Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan của công nhân lái xe buýt năm 2019
lượt xem 2
download
Nghiên cứu thực hiện nhằm mô tả thực trạng tăng huyết áp (THA) và phân tích một số yếu tố liên quan của công nhân lái xe tại xí nghiệp xe buýt Yên Viên năm 2019. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA chiếm tỷ lệ 17,37%, THA độ I chiếm tỷ lệ cao nhất (15,26%).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan của công nhân lái xe buýt năm 2019
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN THỰC TRẠNG TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA CÔNG NHÂN LÁI XE BUÝT NĂM 2019 Hà Lan Phương¹, Lê Bảo Thư1, Vương Thị Thu Hương1 TÓM TẮT 6 Purposes: The study aimed to characterize Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm mô tả the prevalence of hypertension and its related thực trạng tăng huyết áp (THA) và phân tích một factors among drivers in Yen Vien Bus số yếu tố liên quan của công nhân lái xe tại xí Enterprise in 2019. ResultsThe prevalence of nghiệp xe buýt Yên Viên năm 2019. Kết quả: hypertension was 17.37%. The prevalence of Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA chiếm tỷ lệ grade I hypertention was the highest (15.26%). 17,37%, THA độ I chiếm tỷ lệ cao nhất Mean value of blood pressure tended to increase (15,26%). Giá trị trung bình huyết áp có xu with the age. People aged 50 years or over had hướng tăng nhanh theo tuổi. Độ tuổi >50 tuổi có 6.21 times higher hypertension prevalence tỷ lệ mắc THA cao gấp 6,21 lần so với độ tuổi compared to those aged 18 – 40 years old. Those 18 – 40 tuổi. Nhóm làm việc trên 10 năm có tỷ lệ experiencing more than 10 years in their own mắc THA cao gấp 3,53 lần so với nhóm dưới 10 work had 3.53 times higher hypertension năm. Nhóm thừa cân có tỷ lệ mắc THA cao gấp prevalence than those below 10 years. The 2,06 lần so với nhóm bình thường. Nhóm người hypertension prevalence was 2.06 times higher có chỉ số mỡ máu cao có nguy cơ THA cao gấp among those with overweight status than normal 3,52 lần so với nhóm bình thường. Có mối liên group. People with high blood fat index had 3.52 quan giữa tỷ lệ tăng huyết áp với các yếu tố như times higher hypertension prevalence than the giới tính, thời gian làm việc, bất thường về mỡ normal those. There were associations of máu. Kết quả nghiên cứu giúp cho công ty xây hypertension with gender, working experience, dựng chiến lược dự phòng bệnh tăng huyết áp and high blood fat index. cho người lao động. Keywords: Prevalence; hypertension; Từ khóa: Tăng huyết áp, mỡ máu, yếu tố liên associated factors; driver. quan, lái xe I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Tăng huyết áp (THA) là một bệnh phổ PREVALENCE OF HYPERTENSION biến ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam, AND ITS ASSOCIATED FACTORS đang trở thành một vấn đề sức khỏe toàn cầu AMONG BUS DRIVERS IN 2019 và là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các bệnh tim mạch và tử vong ở người cao tuổi. Mỗi năm có tới 17,5 triệu người tử vong do 1 Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường bệnh lý tim mạch và các biến chứng của nó Chịu trách nhiệm chính: Hà Lan Phương gây ra [1]. Năm 2000, theo ước tính của Tổ Email: halanphuong.nioeh1@gmail.com chức Y tế Thế giới (WHO), toàn thế giới có Ngày nhận bài: 17/03/2022 tới 972 triệu người bị THA và ước tính Ngày phản biện khoa học: 08/04/2022 khoảng 1,56 tỷ người vào năm 2025, tỷ lệ Ngày duyệt bài: 14/04/2022 40
