10/2017 8. Lê Bá Cường (2007), Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và sử Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2017 dụng kháng sinh tại một số bệnh viện tỉnh/ thành phố khu vực miền Bắc năm 2007, Luận văn Thạc sĩ Y học, Học viện Quân Y, Hà Ngày bài báo được đăng: 10/03/2018 Nội. 167
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1