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 tăng huyết áp tập trung cao với những ngành II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghề thường gặp như lái xe đường dài, lao 2.1. Đối tượng nghiên cứu động nặng [2] . Nghiên cứu của Sato trên Người lao động trực tiếp làm công việc những người lái xe tại Nhật Bản cho thấy tỷ lái xe thuộc xí nghiệp xe buýt Yên Viên, tự lệ cao huyết áp thường tập trung vào những nguyện tham gia nghiên cứu. người lái xe lâu năm, thời gian làm việc 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu trong ngày cao [3]. Nghiên cứu của Nghiên cứu được tiến hành tại Xí nghiệp Marqueze trên 31 lái xe cho thấy rằng những xe buýt Yên Viên, Hà Nội từ tháng 12/2019 tài xế phải chịu các yếu tố rủi ro về công đến tháng 2/2020; trong đó thời gian lấy số việc phần lớn do bệnh tim mạch, ngoài ra liệu được thực hiện vào tháng 12/2019. còn có yếu tố về thời gian làm việc cao, áp 2.3. Thiết kế nghiên cứu lực công việc lớn [4]. Tại Việt Nam, thống Nghiên cứu mô tả cắt ngang. kê năm 2015 của Cục Y tế Dự phòng – Bộ Y 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu tế ở người trưởng thành từ 18 đến 69 tuổi tại Chọn toàn bộ đối tượng nghiên cứu có đủ 63 tỉnh/thành phố cho thấy tỷ lệ THA là tiêu chuẩn lựa chọn tại xí nghiệp xe buýt 18,9% [5]. Tỷ lệ người mắc tăng huyết áp Yên Viên. Thực tế nghiên cứu được thực ngày càng tăng cũng như tuổi bị mắc mới hiện với cỡ mẫu: n = 190 công nhân. ngày một trẻ [6]. Với tỷ lệ người trong độ 2.5. Phương pháp thu thập số liệu tuổi lao động ngày một tăng trong thực trạng Phương pháp xác định số đo huyết áp: hiện nay, việc tìm hiểu những yếu tố nguy Đo huyết áp động mạch được đo theo cơ của tính chất công việc đến tỷ lệ tăng khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới huyết áp là rất cần thiết. Nhiều nghiên cứu (WHO) theo quy trình sau: đã chỉ ra rằng yếu tố nguy cơ của THA là - Nghỉ ngơi yên tĩnh ít nhất 5 – 10 phút tuổi, giới, chủng tộc, di truyền, các bệnh lý trước khi đo huyết áp. Không dùng chất kích thừa cân, béo phì, đái tháo đường, rối loạn thích (cà phê, hút thuốc, rượu bia) trước đó 2 chuyển hóa lipid máu và các hành vi nguy giờ. cơ như chế độ dinh dưỡng không hợp lý, - Tư thế đo: người được đo huyết áp ngồi hành vi hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, ít ghế, cánh tay duỗi thẳng trên bàn, nếp khuỷu hoạt động thể chất. Tuy nhiên chưa có nhiều ngang mức với tim. Sử dụng huyết áp kế nghiên cứu về mối liên quan THA với công đồng hồ, với bề dài bao đo (nằm trong băng việc của người lao động, đặc biệt là người quấn) tối thiểu bằng 80% chu vi cánh tay, bề làm công việc lái xe. Chính vì những lý do rộng tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay. trên nghiên cứu “Thực trạng tăng huyết áp Quấn băng quấn đủ chặt, bờ dưới của bao đo và một số yếu tố liên quan của công nhân lái trên nếp lằn khuỷu 2 cm. Đặt máy ở vị trí để xe búyt năm 2019” với 2 mục tiêu sau: đảm bảo máy hoặc mốc 0 của thang đo 1. Mô tả thực trạng tăng huyết áp của ngang mức với tim. Trước khi đo phải xác công nhân tại xí nghiệp xe buýt Yên Viên định vị trí động mạch cánh tay để đặt ống năm 2019. nghe. Bơm hơi thêm 30 mmHg khi không 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến còn thấy mạch đập. Xả hơi với tốc độ 2-3 tăng huyết áp của công nhân tại xí nghiệp xe mmHg/nhịp đập. Huyết áp tâm thu (HATT) buýt Yên Viên năm 2019. tương ứng được xác định với lúc xuất hiện 41
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN tiếng đập đầu tiên (pha I của Korotkoff) và trên 10 mmHg, cần đo lại sau khi đã nghỉ huyết áp tâm trương (HATTr) tương ứng với trên 5 phút. Giá trị huyết áp ghi nhận là khi mất hẳn tiếng đập (pha V của trung bình của 2 lần đo cuối cùng. Korotkoff). *Chẩn đoán THA: THA nếu HATT ≥ - Đo huyết áp ở cả 2 cánh tay. Đo ít nhất 140mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90mmHg 2 lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 1 – 2 phút. và/hoặc đã sử dụng thuốc điều trị THA.Phân Nếu số đo huyết áp giữa 2 lần đo chênh nhau loại THA theo ESH/ESC2007. Phân loại HATT (mmHg) HATTr (mmHg) HA lý tưởng 2,3 mmol/l. * Phương pháp xác định tăng men gan: Khi xét nghiệm máu có một hoặc nhiều hơn các rối loạn sau: AST (GOT) > 40 UI/L; ALT (GPT) > 40 UI/L Chỉ số men gan AST(GOT) ALT(GPT) Bình thường 20-40 UI/L 20-40 UI/L Tăng nhẹ 40-80 UI/L 40-80 UI/L Tăng trung bình 80-200 UI/L 80-200 UI/L Tăng cao >200 UI/L >200 UI/L *Phương pháp xác định tăng đường tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu. Giá máu: Khi xét nghiệm đường máu có nồng độ trị p 6,4 mmol/L. 2.7. Đạo đức nghiên cứu 2.6. Phương pháp xử lý số liệu Đối tượng nghiên cứu được giải thích về Phần mềm Epidata được sử dụng để nhập mục đích của nghiên cứu, sự tham gia là tự liệu. Số liệu sau đó được xử lý bằng phần nguyện. Thông tin cá nhân của đối tượng mềm STATA 12.0. Sử dụng các thống kê mô được giữ bí mật và được mã hóa. Các trường tả như tỷ lệ phần trăm, trung bình để miêu tả hợp phát hiện tăng huyết áp đều được tư vấn thực trạng bệnh tăng huyết áp. Hồi quy logit và điều trị. thứ tự để xác định một số yếu tố liên quan 42
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc trưng cá nhân của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc trưng cá nhân của đối tượng nghiên cứu (n=190) Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 18 – 30 tuổi 2 1,05 31 – 40 tuổi 63 33,16 Tuổi 41 – 50 tuổi 97 51,05 >50 tuổi 28 14,74 Trung bình (Min – Max ) 43,3 ( 30 – 57) < 10 năm 121 63,68 Thời gian làm 10 – 20 năm 67 35,26 việc >20 năm 2 1,05 Trung bình (Min – Max ) 8,48 (1 – 28 ) Trong số 190 người công nhân lái xe, tỷ lệ nhóm người có độ tuổi 41 – 50 chiếm cao nhất với 51,05%. Nhóm người từ 18-30 chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1,05. Thời gian làm việc chủ yếu tập trung dưới 10 năm, nhóm có thời gian làm việc trên 20 chiếm tỷ lệ thấp với 1,05%. Bảng 2. Đặc trưng cá nhân của đối tượng nghiên cứu (n=190) (tiếp) Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Cao 105 55,26 Mỡ máu Bình thường 85 44,74 Gầy (BMI
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN Kết quả cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp chung là 17,37%, trong đó tăng huyết áp độ I chiếm tỷ lệ cao nhất với 15,26%, tiếp đến là tăng huyết áp độ II với 2,11% và không có trường hợp nào THA độ III. Tỷ lệ công nhân có huyết áp bình thường cao chiếm 33,68%. Huyết áp bình thường chiếm tỷ lệ 30,53% và có 18,42% công nhân có huyết áp lý tưởng. Bảng 4. Giá trị huyết áp trung bình theo tuổi ở những trường hợp tăng huyết áp (n=33) HA tâm thu HA tâm trương HA trung bình Đặc điểm (mmHg) (mmHg) (mmHg) 31 – 40 tuổi 142,8 ± 7,5 87,1 ± 4,8 115 ± 5 Nhóm 41 – 50 tuổi 145,3 ± 6,3 87,8 ± 5,7 116,6 ± 5,1 tuổi >50 tuổi 149,4 ± 8,6 87,9 ± 7,5 118,5 ± 7,2 Giá trị huyết áp tâm thu trung bình ở nhóm > 50 tuổi cao hơn so với nhóm còn lại (p >0,05), huyết áp tâm trương trung bình và huyết áp tâm thu trung bình ở nhóm > 50 tuổi cao nhất. Giá trị huyết áp tâm thu trung bình, huyết áp tâm trương trung bình và huyết áp trung bình tăng theo nhóm tuổi. 3.3. Một số yêu tố liên quan tới tỷ lệ tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu Bảng 5. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tăng huyết áp Yếu tố liên quan THA Đơn biến n % OR 95%CI 50 tuổi (n=28) 12 42,9 6,21 2,10 – 18,37* Thời gian < 10 năm (n= 121) 13 10,7 1 làm việc >10 năm (n = 69) 20 29,0 3,53 1,62 – 7,69* 18,5≤ BMI
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 IV. BÀN LUẬN bắc là 156,5 ± 14,5, điều này có thể hiểu do Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho việc kiểm soát tốt sức khỏe của người lao thấy rằng, tỷ lệ người lái xe tập trung nhiều động đặc biệt là người lao động làm công nhất vào nhóm tuổi từ 40 – 50 tuổi chiếm tỷ việc lái xe của xí nghiệp xe buýt, những lệ 51,05% với thời gian làm việc dưới 10 trường hợp phát hiện đã được điều trị sớm và năm chiếm tỷ lệ cao (63,68%). Kết quả này có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, nghiên cứu của tương tự với nghiên cứu của Marqueze với Phạm Gia Khải tập trung trên nhóm đối độ tuổi trung bình của lái xe thường từ 40-50 tượng là người dân, không phân biệt tính tuổi với thời gian làm việc trung bình 10,8 chất công việc do vậy nhóm không được năm [4]. Trong số những lái xe tại xí nghiệp, kiểm soát sức khỏe thường xuyên chiếm tỷ lệ số lượng người có vấn đề về tăng mỡ máu cao [8]. chiếm tỷ lệ cao với 55,26%, ngoài ra những Về nguy cơ THA: kết quả cho thấy nguy vấn đề khác như tăng men gan, đường máu cơ tăng huyết áp ở đối tượng trên hơn 50 tuổi cũng gặp ở một số lượng lái xe với tỷ lệ lần cao gấp 6,21 lần (95% CI: 2,10 – 18,37) so lượt là 17,37 % và 8,95%. Nghiên cứu của với đối tượng từ 18 – 40 tuổi. Những người Tietge đã chỉ ra mối liên quan giữa việc tăng có thời gian làm việc trên 10 năm có nguy cơ mỡ máu đến các bệnh tim mạch, đây cũng là THA gấp 3,53 (95% CI: 1,62 – 7,69) lần so nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ tăng huyết áp ở với nhóm có thời gian làm việc dưới 10 năm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương nhóm có tăng mỡ máu cao hơn so với nhóm đồng với nghiên cứu của Marqueze cho thấy khác [7]. Việc có tỷ lệ tăng mỡ máu cao của rằng những người lái xe làm việc trong thời người lái xe tại xí nghiệp xe buýt Yên Viên gian gian có nguy cơ THA cao hơn so với có thấy đây là nhóm đối tượng có nguy cơ nhóm làm việc ngắn [4], nghiên cứu của THA cao và cần được theo dõi, kiểm tra Ulhoa cho thấy những người lái xe làm việc huyết áp thường xuyên hơn. trong thời gian dài so với những người làm Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA theo ca có tình trạng căng thẳng trong công theo phân độ I, II lần lượt là 17,37% và việc nhiều hơn, những yếu tố này gây ra 2,11%. Tỷ lệ tăng huyết áp độ I cao nhất, những vấn đề trong quá trình trao đổi chất tăng huyết áp độ III chiếm tỷ lệ thấp nhất trong cơ thể và dẫn tới các bệnh về tim mạch cũng giống với kết quả nghiên cứu của Phạm [9]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng Gia Khải (2003) ở các tỉnh miền núi phía cho thấy có mối liên quan giữa chỉ số mỡ Bắc và địa bàn Hà Nội [8]. Kết quả nghiên máu với tăng huyết áp. Những đối tượng có cứu cũng cho thấy tuổi càng cao thì giá trị mỡ máu cao có nguy cơ tăng huyết áp cao huyết áp tâm thu trung bình và giá trị huyết gấp 3,52 lần (95% CI: 1,57 – 7,9) những người không tăng mỡ máu. áp trung bình càng tăng, cao nhất ở nhóm trên 50 tuổi (149,4 ± 8,6 và 87,9 ± 7,5). Kết V. KẾT LUẬN quả nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên Tỷ lệ tăng huyết áp của người lái xe tại xí cứu của Phạm Gia Khải khi huyết áp tâm thu nghiệp xe buýt Yên Viên chiếm tỷ lệ thấp trung bình của người Việt Nam khu vực phía (17,37%); chủ yếu là THA độ I (15,26%), 45
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN THA độ II chiếm 2,11%, giá trị huyết áp tâm on cardiovascular system. Sangyo Eiseigaku thu trung bình và huyết áp trung bình tăng Zasshi. 1999; 41(6), 206–216. theo nhóm tuổi. Một số yếu tố liên quan đến 4. Marqueze E.C., Ulhôa M.A., and Moreno tăng huyết áp bao gồm tuổi, thời gian làm C.R. de C. Effects of irregular-shift work and việc, tình trạng cao mỡ máu hoạt động thể physical activity on cardiovascular risk factors in truck drivers. Rev Saude Publica. lực. 2013; 47(3), 497–505. Công ty cần duy trì thực hiện tốt công tác 5. Cục Y tế Dự phòng - Bộ Y tế. Điều tra quốc khám sức khỏe định kỳ cho công nhân lái xe gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm nhằm phát hiện sớm những triệu chứng của VIệt Nam 2015. 2016; 01–43. tăng huyết áp đặc biệt những đối tượng làm 6. Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Thái Sơn, việc trong thời gian dài. Những trường hợp Nguyễn Thị Kim Chúc và cộng sự. Phân bố có bất thường về huyết áp, mỡ máu, men gan số đo huyết áp và các hình thái tăng huyết áp và đường máu cần đi khám và điều chuyên trong cộng đồng tại huyện Ba Vì năm 2005. khoa nội đầy đủ. Công ty cần xây dựng chiến Tạp chí nghiên cứu học số phụ trương. 71(6), lược dự phòng bệnh tăng huyết áp cho người 78–83. lao động (như xây dựng chế độ dinh dưỡng, 7. Tietge U.J.F. Hyperlipidemia and luyện tập thể dục hợp lý...). cardiovascular disease: inflammation, dyslipidemia, and atherosclerosis. Curr Opin TÀI LIỆU THAM KHẢO Lipidol. 2014; 25(1), 94–95. 1. Kearney P.M., Whelton M., Reynolds K., et 8. Phạm Gia Khải và cộng sự. Tần suất THA al. Global burden of hypertension: analysis of và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía Bắc worldwide data. Lancet Lond Engl. 2005; Việt Nam 2001-2002. Tạp Chí Tim Mạch 365(9455), 217–223. Học, 2003; 33, 9–34. 2. He J. and Whelton P.K. Epidemiology and 9. When does stress end? Evidence of a prevention of hypertension. Med Clin North prolonged stress reaction in shiftworking Am. 1997; 81(5), 1077–1097. truck drivers. 3. Sato S., Taoda K., Wakaba K., et al. Effect , accessed: 03/01/2020. 46
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại tỉnh Quảng Bình
5 p | 24 | 9
-
Thực trạng tăng huyết áp và nguy cơ ngã ở người cao tuổi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương
10 p | 38 | 7
-
Thực trạng mắc tăng huyết áp và một số yếu tố nguy cơ ở người trưởng thành tại 2 xã của huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam
8 p | 88 | 5
-
Thực trạng tăng huyết áp ở người từ 40 tuổi trở lên tại cộng đồng tỉnh Tuyên Quang năm 2021
6 p | 24 | 4
-
Thực trạng tăng huyết áp trên bệnh nhân HIV điều trị ARV tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai
6 p | 18 | 4
-
Thực trạng tăng huyết áp ở xã Lâu Thượng huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên và các yếu tố liên quan
10 p | 39 | 4
-
Thực trạng thừa cân - béo phì, tăng huyết áp và mối liên quan với tình trạng acid uric máu của người trưởng thành 40-69 tuổi tại xã và thị trấn thuộc huyện Đan Phượng, Hà Nội, năm 2015
9 p | 14 | 4
-
Thực trạng tăng huyết áp và các yếu tố
11 p | 9 | 3
-
Một số đặc điểm nhân khẩu học và thực trạng tăng huyết áp ở người cao tuổi tại một vùng nông thôn Việt Nam
8 p | 80 | 3
-
Tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch chính ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình
6 p | 30 | 3
-
Thực trạng tăng huyết áp và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi mắc bệnh tăng huyết áp tại thị xã Chí Linh, Hải Dương và huyện Kim Bôi, Hòa Bình năm 2018
10 p | 89 | 3
-
Bài giảng Chiến lược ngăn ngừa đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp trên 60 tuổi
28 p | 64 | 3
-
Tỉ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở đồng bào Khmer xã Bàn Thạch, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
8 p | 26 | 2
-
Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022
8 p | 13 | 2
-
Thực trạng tăng huyết áp và rung nhĩ ở người từ 18 tuổi trở lên theo chương trình MMM của hội tăng huyết áp quốc tế tại Nghệ An
6 p | 15 | 2
-
Thực trạng mắc tăng huyết áp ở người từ 25 tuổi trở lên tại tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018
5 p | 4 | 2
-
Thực trạng tăng huyết áp ở người từ 18 tuổi trở lên: Kết quả chương trình tháng 5 đo huyết áp của hội tăng huyết áp quốc tế từ 2017-2020 tại Nghệ An
6 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn