Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp

quỹ BHXH Việt Nam hiện nay

PHPHPHPHẦẦẦẦNNNN THTHTHTHỨỨỨỨ NHNHNHNHẤẤẤẤTTTT

CHUNG VVVVỀỀỀỀ BHXHBHXHBHXHBHXH VVVVÀÀÀÀ QUQUQUQUỸỸỸỸ BHXHBHXHBHXHBHXH CHUNG KHKHKHKHÁÁÁÁIIII QUQUQUQUÁÁÁÁTTTT CHUNG CHUNG

I.I.I.I. TTTTÍÍÍÍNHNHNHNH TTTTẤẤẤẤTTTT YYYYẾẾẾẾUUUU KHKHKHKHÁÁÁÁCHCHCHCH QUANQUANQUANQUAN HHHHÌÌÌÌNHNHNHNH THTHTHTHÀÀÀÀNHNHNHNH VVVVÀÀÀÀ PHPHPHPHÁÁÁÁTTTT TRITRITRITRIỂỂỂỂNNNN BHXHBHXHBHXHBHXH

1.1.1.1. SSSSựựựự ttttồồồồnnnn ttttạạạạiiii khkhkhkhááááchchchch quanquanquanquan ccccủủủủaaaa BHXHBHXHBHXHBHXH

Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải ăn, mặc, ở và đi lại v.v...

Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, ngời ta phải lao động để làm ra những

sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm đợc tạo ra ngày càng nhiều th ì đời sống con

ngời ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Nh vậy,

việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con ngời ph ụ thu ộc

vào chính khả năng lao động của họ. Nhng trong thực tế, không phải lúc nào

con ngời cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống

bình thờng. Trái lại, có rất nhi ều trờng hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu

nhi ên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện

sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn trong lao động,

mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động và khả năng tự phục vụ bị suy

giảm v.v... Khi rơi vào những trờng hợp này, các nhu cầu cần thi ết trong cuộc

sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xu ất

hiện thêm một số nhu cầu mới nh: cần đợc khám chứa bệnh và điều trị ốm đau;

tai nạn thơng tật nặng cần phải có ngời chăm sóc nuôi dỡng v.v... Bởi vậy,

muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con ngời và xã hội loài ngời phải tìm ra và

thực tế đã tìm ra nhi ều cách giải quy ết khác nhau nh: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau

trong nội bộ công đồng; đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nớc

v.v... Rõ ràng, những cách đó là hoàn to àn thụ động và không chắc chắn.

Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn nhân công trở nên ph ổ

biến. Lúc đầu ngời chủ ch ỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau đã phải cam

kết cả việc bảo đảm cho ngời làm thuê có một số thu nhập nhất đị nh để họ

trang trải những nhu cu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tại nạn, thai sản

v.v... Trong thực tế, nhi ều khi các trờng hợp trên không xảy ra và ngời chủ

không phải chi ra một đồng nào. Nhng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ

phải bỏ ra một lúc nhi ều kho ản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế, mâu thuẫn

chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết.

Cuộc đấu tranh này di ễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến

đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nớc đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà

mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng đợc vai trò của Nhà nớc, mặt

khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng

tháng đợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với ngời

làm thuê. Số tiền đóng góp của cả ch ủ và thợ hình thành một quỹ ti ền tệ tập

trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn đợc bổ sung từ ngân sách Nhà nớc

khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi gặp phải những

biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi

của ngời lao động đợc dàn trải, cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ

ngày càng đợc đảm bảo ổn đị nh. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và đợc bảo vệ,

sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, tránh đợc những xáo trộn không cần

thiết. Vì vậy, ngu ồn quỹ tiền tệ tập trung đợc thiết lập ngày càng lớn và nhanh

chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.

To àn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên

đợc thế giới quan niệm là BHXH đối với ngời lao động. Nh vậy BHXH ra đời

và phát triển là một tất yếu khách quan và ngày càng phát triển cùng với sự

phát triển của mỗi quốc gia, mọi thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết

tham gia BHXH, nó trở thành quy ền lợi và nhu cầu của ngời lao động và đợc

thừa nhận là nhu cầu tất yếu khách quan.

2.2.2.2. QuQuQuQuáááá trtrtrtrììììnhnhnhnh phphphpháááátttt tritritritriểểểểnnnn ccccủủủủaaaa BHXH BHXH BHXH BHXH

2.1.2.1.2.1.2.1. SSSSơơơơ llllợợợợcccc llllịịịịchchchch ssssửửửử hhhhììììnhnhnhnh ththththàààànhnhnhnh vvvvàààà phphphpháááátttt tritritritriểểểểnnnn chchchchíííínhnhnhnh ssssááááchchchch vvvvềềềề BHXHBHXHBHXHBHXH trtrtrtrêêêênnnn ththththếếếế

gigigigiớớớớiiii

BHXH đã có từ lâu và thực sự trở thành hoạt động mang tính xã hội từ đầu

thế kỷ 19. Bộ luật đầu tiên về chế độ bảo hiểm đợc hình thành ở Anh vào năm

1819 với tên gọi "Luật nhà máy" và tập trung vào bảo hiểm cho ngời lao động

làm việc trong các xởng thợ. Vào năm 1883, luật bảo hiểm ốm đau hình thành ở

Đức. Cũng tại Đức, một số các luật khác đợc hình thành, sau đó chẳng hạn luật

tai nạn lao động hình thành năm 1884; luật bảo hiểm ngời già và tàn tật do lao

động hình thành năm 1889. Đến nay BHXH đợc thực hiện trên rất nhi ều nớc và

trở thành một bộ phận quan trọng trong hoạt động của Liên hợp quốc. Một tổ

chức quốc tế lớn nhất th ế giới hiện nay. Trong tuyên ngôn của Li ên hợp quốc

thông qua ngày 10 tháng 12 năm 1948 có ghi: "Tất cả mọi ngời, với t cách là

thành viên của xã hội, có quyền hởng BHXH. Quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả

mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và sự tự do

phát triển con ngời".. Để thể chế hoá tinh thần đó, tổ chức lao động quốc tế

ILO (một tổ chức cơ cấu trong liên hợp quốc) đã đa ra Công ớc 102 quy định

về tiêu chuẩn tối thiểu của BHXH và những khuyến ngh ị các nớc thành viên về

việc thực hiện các tiêu chuẩn này.

2.2.2.2.2.2.2.2. KhKhKhKhááááiiii ququququáááátttt vvvvềềềề ssssựựựự hhhhììììnhnhnhnh ththththàààànhnhnhnh vvvvàààà phphphpháááátttt tritritritriểểểểnnnn chchchchíííínhnhnhnh ssssááááchchchch BHXHBHXHBHXHBHXH ởởởở ViViViViệệệệtttt

NamNamNamNam

Nh ở phần trên, BHXH phát triển gắn liền với sự phát tri ển của nền kinh

tế hàng hoá, ở Việt Nam trong gần một thế kỷ cai trị, bọn thực dân Ph áp hầu nh

không đề ra đợc những gì để bảo vệ các quyền cơ bản của con ngời. Không

thực hiện đợc chế độ chính sách về BHXH đối với ngời lao động Việt Nam.

Ngay sau cách mạng th áng 8 thành công trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của

nớc Việt Nam dân chủ cộng ho à, Chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh

quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hu trí cho công nhân viên chức

Nhà nớc (có Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947; Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 và

Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH đợc thể

hiện trong Hiến pháp năm 1959. Hiến pháp năm 1959 của nớc ta đã thừa nhận

công nhân viên chức có quy ền đợc trợ cấp BHXH. Quyền này đợc cụ thể hoá

trong Điều lệ tạm thời về BHXH đố i với công nhân viên chức Nhà nớc, ban

hành kèm theo Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 và Điều lệ đãi ng ộ quân

nhân ban hành kèm theo Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của Chính phủ.

Suốt trong những năm tháng kháng chi ến chống xâm lợc, chính sách BHXH nớc

ta đã góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn đị nh cuộc sống cho công nhân viên

chức, quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức ngời

sức của cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lợc thống nhất đất nớc.

Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đổi nền kinh

tế từ cơ ch ế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng. Sự thay đổi về cơ chế

kinh tế đòi hỏi có những thay đổi tơng ứng về chính sách xã hội nói chung và

chính sách BHXH nói riêng. Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ: "Nhà nớc thực

hiện chế độ BHXH đối với công chức Nhà nớc và ngời làm công ăn lơng,

khuyến kh ích phát tri ển các hình thức BHXH khác đối với ngời lao động".

Trong văn kiện Đại hội VII của Đảng cộng sản Việt Nam cũng đã chỉ rõ, cần

đổi mới chính sách BHXH theo hớng mọi ngời lao động và các đơn vị kinh tế

thuộc các thành phần kinh tế đều có ngh ĩa vụ đóng góp BHXH, thống nhất tách

quỹ BHXH ra khỏi ngân sách. Tiếp đến Văn ki ện Đại hội Đảng lần thứ VIII

cũng đã nêu lên "Mở rộng chế độ BHXH đối với ngời lao động thuộc các thành

phần kinh tế". Nh vậy, các văn bản trên của Đảng và Nhà nớc là những cơ sở

pháp lý quan trọng cho việc đổi mới chính sách BHXH nớc ta theo cơ chế thị

trờng. Ngay sau khi Bộ luật lao động có hiệu lực từ ngày 1/1/1995, Chính phủ

đã ban hành Ngh ị định 12/CP ngày 26/1/1995 về Điều lệ BHXH đối với ngời

lao động trong các thành phần kinh tế. Nội dung của bản điều lệ này góp phần

thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nớc đề ra, góp phần thực hiện công bằng

và sự ti ến bộ xã hội, góp phần làm lành mạnh hoá thị trờng lao động và đồng

thời đáp ứng đợc sự mong mỏi của đô ng đảo ngời lao động trong các thành

phần kinh tế của cả nớc.

II.II.II.II. NHNHNHNHỮỮỮỮNGNGNGNG NNNNỘỘỘỘIIII DUNGDUNGDUNGDUNG CHCHCHCHỦỦỦỦ YYYYẾẾẾẾUUUU CCCCỦỦỦỦAAAA BHXHBHXHBHXHBHXH

1.1.1.1. KhKhKhKhááááiiii ninininiệệệệmmmm BHXHBHXHBHXHBHXH

Bảo hi ểm xã hội là một trong những ch ính sách xã hội quan trọng của

Đảng và Nhà nớc. Chính sách BHXH đã đợc thể chế ho á và thực hiện theo Luật.

BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các ngu ồn quỹ nhằm bảo vệ ngời lao động khi họ

không còn khả năng làm việc.

"Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập

cho ngời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do

bị mất hoặc gi ảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội

thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các

bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngời lao

động và gia đì nh họ, đồ ng th ời góp phần bảo đả m an toàn xã hội". Chính vì vậy,

đối tợng của BHXH chính là thu nhập của ngời lao động bị biến động giảm

hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những

ngời lao động tham gia BHXH.

Đồi tợng tham gia BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Tuy

vậy, tuỳ theo sự phát triển kinh tế – xã hội cuả mỗi nớc mà đối tợng này có thể

là tất cả hoặc một bộ phận những ngời lao động nào đó.

Dới giác độ pháp lý, BHXH là một loại chế độ pháp định bảo vệ ngời lao

động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của ng ời lao động, ngời sử dụng lao động

và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nớc, nhằm trợ cấp vật chất cho ngời đợc bảo hiểm

và gia đì nh trong trờng hợp bị giảm ho ặc mất thu nhập bình thờng do ốm đau,

tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghi ệp, hết tuổi lao động theo

quy định của pháp luật, hoặc chết.

Quỹ bảo hiểm xã hội dành chi trả các chế độ trợ cấp và quản lý phí đợc

hình thành từ đóng góp của ngời lao động, chủ sử dụng lao động và ngu ồn hỗ

trợ của Nhà nớc.

Quỹ BHXH đợc Nhà nớc bảo hộ để tồn tại và phát triển. Mục đích ch ính

của các chế độ BHXH là trợ cấp vật chất cho ngời bảo hiểm khi gặp rủi ro đã

đợc quy đị nh trong luật.

2.2.2.2. NhNhNhNhữữữữngngngng nguynguynguynguyêêêênnnn ttttắắắắcccc ccccủủủủaaaa BHXHBHXHBHXHBHXH

2.1.2.1.2.1.2.1. BHXHBHXHBHXHBHXH llllàààà ssssựựựự bbbbảảảảoooo đảđảđảđảmmmm vvvvềềềề mmmmặặặặtttt xxxxãããã hhhhộộộộiiii để ngời lao động có thể duy trì và

ổn định cuộc sống khi bị mất sức lao động tạm thời (ốm đau, thai sản, tai nạn

lao động v.v... ).

Đây là nguyên tắc đảm bảo ý ngh ĩa và tính chất của bảo hiểm. Nó vừa

mang giá trị vật ch ất, vừa mang tính xã hội. Điểm này đợc thể hiện trớc hết là

sự bảo đảm bằng vật chất (qua các chế độ BHXH). Mức bảo đảm về vật chất

cũng là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới yếu tố tham gia vào BHXH và vì vậy

ảnh hởng đến sự phát triển của sự nghiệp này. Về mặt xã hội, theo nguyên tắc

này, BHXH lấy số đông bù số ít, lấy quãng đời lao động thực tế có thu nhập là

cơ số để bảo đảm cho quãng đời không tham gia vào lao động (mất sức lao

động hay cao tuổi).

2.2.2.2.2.2.2.2.BHXHBHXHBHXHBHXHvvvvừừừừaaaamangmangmangmangttttíííínhnhnhnhbbbbắắắắttttbubububuộộộộc,c,c,c,vvvvừừừừaaaamangmangmangmangttttíííínhnhnhnhttttựựựựnguynguynguynguyệệệệnnnn

Tính bắt buộc thể hiện ở ngh ĩa vụ tham gia tối thiểu (thời gian mức đóng

bảo hiểm v.v...). Nh vậy, Nhà nớc đóng vai trò tổ chức, định hớng để ngời lao

động và ng ời sử dụng lao động hiểu đợc ngh ĩa vụ và trách nhiệm hợp lý tham

gia vào các quan hệ về BHXH. Điều này đợc thể chế hoá trong Bộ luật Lao

động và các văn bản pháp quy khác về BHXH. Tính tự nguyện có ý nghĩa

khuyến khích mức tham gia, các loạI hình và chế độ bảo hiểm, mà ngời lao

động có thể tham gia trên cơ sở sự phát triển của hệ thống BHXH của một số

nớc trong từng giai đoạn nhất định. Nguyên tắc này cho phép BHXH có điều

kiện để ph át triển và mở rộng hơn.

2.3.2.3.2.3.2.3. XXXXáááácccc địđịđịđịnhnhnhnh đúđúđúđúngngngng đắđắđắđắnnnn mmmmứứứứcccc ttttốốốốiiii thithithithiểểểểuuuu ccccủủủủaaaa ccccáááácccc chchchchếếếế độđộđộđộ BHXHBHXHBHXHBHXH

Vấn đề này có quan hệ trực tiếp đến các khía cạnh có liên quan đến việc

thiết kế các chính sách và nội dung cụ th ể của từng chế độ BHXH. Mức tối

thiểu của các chế độ BHXH là mức đóng định kỳ (hàng tháng), mức thời gian

tối thi ểu để tham gia và đợc hởng các chế độ BHXH cụ thể. Các mức tối thiểu

này, khi thiết kế thờng dựa vào tiền lơng tối thiểu, tiền lơng bình quân, quảng

đời lao động v.v... Mặt khác, mức tối thiểu còn phải tính đến giá trị của các chế

độ BHXH mà ngời tham gia đợc hởng. Nguyên tắc này li ên quan trức tiếp đến

việc tạo nguồn, xây dựng quỹ BHXH, và khuyến khích ngời lao động và các

tầng lớp xã hội tham gia.

2.4.2.4.2.4.2.4. BHXHBHXHBHXHBHXH phphphphảảảảiiii đảđảđảđảmmmm bbbbảảảảoooo ssssựựựự ththththốốốốngngngng nhnhnhnhấấấấtttt vvvvàààà lilililiêêêênnnn ttttụụụụcccc ccccảảảả vvvvềềềề mmmmứứứứcccc thamthamthamtham giagiagiagia vvvvàààà

ththththờờờờiiii giangiangiangian ththththứứứứcccc hihihihiệệệện,n,n,n, đảđảđảđảmmmm bbbbảảảảoooo quyquyquyquyềềềềnnnn llllợợợợiiii ccccủủủủaaaa ngngngngờờờờiiii laolaolaolao độđộđộđộngngngng

Nguyên tắc này đảm bảo sự thích hợp của BHXH trong cơ chế thị trờng,

trong đó sự di chuyển và biến động lao động có thể xảy ra, thậm trí mang tính

thờng xuyên. Sự thay đổi nơI làm việc và thay đổi hợp đồng lao động cả vể nội

dung đối, tác v.v… tạo ra những giai đoạn có thể vệ thời gian và không gian

của quá trình làm việc. Điều này có thể xảy ra trong cả các quan hệ về BHXH.

Việc đảm bảo cho ngời tham gia BHXH có thể duy trì quan hệ một cách liên

tục theo th ời gian có tham gia và thống nhất về các chế độ sẽ tạo ra sự linh hoạt

cần thiết và thuận tiên cho ngời lao động tham gia vào các quan hệ BHXH tốt

hơn, đầy đủ và tích cực hơn. Do vậy, mức tham gia và thời gian thực tế tham

gia là căn cứ chủ yếu nhất đẻ duy trì quan hệ BHXH đối với ngời lao động.

trong BHXHBHXHBHXHBHXH trongtrong 2.5.2.5.2.5.2.5. CCCCôôôôngngngng bbbbằằằằngngngng trong

Đây là nguyên tắc rất quan trọng songcũng rất phức tạp trong chính sách

BHXH. Quan hệ BHXH đợc thực hiên trong một thời gian dài, cả trong và

ngo ài quá trình lao động. Trong quá trình đó có thể có sự thay đổi diễn ra. Mức

và th ời gian tham gia của từng ngời và mức hởng lơng của họ cũng có thể

không giống nhau. Việc theo rõi và ghi nhận các vấn đề này không đơn gi ản

nhất là trong điều kiện một hệ thống BHXH đang còn có những khác biệt về đối

tợng thành phần và khu vực tham gia ở nớc ta hiện nay. Do vậy đảm bảo công

bằng trong BHXH là rất cần thiết nhng rất khó đảm bảo tính tuyệt đối .

Sự công bằng, trớc hết là phải đặt trong trong quan hệ giữa đóng góp và

đợc hởng. Điều này đợc thể hi ên trong nội dung và điều kiên tham gia trong

từng chế độ về BHXH. Xét trên góc độ khác, công bằng còn đặt trongcác quan

hệ xã hội giữa những ngời tham gia BHXH trong từng khu vực hay gi ữa các

vùng, địa bàn, ngành ngh ề khác nhau v.v… dựa trên nguyên tắc tính xã hội của

bảo hiểm.

Trên đây là những nguyên tắc phải tính đến khi thiết kếvà thực hiện các

quan hệ và các chế độ về BHXH.

3.3.3.3. BBBBảảảảnnnn chchchchấấấấtttt ccccủủủủaaaa BHXHBHXHBHXHBHXH

Bản chất của BHXH đợc thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:

- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nh ất là

trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ ch ế thị trờng, mối quan hệ

thuê mớn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển

thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của

BHXH hay BHXH không vợt quá trạng thái kinh tế của mỗi nớc.

- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao

động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đợc BHXH.

Bên tham gia BHXH có thể chỉ là ngời lao động hoặc cả ngời lao động và ngời

sử dụng lao động. Bên BHXH (Bên nhận nhi ệm vụ BHXH) thông thờng là cơ

quan chuyên trách do Nhà nớc lập ra và bảo trợ. Bên đợc BHXH là ngời lao

động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.

- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong

BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhi ên trái với ý muốn chủ quan của con ngời

nh: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... Hoặc cũng có thể là những

trờng hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhi ên nh: Tuổi già, thai sản v.v.... Đồng

thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.

- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những

biến cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một ngu ồn quỹ tiền tệ tập trung

đợc tồn tích lại. Ngu ồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu,

ngo ài ra còn đợc sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc.

- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của ngời

lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu

này đã đợc tổ chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hoá nh sau:

+ Đền bù cho ngời lao động những kho ản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu

cầu sinh sống thiết yếu của họ.

+ Chăm sóc sức khoản và chống bệnh tật.

+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân c và các nhu cầu

đặc biệt của ng ời già, ngời tàn tật và trẻ em.

Với những mục tiêu trên, BHXH đã trở thành một trong những quy ền con

ngời và đợc Đại hội đồng Li ên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn

Nhân quy ền ngày 10/12/1948 rằng: "Tất cả mọi ngời với t cách là thành vi ên

của xã hội có quy ền hởng bảo hiểm xã hội, quy ền đó đợc đặt cơ sở trên sự thoả

mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do

phát triển con ngời".

Ở nớc ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm xã

hội. Ngoài BHXH, ch ính sách bảo đảm xã hội còn có cứu trợ xã hội và u đãi xã

hội.

Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nớc và xã hội về thu nhập và các điều

kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên trong xãhội, trong nhng trờng hợp

bị bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, khôngđủ kh ả năng để tự lo cuộc sống tối thiểu

của bản thânvà gia đình. Sự giúp đỡ này dợc th ể hiện bằng các nguồn quỹ dự

phòng của Nhà nớc, bằng tiền hoặc hiện vật đíng góp của các tổ chức xã hội và

những ngời hảo tâm.

Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt về cả vật chất và tinh thần của Nhà

nớc, của xã hội nhằm đền đáp công lao đối với những ngời hay một bộ phận xã

hội có nhiều cống hiến cho xã hội. Chẳng hạn những ngời có công với nớc, liệt

sỹ và thân nhân liệt sỹ, thơng binh,b ệnh binh v.v... đều là những đối tợng đợc

hởng sự đãi ngộ của Nhà nớc, của xã hội, u đãi xã hội tuyệt nhiên không phải là

sự bố thí, ban ơn, mà nó là một chính sách xã hội có mục tiêu chính trị - kinh tế

- xã hội, góp phần củng cố thể chế chính trị của Nhà nớc trớc mắt và lâu dài,

đảm bảo sự công bằng xã hội.

Mặc dù có nhi ều điểm khác nhau về đối tợng và phạm vi, song BHXH,

cứu trợ xã hội và u đãi xã hội đều là những chính sách xã hội không thể thiếu

đợc trong một quốc gia. Những chính sách này luôn bổ sung cho nhau, hỗ trợ

nhau và tất cả đề góp phần đảm bảo an toàn xã hội.

4.4.4.4. ChChChChứứứứcccc nnnnăăăăngngngng ccccủủủủaaaa BHXHBHXHBHXHBHXH

BHXH có những chức năng chủ yếu sau đây:

- Thay th ế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động tham gia bảo

hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc

làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng,

mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi ngời lao động khi hết tuổi lao

động theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả

năng lao động cũng sẽ đợc hởng trợ cấp BHXH với mức hởng phụ thuộc vào

các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn đợc hởng phải đúng quy đị nh.

Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quy ết định nhiệm vụ, tính chất và

cả cơ ch ế tổ chức hoạt động của BHXH.

- Ti ến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia

BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có ngời lao động mà cả những ngời sử dụng

lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng

để trợ cấp cho một số ngời lao động tham gia khi họ bị gi ảm hoặc mất thu nh ập.

Số lợng những ngời này th ờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những ngời

tham gia đóng góp. Nh vậy, theo quy lu ật số đông bù số ít, BHXH thực hiện

phân phối lại thu nhập theo cả chi ều dọc và chiều ngang. Ph ân phối lại giữa

những ngời lao độ ng có thu nhập cao và thấp, giữa những ngời khoẻ mạnh

đang làm việc với những ngời ốm yếu phải ngh ỉ việc v.v... Th ực hiện chức

năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.

- Góp phần kích thích ngời lao độ ng hăng hái lao động sản xuất nâng cao

năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi kho ẻ mạnh tham

gia lao động sản xuất, ngời lao động đợc chủ sử dụng lao động trả lơng hoặc

tiền công. Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH

trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ

luôn đợc đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, ngời lao động luôn yên tâm,

gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động

sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này bi ểu

hiện nh một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao

động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.

- Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao động, giữa ngời

lao động với xã hội. Trong th ực tế lao động sản xuất, ngời lao động và ngời sử

dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lơng, tiền

công, thời gian lao động v.v... Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ đợc

điều hoà và giải quy ết. Đặc biệt, cả hai giới này đều th ấy nhờ có BHXH mà

mình có lợi và đợc bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích

đợc với nhau. Đối với Nhà nớc và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi

ít nhất và có hiệu quả nhất nhng vẫn giải quyết đợc khó khăn về đời sống cho

ngời lao độ ng và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính

trị và xã hội đợc phát triển và an toàn hơn.

5.5.5.5. TTTTíííínhnhnhnh chchchchấấấấtttt ccccủủủủaaaa BHXHBHXHBHXHBHXH

BHXH gắn liền với đời sống của ngời lao động, vì vậy nó có một số tính

chất cơ bản sau:

- Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội

Nh ở phần trên đã trình bày, trong qu á trình lao động sản xuất ngời lao

động có thể gặp nhiều bi ến cố, rủi ro khi đó ngời sử dụng lao động cũng rơi

vào tình cảnh khó khăn không cảm nh: sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn

đề tuy ển dụng lao động và hợp đồng lao động luôn phải đợc đặt ra để thay thế

v.v... Sản xuất càng phát triển, những rủi ro đối với ngời lao động và những

khó khăn đối với ngời sử dụng lao động càng nhiều và trở nên phức tạp, dẫn

đến mối quan hệ chủ - thợ ngày càng căng thẳng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà

nớc phải đứng ra can thiệp thông qua BHXH. Và nh vậy, BHXH ra đời hoàn

toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nớc.

- BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và

không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ bản của BHXH.

Từ thời điểm hình thành và triển khai, đến mức đóng góp của các bên tham gia

để hình thành quỹ BHXH. Từ những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian

và không gian đến mức trợ cấp BHXH theo từng chế độ cho ngời lao động v.v...

- BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời còn có tính dịch

vụ.

Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ BHXH muốn đợc hình thành,

bảo toàn và tăng trởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải đợc

quản lý chặt ch ẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên phải đợc

tính toán rất cụ thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại cuả tập hợp ngời lao

động tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho ngời lao động

theo các điều kiện của BHXH. Thực chất, phần đóng góp của mỗi ngời lao động

là không đáng kể, nhng quyền lợi nhận đợc là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với

ngời sử dụng lao động việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm

cho ngời lao động mà mình sử dụng. Xét dới góc độ kinh tế, họ cũng có lợi vì

không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang thải cho những ngời lao động bị

mất hoặc giảm khả năng lao động. Với Nhà nớc BHXH góp phầm làm giảm

gánh nặng cho ng ân sách đồng thời quỹ BHXH còn là nguồn đầu t đáng kể cho nền

kinh tế quốc dân.

BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội

của nó thể hiện rất rõ nét. Xét về lâu dài, mọi ngời lao động trong xã hội đều

có quyền tham gia BHXH. Và ngợc lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm

cho mọi ngời lao động và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao

động. Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền

kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính chất xã hội ho á của

BHXH cũng ngày càng cao.

6.6.6.6. NhNhNhNhữữữữngngngng quanquanquanquan đđđđiiiiểểểểmmmm ccccơơơơ bbbbảảảảnnnn vvvvềềềề BHXHBHXHBHXHBHXH

Khi thực hiện BHXH, Các nớc đều phải lựa chọn hình thức, cơ chế và mức

độ tho ả mãn các nhu cầu BHXH phù hợp với tạp quán, khả năng trang trải và

đình hớng phát triển kinh tế - xã hội của nớc mình. Đồng thời, phải nhận thức

thống nhất các quan điểm về BHXH sau đây:

6.1.6.1.6.1.6.1. ChChChChíííínhnhnhnh ssssááááchchchch BHXHBHXHBHXHBHXH llllàààà mmmmộộộộtttt bbbbộộộộ phphphphậậậậnnnn ccccấấấấuuuu ththththàààànhnhnhnh vvvvàààà llllàààà bbbbộộộộ phphphphầầầầnnnn quanquanquanquan

trong chchchchíííínhnhnhnh ssssááááchchchch BHXHBHXHBHXHBHXH trongtrong trtrtrtrọọọọngngngng nhnhnhnhấấấấtttt trong

Mục đích ch ủ yếu của chính sách này nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao

động và gia đình họ, khi ngời lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm

hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm. Ở nớc ta, BHXH nằm trong hệ

thống các chính sách và xã hội của Đảng và Nhà nớc. Th ực chất, đây là một

trong những lo ại chính sách đối với ngời lao động nhằm đáp ứng một trong

những quy ền và nhu cầu hiển nhiên của con ngời , nhu cầu an toàn về việc

làm,an toàn lao động,an toàn xã hội v.v... Chính sách BHXH còn thể hiện trình

độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của

mỗi quốc gia. Trong một chừng mực nhất định,nó còn thể hiện tính u vi ệt của

một chế độ xã hội. Nếu tổ chức và thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ là động

lực to lớn phát huy ti ềm năng sáng tạo của ngời lao động trong quá trình phát

triển kinh tế - xã hội của đất nớc.

6.2.6.2.6.2.6.2. NgNgNgNgờờờờiiii ssssửửửử ddddụụụụngngngng laolaolaolao độđộđộđộngngngng phphphphảảảảiiii ccccóóóó nghnghnghnghĩĩĩĩaaaa vvvvụụụụ vvvvàààà trtrtrtrááááchchchch nhinhinhinhiệệệệmmmm BHXHBHXHBHXHBHXH chochochocho

ngngngngờờờờiiii laolaolaolao độđộđộđộngngngng

Ngời sử dụng lao động th ực chất là các tổ chức, các doanh nghi ệp và các

cá nhân có thuê mớn lao động. Họ phải có ngh ĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH

và có trách nhiệm thực hiện các chế độ BHXH đối với ngời lao động mà mình

sử dụng theo đúng luật pháp quy định. Ngời sử dụng lao động muốn ổn định

sản xuất kinh doanh thì ngoài vi ệc phải chăm lo đầu t để có thiết bị hiện đại,

công ngh ệ tiên tiến còn phải chăm lo tay nghề và đời sống cho ngời lao động

mà mình sử dụng. Khi ngời lao động làm việc bình thờng th ì phải trả lơng thoả

đáng cho họ. Khi họ gặp rủi ro, bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh ngh ề nghiệp

v.v... trong đó có rất nhi ều trờng hợp gắn với quá trình lao động với những điều

kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp thì phải có trách nhi ệm BHXH cho họ.

Chỉ có nh vậy, ngời lao động mới yên tâm, tích cực lao động sản xuất, phát huy

sáng kiến cải tiến kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng hiệu

quả kinh tế cho doanh nghiệp.

6.3.6.3.6.3.6.3. NgNgNgNgờờờờiiii laolaolaolao độđộđộđộngngngng đợđợđợđợcccc bbbbììììnhnhnhnh đẳđẳđẳđẳngngngng vvvvềềềề nghnghnghnghĩĩĩĩaaaa vvvvụụụụ vvvvàààà quyquyquyquyềềềềnnnn llllợợợợiiii đốđốđốđốiiii vvvvớớớớiiii BHXH, BHXH, BHXH, BHXH,

khkhkhkhôôôôngngngng phphphphâââânnnn bibibibiệệệệtttt namnamnamnam nnnnữữữữ,,,, ddddâââânnnn ttttộộộộc,c,c,c, ttttôôôônnnn gigigigiááááo,o,o,o, nghnghnghnghềềềề nghinghinghinghiệệệệpppp v.v...v.v...v.v...v.v...

Điều đó có ngh ĩa là mọi ngời lao độ ng trong xã hội đều đợc hởng BHXH

nh tuyên ngôn dân quy ền đã nêu,đồng thời bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp và

quy ền lợi trợ cấp BHXH. Ngời lao động khi gặp rủi ro không mong muốn và

không phải hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của ngời khác thì trớc hết đó là rủi

ro của bản thân. Vì thế, muốn đợc BHXH tức là muốn nhiều ngời khác hỗ trợ

cho mìnhl à dàn trải rủi ro của mình cho nhiều ngời khác thì tự mình phải gánh

chịu trực tiếp và trớc hết. Điều đó có ngh ĩa là ngời lao động phải có trách

nhi ệm tham gia BHXH để tự bảo hiểm cho mình.

Tuy nhi ên, nghĩa vụ và quy ền lợi của ngời lao động về BHXH còn tuỳ

thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, vào các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã

hội ổn định thì ngời lao động tham gia và đợc hởng trợ cấp BHXH ngày càng

đông.

6.4.6.4.6.4.6.4. MMMMứứứứcccc trtrtrtrợợợợ ccccấấấấpppp BHXHBHXHBHXHBHXH phphphphụụụụ thuthuthuthuộộộộcccc vvvvààààoooo ccccáááácccc yyyyếếếếuuuu ttttốốốố

- Tình trạng mất khả năng lao động

- Ti ền lơng lúc đang đi làm

- Tuổi thọ bình quan của ngời lao động

- Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nớc trong từng thời kỳ.

Tuy nhi ên, về nguyên tắc trợ cấp BHXH phải thấp hơn lúc đang đi làm,

nhng thấp hơn cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu.

Quan điểm này vừa phải phản ánh tính cộng đồng xã hội, vừa phản ánh

nguyên tắc phân phối lại quỹ BHXH cho những ngời lao động tham gia BHXH.

Trợ cấp BHXH là loại trợ cấp thay thế tiền lơng. Mà tiền lơng là kho ản tiền mà

ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động khi họ thực hiện đợc những công

việc hoặc định mức công vi ệc nào đó. Ngh ĩa là, chỉ ngời lao động có sức khoẻ

bình th ờng, có vi ệc làm bình thờng và thực hiện đợ c nh ất định mới có ti ền lơng.

Khi đã bị ốm đau, tai nạn hay tuổi già không làm việc đợc mà trớc đó có tham

gia BHXH thì chỉ có trợ cấp BHXH và trợ cấp đó không thể bằng tiền lơng do

lao động tao ra đợc. Mức trợ cấp bằng hoặc cao hơn tiền lơng thì không một

ngời lao động nào phải có gắng tìm kiếm việc làm và tích cực làm việc để có

lơng, mà ngợc lại sẽ lợi dụng BHXH để đợc nhận trợ cấp. Hơn nữa cách lập

quỹ BHXH theo phơng thức dàn trải rủi ro cũng không cho phép trả trợ cấp

BHXH bằng lúc đang làm việc. Và nh vậy thì chẳng khác gì ngời lao động bị

rủi ro và qua rủi ro của mình dàn trải hết cho những ngời khác.

Nh vậy, mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức ti ền lơng lúc đang đi làm.

Tuy nhi ên, do mục đích bản chất và phơng thức BHXH thì mức trợ cấp thấp

hơn cũng không thể th ấp hơn mức sống tối thi ểu.

BHXH, ttttổổổổ chchchchứứứứcccc bbbbộộộộ mmmmááááyyyy ththththựựựựcccc BHXH, 6.5.6.5.6.5.6.5. NhNhNhNhàààà nnnnớớớớcccc ququququảảảảnnnn llllýýýý ththththốốốốngngngng nhnhnhnhấấấấtttt chchchchíííínhnhnhnh ssssááááchchchch BHXH, BHXH,

hihihihiệệệệnnnn chchchchíííínhnhnhnh ssssááááchchchch BHXHBHXHBHXHBHXH

Bởi vì, BHXH là một bộ phần cấu thành các chính sách xã hội, nó vừa là

nhân tố ổn định, vừa là nhân tố động lực phát triển kinh tế - xã hội. Cho nên,

vai trò của Nhà nớc là rất quan trọng. Thực tế đã chỉ rõ, nếu không có sự can

thiệp của Nhà nớc, nếu không có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc thì mối quan hệ

giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động sẽ không đợc duy trì bền vững,

mối quan hệ ba bên trong BHXH sẽ bị phá vỡ.

Hơn nữa, BHXH đợc thực hiện thông qua một quy trình, từ việc hoạch định

chính sách, đảm bảo vật chất đến việc xét trợ cấp v.v... Vì vậy, Nhà nớc quản

lý toàn bộ quy trình này, hay có những giới hạn về mức độ và phạm vi.

Trớc hết, phải khảng định rằng việc hoạch định chính sách BHXH là khâu

đầu tiên và quan trọng nhất. Sự quản lý của Nhà nớc về vấn đề này thể hiện ở

việc xây dựng các dự án luật, các văn bản pháp quy về BHXH và ban hành thực

hiện. Sau đó là hớng dẫn, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân thực hiện chính sách.

Đối với việc đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trò của Nhà nớc phụ

thuộc vào chính sách BHXH do Nhà nớc quy định. Có những mô hình về bảo

đảm vật chất cho BHXH do ngân sách Nhà nớc cung cấp thì vai trò quản lý Nhà

nớc là trực tiếp và toàn diện, nếu nguồn đảm bảo trợ cấp do ngời sử dụng lao

động, ngời lao động và Nhà nớc đóng góp thì Nhà nớc tham gia quản lý.

Để quản lý BHXH, Nhà nớc sử dụng các công cụ chủ yếu nh luật pháp và

bộ máy tổ chức. Nhìn chung, hầu hết các nớc trên thế giới, việc quản lý vĩ mô

BHXH đều đợc Nh à nớc giao cho Bộ Lao động hoặc bộ xã hội trực tiếp điều

hành.

III. QUQUQUQUỸỸỸỸ BHXHBHXHBHXHBHXH III. III. III.

1.1.1.1. KhKhKhKhááááiiii ninininiệệệệmmmm

Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát

triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia vào điều kiện lịch sử trong thời kỳ nh ất

định của đất nớc. Trình độ kinh tế - xã hội càng phát triển thì các chế độ

BHXH dợc áp dụng càng mở rộng, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với ngời lao

động càng đợc nâng cao và khi kinh tế ph át triển,ng ời lao động có thu nhập cao,

càng có điều kiện tham gia BHXH.

Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung giữ vị trí là khâu tài chính trung

gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó ra đời tồn tại và gắn với mục đích

bảo đảm ổn định cuộc sống cho ngời lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro làm

giảm hoặc mất thu nhập từ lao động, mà không nhằm mục đích kinh doanh

kiếm lời. Nh vậy, Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngo ài

Ngân sách Nhà nớc.

2.2.2.2. NguNguNguNguồồồồnnnn ququququỹỹỹỹ BHXHBHXHBHXHBHXH

Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các ngu ồn sau đây:

- Ngời sử dụng lao động đóng góp.

- Ngời lao động đóng góp

- Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ thêm.

- Các ngu ồn khác nh: cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu t

phần quỹ nhàn rỗi...

Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhi ệm tham gia đóng góp BHXH cho

ngời lao động đợc phân chia cho cả ngời sử dụng lao động và ngời lao động

trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là

lợi ích giữa hai bên. Về phía ngời sử dụng lao động, sự đóng góp một phần

BHXH cho ngời lao động sẽ tránh đợc thiệt hại kinh tế do phải chi ra một

kho ản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đố i với ngời lao động mà mình thuê mớn.

Đồng thời nó góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo đợc mối quan

hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Về phía ngời lao động, đóng góp một phần để BHXH

cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực ti ếp rủi ro của chính mình, vừa có

ý nghĩa ràng buộc ngh ĩa vụ và quy ền lợi một cách chặt chẽ.

Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì th ế,

cũng nh nhi ều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể thiếu

đợc sự tham gia đóng góp của Nhà nớc. Trớc hết là các luật lệ của Nhà nớc về

BHXH là những chuẩn mực pháp lý cho cả ngời lao động và ngời sử dụng lao

động đều phải tu ân theo, những tranh chấp chủ - thợ trong lĩnh vực BHXH có

cơ sở vững chắc để giải quy ết. Ngo ài ra, bằng nhi ều hình thức, biện pháp và

mức độ can thiệp khác nhau, Nhà nớc không chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ

thêm cho quỹ BHXH, mà còn chở thành chỗ dựa để đảm bảo cho hoạt động

BHXH chắc chắn và ổn định.

Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình thành từ các

ngu ồn trên. Tuy nhiên, phơng thức đóng góp và mức đóng góp của các bên

tham gia BHXH có khác nhau.

Về phơng thức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao

động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ

vào mức lơng và quỹ lơng của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại

nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nh ập cơ bản của ngời lao động đợc cân đối

chung cho to àn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp.

Về mức đóng góp BHXH, một số nớc quy định ngời sử dụng lao động phải

chịu toàn bộ chi ph í cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y tế và

trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động

cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nớc khác lại quy định,

Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí quản lý BHXH

v.v...

MMMMứứứứcccc đóđóđóđóngngngng ggggóóóópppp BHXHBHXHBHXHBHXH ởởởở mmmmộộộộtttt ssssốốốố nnnnớớớớcccc trtrtrtrêêêênnnn ththththếếếế gigigigiớớớớiiii

TTTTêêêênnnn nnnnớớớớcccc ChChChChíííínhnhnhnh phphphphủủủủ TTTTỷỷỷỷ llllệệệệ đóđóđóđóngngngng ggggóóóópppp TTTTỷỷỷỷ llllệệệệ đóđóđóđóngngngng ggggóóóópppp

ccccủủủủaaaa ngngngngờờờờiiii laolaolaolao ccccủủủủaaaa ngngngngờờờờiiii ssssửửửử

độđộđộđộngngngng sosososo vvvvớớớớiiii titititiềềềềnnnn ddddụụụụngngngng laolaolaolao độđộđộđộngngngng

llllơơơơngngngng (%) (%) (%) (%) sosososo vvvvớớớớiiii ququququỹỹỹỹ llllơơơơngngngng

(%) (%) (%) (%)

CHLB Bù thiếu 14,8 á 18,8 16,3 á 22,6

Đức

CH Pháp Bù thiếu 11,82 19,68

Inđônêxia Bù thiếu 3,0 6,5

Philipin Bù thiếu 2,85 á 9,25 6,85 á 8,05

Malaixia Chi toàn bộ chế 9,5 12,75

độ ốm đau, thai

sản

(Nguồn: BHXH ở một số nớc trên thế giới)

Mức đóng góp BHXH là yếu tố quy ết đị nh sự cân đối thu chi quỹ BHXH.

Vì vậy, quỹ này phải đợc tính toán trên cơ sở khoa học. Trong thực tế, việc xác

định mức đóng góp BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu của BHXH và ngời ta

thờng sử dụng các phơng pháp toán học khác nhau để xác định. Khi xác định

mức đóng góp BHXH, có thể có những căn cứ tính toán khác nhau:

- Dựa vào tiền lơng và thang lơng để xác đị nh mức trợ cấp BHXH, từ đó có

cơ sở để xác định mức đóng góp.

- Quy định mức đóng góp BHXH trớc rồi từ đó xác định mức hởng.

- Dựa vào nhu cầu khách quan của ngời lao động để xác định mức hởng,

rồi từ mức hởng BHXH này có thể xác định đợc mức đóng góp.

Mặc dù chỉ thuần tuý mamg tính kỹ thuật nhng xác định mức đóng góp

BHXH lại khá phức tạp vì nó liên quan tới cả ngời lao động, ngời sử dụng lao

động và Nhà nớc. Li ên quan đến khả năng cân đối thu nhập của ngời lao động

và kiều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Tuy nhi ên, khi xác định mức

đóng góp BHXH vẫn phải đảm bảo nguyên tắc: cân bằng thu chi, lấy số đông

bù số ít và có dự phòng. Mức đóng góp xác định phải đợc cân đối với mức

hởng, với nhu cấu BHXH và điều chỉnh sao cho tối u nhất.

Mức đóng góp BHXH đợc cấu thành từ 3 bộ phận và đợc xác đị nh theo

công thức:

P = f1 + f2 + f3

Trong đó: P - Mức đóng góp BHXH

f1- Đóng góp thuần tuý trợ cấp BHXH

f2- Đóng góp dự phòng

f3- Đóng góp quản lý

Đóng góp thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả các chế độ ngắn hạn và dài hạn.

Đối với các chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và hởng BHXH xảy ra trong thời

gian ngắn (thờng là 1 năm) nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ... Vì vậy,

số đóng góp BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với các chế

độ BHXH dài hạn nh: Hu trí mất ngời nuôi dỡng, tai nạn lao động hoặc bệnh

ngh ề nghiệp nặng v.v... quá trình đóng góp và quá trình hởng tơng đối độc lập

với nhau và diễn ra trong kho ảng thời gian nhất định. Cho nên, sự công băng

giữa đóng góp và hởng BHXH phải đợc dàn trải trong cả thời kỳ dài. Vì thế,

ngo ài đóng góp thuần tuý phải có đóng góp dự phòng để đảm bảo quỹ BHXH

có dự trữ đủ lớn.

Nh vậy, để xác định đợc mức đóng góp và mức hởng BHXH phải dựa vào

nhi ều yếu tố và nhiều thông tin khác nhau về ngu ồn lao động, cơ cấu nguồn lao

động theo tuổi, giới tính, ngành ngh ề v.v... ngo ài ra còn phải xác định và dự

báo đợc tuổi th ọ bình quân của quốc gia; xác suất ốm đau, tai nạn, tử vong của

ngời lao động v.v...

3.3.3.3. MMMMụụụụcccc đíđíđíđíchchchch ssssửửửử ddddụụụụngngngng ququququỹỹỹỹ BHXH BHXH BHXH BHXH

Quỹ BHXH đợc sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau đây:

- Chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH

- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH.

3.1.3.1.3.1.3.1. CCCCáááácccc chchchchếếếế độđộđộđộ BHXHBHXHBHXHBHXH đợđợđợđợcccc áááápppp ddddụụụụngngngng phphphphổổổổ bibibibiếếếếnnnn trtrtrtrêêêênnnn ththththếếếế gigigigiớớớớiiii

Theo khuyến ngh ị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH đợc sử

dụng để trợ cấp cho các đối tợng tham gia BHXH nhằm mục đích ổn định cuộc

sống cho bản thân và gia đì nh họ, khi đối tợng tham gia bảo hiểm gặp rủi ro.

Th ực chất là trợ cấp cho 9 chế độ mà tổ chức này đã nêu lên trong Công ớc 102

tháng 6 năm 1952 tại Giơnev ơ:

1. Chăm sóc y tế

2. Trợ cấp ốm đau

3. Trợ cấp thất nghiệp

4. Trợ cấp tuổi già

5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh ngh ề nghiệp

6. Trợ cấp gia đình

7. Trợ cấp sinh đẻ

8. Trợ cấp khi tàn phế

9. Trợ cấp cho ngời còn sống (trợ cấp mất ngời nuôi dỡng)

9 chế độ trên hình th ành một hệ th ống các chế độ BHXH. Tuỳ theo điều

kiện kinh tế - xã hội mà mỗi nớc tham gia công ớc Giơnevơ thực hiện khuyến

ngh ị đó ở mức độ khác nhau, nhng ít nhất phải thực hiện đợc 3 chế độ. Trong

đó, ít nhất phải có một trong 5 chế độ: (3); (4); (5); (8); (9). Mỗi chế độ trong

hệ thống trên khi xây dựng đều dựa trên những cơ sở kinh tế xã - hội; tài chính;

thu nhập; tiền lơng v.v... Đồng thời, tuỳ từng chế độ khi xây dựng còn phải

tính đến yếu tố sinh học; tuổi thọ bình quân của quốc gia; nhu cầu dinh dỡng;

xác xuất tử vong v.v...

Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau đây:

+ Các chế độ đợc xây dựng theo luật pháp mỗi nớc.

+ Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.

+ Mỗi chế đọ đợc chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của các

bên tham gia BHXH.

+ Ph ần lớn các chế độ là chi trả định kỳ.

+ Đồng tiền đợc sử dụng làm phơng tiện chi trả và thanh quy ết to án.

+ Chi trả BHXH là quy ền lợi của mỗi chế độ BHXH.

+ Mức chi trả còn phụ thuộc vào quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ đợc đầu t có

hiệu quả và an toàn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định.

Tuy nhi ên, cơ sở để xác định điều kiện hởng BHXH phải tính đến một loạt

các yếu tố li ên quan đến toàn bộ hệ thống các chế độ cũng nh tựng chế độ

BHXH cụ thể. Chẳng hạn, khi xác đị nh điều kiện trợ cấp BHXH tuối già phải

dừa vào cơ sớ sinh học là tuổi đời và gi ới tính của ngời lao động là chủ yếu.

Bởi vì tuổi già để hởng trợ cấp hu trí của mỗi giới, mỗi vùng, mỗi quốc gia có

những khác biệt nhất định. Do đó, có nh ững nớc quy định: Nam 60 tuổi và nữ

55 tuổi sẽ đợc ngh ỉ hu. Nhng cũng có những nớc quy định: Nam 65 tuổi và nữ

60 tuổi v.v... Hoặc khi xác định điều ki ên hởng trợ cấp cho chế độ tai nan lao

động và bệnh nghề nghiệp phải tính đến các yếu tố nh: điều kiên và môi trơng

lao động; bảo hộ lao động v.v... Các yếu tố này thờng có quan hệ và tác động

qua lại với nhau ít nhi ều ảnh hởng tới điều kiện BHXH của từng chế độ và toàn

bộ hệ thống các ch ế độ BHXH.

Th ời gian hởng trợ cấp và mức hởng trợ cấp BHXH nói chung phụ thuộc

vào từng trờng hợp cụ thể và thời gian đóng bảo hiểm của ngời lao động, trên

cơ sở tơng ứng gi ữa đóng và hởng. Đồng thời mức trợ cấp còn phụ thuộc vào

khả năng thanh toán chung của từng quỹ tài chính BHXH; mức sống chung của

các tầng lớp dân c và ngời lao động. Nhng về nguyên tắc, mức trợ cấp này

không cao hơn mức tiền lơng hoặc mức tiền công khi ngời lao động đang làm

việc và nó chỉ bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với tiền lơng hay tiền

công. Ở các nớc kinh tế phát triển do mức lơng cao, nên tỷ lệ này thờng th ấp và

ngợc lại ở những nớc đanh phát triển do mức tiền lơng còn thấp nên phải áp

dụng một tỷ lệ khá cao. Ví dụ: ở Pháp, mức trợ cấp hu trí chỉ bằng 50% của

mức lơng bình quân 10 năm cao nhất (với điều kiện đóng BHXH đủ 37,5 năm).

Ốm đau đợc trợ cấp bằng 50% tiền lơng, thời gian ngh ỉ ốm đợc hởng trợ cấp

không quá 12 tháng. Sinh con đợc hởng trợ cấp bằng 90% tiền lơng trong vòng

16 tuần v.v... Còn ở Philipin, mức trợ cấp hu trí từ 42% đến 102%tu ỳ thuộc vào

nhóm lơng khác nhau. Ốm đau đợc hởng 65%, sinh con đợc nghỉ 45 ngày và

đợc hởng bằng 100% ti ền lơng v.v...

Tuy vậy, việc các nớc qui định trợ cấp BHXH bằng tỷ lệ phần trăm ti ền

lơng so với tiền lơng hay tiền công thờng dẫn đến bội chi quỹ BHXH. Vì vậy,

một số nớc đã phải tìm cách khắc phục nh: trả ngay một lần khi nghỉ hu (Nhật

bản một lần khi ngh ỉ hu là 15 triệu yên; Ấn Độ, Malaixia, In đônêxia trả một lần

bằng tổng số tiền mà chủ và thợ đã đóng góp cộng với lãi) hoặc suốt đời đóng

theo tỷ lệ phần trăm của một mức thu nhập quy đinh và hởng cũng theo tỷ lệ

phần trăm của mức quy định.

Ngo ài việc chi trả trợ cấp theo các chế độ BHXH, quỹ BHXH còn đợc sử

dụng cho chi phí quản lý nh: tiền lơng chi trả cho ngũng ngời làm việc trong hệ

thống BHXH; khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm và một số khoản chi

khác v.v... Phần quỹ nhàn rỗi phải đợc đem đầu t sinh lời. Mục đích đáu t quỹ

BHXH là nhằm bảo toàn và tăng trởng nguồn quỹ.

Qúa trình đầu t quỹ BHXH phải đảm bảo nguyên tắc: an toàn, có lợi nhuận,

có khả năng thanh toán và đảm bảo lợi ích kinh tế - xã hội.

3.2.3.2.3.2.3.2. CCCCáááácccc chchchchếếếế độđộđộđộ BHXHBHXHBHXHBHXH đđđđangangangang đợđợđợđợcccc ththththựựựựcccc hihihihiệệệệnnnn ởởởở ViViViViệệệệtttt NamNamNamNam hihihihiệệệệnnnn naynaynaynay

Theo điều 2 của Điều lệ BHXH Việt Nam, BHXH nớc ta hiện nay bao gồm

5 chế độ:

1. Chế độ trợ cấp ốm đau

2. Chế độ trợ cấp thai sản

3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh ngh ề nghiệp

4. Chế độ hu trí

5. Chế độ tử tuất

So với trớc đây, chế độ trợ cấp mất sức lao động bị loại bỏ. Nội dung của 5 chế đọ nêu trên đợc quy định thống nhất trong chơng II của Điều lệ. Mỗi chế độ BHXH khi xây dựng đều căn cứ vào một loạt những cơ sở nh: sinh học; kinh tế - xã hội; điều kiện và môi trờng lao động v.v...

4.4.4.4. CCCCơơơơ chchchchếếếế ququququảảảảnnnn llllýýýý ququququỹỹỹỹ BHXH BHXH BHXH BHXH

4.1.4.1.4.1.4.1.MMMMộộộộttttssssốốốốnguynguynguynguyêêêênnnnttttắắắắccccccccơơơơbbbbảảảảnnnntrongtrongtrongtrongttttổổổổchchchchứứứứccccvvvvààààququququảảảảnnnnllllýýýýququququỹỹỹỹBHXHBHXHBHXHBHXH

Để thực hiện tốt mục đích của quỹ BHXH, trong quá trình quản lý điều hành hoạt

động quỹ BHXH cần quán triệt những nguyên tắc cơ bản sau đây:

- Tài chính BHXH là một quỹ tồn tại và hoạt động độc lập, cơ chế thu, chi của quỹ

phải luôn bảo đảm cân đối, phải bảo toàn và phát triển quỹ để bảo đảm quyền lợi cho ngời

tham gia BHXH. Vì thế, tổ chức quản lý điều hành quỹ BHXH phải đợc tổ chức độc lập

thống nhất trong phạm vi cả nớc trên cơ sở pháp luật của Nhà nớc đã ban hành và chịu sự

kiểm tra, giám sát, quản lý của Nhà nớc về chấp hành pháp luật BHXH đối với các bên

tham gia BHXH. Tổ chức BHXH Việt Nam có hoạt động độc lập thì mới có điều kiện theo

dõi, kiểm tra, giám sát công việc thu, chi của quỹ, tăng cờng công tác quản lý quỹ và mới

có điều kiện để quản lý, sử dụng vốn nhàn rỗi trong cơ chế thị trờng có lợi nhất, không

ngừng tinh giảm biên chế gọn nhẹ, giảm chi phí quản lý hành chính, nghiệp vụ hoạt động

BHXH. Để bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động, Nhà nớc cần phải luật pháp hoá việc đầu t

vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH, tạo điều kiện tự chủ và tự chịu trách nhiệm của tổ chức

BHXH về kết quả đầu t bảo toàn và phát triển vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH, phù hợp với

cơ chế thị trờng.

Việc quản lý điều hành tăng trởng quỹ phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn đợc vốn,

không làm vốn bị tổn thất, còn phải làm cho vốn sinh lợi. Việc đầu t vốn nhàn rỗi của quỹ

BHXH phải đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Bảo đảm chắc chắn, an toàn tuyệt đối, có khả năng thanh khoản cao.

+ Phải có lãi.

+ Phải đáp ứng nhu cầu thanh toán thờng xuyên việc chi trả các chế độ BHXH phát

sinh.

Vì thế, các hình thức đầu t phải linh hoạt, đa dạng nhng phải chặt chẽ theo những

nguyên tắc và yêu cầu nêu trên. Thực hiện tốt việc đầu t vốn nhàn rỗi , quỹ BHXH không

chỉ có tác dụng bảo toàn và phát triển vốn mà còn bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động

trên thực tế. Tổ chức quản lý quỹ đầu t tăng trởng vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH phải tuân

theo nguyên tắc hạch toàn kinh doanh.

- Phải bảo đảm quyền lợi của ngời lao động tơng ứng với nghĩa vụ đóng góp của họ.

Trong nền kinh tế thị trờng, ngời lao động thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng

hởng chế độ BHXH. Song ngời lao động muốn đợc hởng quyền lợi về BHXH thì họ phải

có nghĩa vụ đóng góp BHXH theo các phơng thức thích hợp (bắt buộc hay tự nguyện, ít

chế độ hay nhiều chế độ BHXH...) thờng xuyên đều đặn trong những tháng, năm còn tuổi

lao động. Quyền lợi đợc hởng phải phù hợp với mức đóng góp và thời gian đóng góp

BHXH của từng ngời lao động theo quy định của pháp luật. Vì thế, để tạo nguồn tài chính

ổn định cho quỹ BHXH, ngoài sự đóng góp của ngời lao động, ngời sử dụng lao động Nhà

nớc cũng phải đóng góp vào quỹ BHXH. Trong trờng hợp Nhà nớc thay đổi chính sách

kinh tế - xã hội làm mất cân đối quỹ, hoặc do các rủi ro bất khả kháng, Nhà nớc phải có

trách nhiệm trợ giúp quỹ BHXH để đảm bảo chi trả có các đối tợng hởng chế độ BHXH.

Số tiền đóng góp phảo đợc tính trên cơ sở số tiền lơng hoặc thu nhập và đợc hạch toán

vào giá thành sản phẩm. Do vậy, những đơn vị sử dụng lao động trốn tránh nghĩa vụ đóng

góp BHXH, phải xử lý thật nghiêm túc. Vì họ trốn tránh nghĩa vụ đóng BHXH không

những xâm phạm đến quyền lợi BHXH của ngời lao động, mà còn gây ra bất bình đẳng

với các đơn vị sử dụng lao động thực hiện nghiêm túc đóng BHXH.

Thực hiện nguyên tắc này sẽ xoá bỏ đợc bao cấp trong chế độ BHXH, tạo ra sự bình

đẳng giữa ngời lao động trong các thành phần kinh tế, tạo ra khả năng cân đối thu, chi quỹ

BHXH, xoá bỏ đợc sự thiếu trách nhiệm của các doanh nghiệp nâng lơng bừa bãi cho ngời

lao động trớc khi về hu để đợc hởng trợ cấp hu trí cao hơn.

- Hoạt động BHXH không mang tính chất kinh doanh mà mang tính chất của quỹ

tơng hỗ bảo hiểm. Mục đích hoạt động của quỹ BHXH trớc hết nhằm bảo vệ quyền lợi cho

ngời lao động khi gặp rủi ro BHXH, sau nữa bảo đảm an toàn cho xã hội và nền kinh tế.

Hoạt động BHXH chủ yếu dựa trên nguyên tắc “lấy số đông bù số ít” mang tính chất cộng

đồng, tính chất xã hội giữa những ngời lao động, trừ chế độ bảo hiểm hu trí và tử tuất là

dựa chủ yếu trên nguyên tắc hoàn trả trực tiếp. Các khoản đóng góp vào quỹ BHXH phụ

thuộc vào mức độ sử dụng chi trả của các chế độ BHXH, nếu quỹ không đủ bù đắp thì

phải nâng mức đóng góp hoặc hạ thấp mức chi trợ cấp BHXH để bảo đảm quỹ luôn luôn

cân đối giữa thu và chi. Nguyên tắc cơ bản quản lý quỹ BHXH là phải cân đối thu với chi,

chính vì vậy đòi hỏi cơ quan quản lý quỹ BHXH phải tổ chức công tác kế toán, kiểm tra sử

dụng một cách chặt chẽ, đúng pháp luật, sử dụng tiền nhàn rỗi đầu t sinh lợi có hiệu quả,

quỹ đợc bảo toàn và phát triển để có điều kiện bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động hoặc

giảm đợc sự tài trợ của Nhà nớc.

- Việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế tạo và sử dụng quỹ BHXH phải trên cơ sở thực

trạng phát triển kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý kinh tế - xã hội của đất nớc. Phải tiến

hành đồng bộ với việc đổi mới, hoàn thiện cách chính sách, cơ chế quản lý kinh tế - xã hội

có liên quan nh chính sách lao động và việc làm, chính sách thu nhập, tiền lơng, tiền công,

chăm sóc y tế, kế hoạch hoá gia đình và các chính sách kinh tế - xã hội khác. Bởi vì, chính

sách cơ chế quản lý kinh tế - xã hội của đất nớc, nó phải phù hợp với điều kiện và trình độ

phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc, phù hợp với mức độ phát triển của từng loại lao

động (ít hay nhiều chế độ BHXH). Đặc biệt lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp, lao động tự do, có nh vậy BHXH mới tồn tại và phát triển vững chắc, phù

hợp với sự phát triển của các thành phần kinh tế của đất nớc. Mặt khác, Nhà nớc chỉ bảo

trợ quỹ BHXH khi Nhà nớc có những thay đổi các chính sách kinh tế xã hội làm mất cân

đối thu, chi quỹ BHXH hoặc do các rủi ro bất khả kháng làm mất cân đối thu, chi quỹ

BHXH.

Trên đây là một số nguyên tắc cơ bản cần phải quán triệt trong tổ chức và quản lý quỹ

BHXH làm cơ sở cho việc cải tiến, hoàn thiện các chế độ, chính sách BHXH ở nớc ta

trong thời gian tới.

4.2.4.2.4.2.4.2. CCCCơơơơ chchchchếếếế ququququảảảảnnnn llllýýýý ququququỹỹỹỹ BHXHBHXHBHXHBHXH ởởởở nnnnớớớớcccc tatatata

4.2.1. GiaiGiaiGiaiGiai đđđđooooạạạạnnnn trtrtrtrớớớớcccc 1995199519951995 4.2.1. 4.2.1. 4.2.1.

Quỹ BHXH hoạt động dới sự quản lý của Bộ Lao động - Thơng binh & Xã hội và

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đây chính là 2 cơ quan trực tiếp quản lý BHXH. Cơ

chế quản lý quỹ BHXH do 2 ngành đảm nhiệm đợc thống nhất theo ngành dọc từ Trung

ơng đến điạ phơng theo 3 cấp:

Cấp Trung ơng : Bộ Lao động - Thơng binh & Xã hội; Tổng Liên đoàn Lao động

Việt Nam.

Cấp tỉnh : Sở Lao động - Thơng binh & Xã hội; Liên hiệp Công đoàn tỉnh, thành phố.

Cấp huyện : Phòng Lao động - Thơng binh & Xã hội; Các Công đoàn cơ sở.

Cơ quan thứ hai cùng phối hợp quản lý quỹ BHXH là cơ quan Tài chính các cấp. Cơ

quan này có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của quỹ BHXH. Vì cơ quan Tài chính

có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời nguồn kinh phí để 2 ngành là Bộ Lao động thơng

binh và xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phân phối chi trả cho các đối tợng

đợc hởng. Cơ quan Tài chính cũng đợc chia ra làm 3 cấp tơng ứng là:

Cấp Trung ơng : Bộ Tài chính

Cấp Tỉnh : Sở Tài chính

Cấp Huyện : Phòng Tài chính

Ngoài 2 ngành có liên quan chính đến hoạt động của quỹ BHXH chúng ta còn thấy

vai trò rất quan trọng của các cấp chính quyền địa phơng. Đó là UBND tỉnh, huyện và xã.

Ngành Lao động - Thơng binh & Xã hội và Công đoàn Việt Nam muốn quản lý tốt các đối

tợng đợc hởng BHXH thì phải thông qua UBND ở từng địa phơng.

Tất cả các cơ quan nêu trên đều có vai trò nhất định trong công tác quản lý quỹ

BHXH. Các cơ quan này cùng phối hợp hoạt động với nhau nhằm thực hiện mục tiêu

chung là quản lý quỹ BHXH có hiệu quả nhất đem lại lợi ích cho ngời lao động.

SSSSơơơơđồđồđồđồccccấấấấppppphphphphááááttttkinhkinhkinhkinhphphphphíííí

4.2.2. GiaiGiaiGiaiGiai đđđđooooạạạạnnnn ttttừừừừ 1995199519951995 ---- đếđếđếđếnnnn naynaynaynay 4.2.2. 4.2.2. 4.2.2.

Để triển khai thực hiện chế độ, chính sách BHXH trong thời kỳ đổi mới,

ngày 16/2/1995 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 19/CP về việc thành lập tổ

chức BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất và tổ chức BHXH ở Trung ơng và

địa phơng thu ộc hệ thống Lao động - Thơng binh & Xã hội và Tổng Li ên đoàn

Lao động Việt Nam quản lý, để giúp Thủ tớng Chính phủ chỉ đạo, quản lý quỹ

BHXH và thực hiện các chính sách, chế độ BHXH theo pháp luật của Nhà nớc.

Và bắt đầu từ 1/10/1995, hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH Việt Nam từ

Trung ơng đến đị a phơng đã chính thức đi vào hoạt động.

BHXH Việt Nam đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tớng Chính phủ ,

chịu sự quản lý Nhà nớc của Bộ Lao động - Thơng binh & Xã hội , các cơ quan

Nhà nớc về lĩnh vực có liên quan và sự giám sát của Tổ chức Công đoàn.

Hệ thống BHXH Việt Nam hiện nay gồm :

- Hội đồ ng quản lý BHXH Việt Nam, là cơ quan quản lý cao nhất của

BHXH Việt Nam. Hội đồng qu ản lý BHXH Việt Nam thực hiện một số nhiệm

vụ chủ yếu sau: Ch ỉ đạo và giám sát, ki ểm tra vi ệc thu, chi, qu ản lý quỹ BHXH;

quy ết định các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trởng quỹ BHXH; thẩm tra

quy ết toán và th ông qua dự toán hàng năm; kiến ngh ị với Chính phủ và các cơ

quan quản lý Nhà nớc có li ên quan bổ sung sửa đổi các chính sách, chế độ

BHXH; giải quy ết các khi ếu nại của ngời tham gia BHXH; đề xuất việc bổ

nhi ệm, miễn nhi ệm Tổng Giám đốc, các Ph ó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.

Các thành viên Hội đồng quản lý là đại diện có thẩm quy ền của Bộ Bộ Lao

động - Th ơng binh & Xã hội, Bộ Tài chính, và Tổng Liên đoàn Lao động Việt

Nam, Uỷ viên Hội đồng quản lý là Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Các thành

viên này do Th ủ tớng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhi ệm theo đề ngh ị của Bộ

Trởng, Trởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.

- BHXH Việt Nam, là cơ quan điều hành trực tiếp cao nhất của hệ thống

BHXH Việt Nam, do Tổng giám đốc trực tiếp điều hành và các Ph ó Tổng Giám

đốc giúp việc.

- Cơ chế quản lý quỹ BHXH Việt Nam đợc tổ chức thành hệ thống ngành

dọc từ trung ơng đến địa phơng theo 3 cấp:

+ Ởở Trung ơng là cơ quan BHXH Việt Nam

+ Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng là các BHXH tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ơng (gọi tắt là BHXH tỉnh).

+ Ở các qu ận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là các BHXH quận,

huy ện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là BHXH huyện).

Tuy nhiên, để BHXH Việt Nam hoạt động có hiệu quả thì ngành BHXH

còn phải kết hợp với Bộ Tài chính, Chính quy ền, UBND các cấp và mạng lới các

ban chi trả BHXH ở các địa phơng.

SSSSơơơơ đồđồđồđồ hhhhệệệệ ththththốốốốngngngng ttttổổổổ chchchchứứứứcccc bbbbộộộộ mmmmááááyyyy ccccủủủủaaaa BHXHBHXHBHXHBHXH ViViViViệệệệtttt NamNamNamNam

(Xem phụ lục)

Quỹ BHXH Việt Nam đợc hình thành từ các ngu ồn sau:

- Ngu ồn sử dụng lao động đóng bằng 15% tổng quỹ lơng của những ngời

tham gia BHXH trong đơn vị.

- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng hàng tháng của mình.

- Ngân sách Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện các chế độ

BHXH đối với ngời lao động.

- Các nguồn thu khác.

Quỹ BHXH đợc quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nớc,

hạch toán độc lập với Ngân sách Nhà nớc và đợc Nhà nớc bảo hộ quỹ BHXH

đợc sử dụng để chi cho 5 chế độ mà điều lệ BHXH đã qui định. Đồng thời đợc

sử dụng để chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các ngành. Phần

nhàn rỗi đợc phép đầu t để bảo tồn giá trị và tăng trởng quĩ theo qui định của

Chính phủ.

PHPHPHPHẦẦẦẦNNNN THTHTHTHỨỨỨỨ HAIHAIHAIHAI

THTHTHTHỰỰỰỰCCCC TRTRTRTRẠẠẠẠNGNGNGNG TTTTÌÌÌÌNHNHNHNH HHHHÌÌÌÌNHNHNHNH THUTHUTHUTHU NNNNỘỘỘỘPPPP BHXH BHXH BHXH BHXH ỞỞỞỞ VIVIVIVIỆỆỆỆTTTT NAMNAMNAMNAM

TRONG THTHTHTHỜỜỜỜIIII GIANGIANGIANGIAN QUAQUAQUAQUA TRONG TRONG TRONG

I.I.I.I. GIAIGIAIGIAIGIAI ĐĐĐĐOOOOẠẠẠẠNNNN TRTRTRTRỚỚỚỚCCCC 1/10/1995 1/10/1995 1/10/1995 1/10/1995 BHXH dodododo LiLiLiLiêêêênnnn đđđđooooàààànnnn LaoLaoLaoLao độđộđộđộngngngng ViViViViệệệệtttt BHXH 1.T1.T1.T1.Tììììnhnhnhnh hhhhììììnhnhnhnh thuthuthuthu nnnnộộộộpppp vvvvàààà ququququảảảảnnnn llllýýýý ququququỹỹỹỹ BHXH BHXH

NamNamNamNam ququququảảảảnnnn llllýýýý

Trong suốt gần 34 năm quản lý BHXH, Li ên đoàn Lao động Việt Nam thu

không đủ bù chi, Nhà nớc thờng xuy ên phải hộ trợ và đây chính là gánh nặng

cho Ngân sách Nhà nớc trong một thời gian dài. Đặc điểm nổi bật của hoạt

động BHXH trong giai đoạn này là tổng thu BHXH đạt đợc rất thấp. Những năm trớc 1987 tỷ lệ đóng BHXH là 4,7% quỹ lơng, trong đó tỷ lệ trích nộp chi

trả lơng hu chỉ là 1%, chính vì vậy tỷ trọng Ngân sách Nhà nớc hỗ trợ cho chế

độ này là rất lớn. Trong thời kỳ này, phần thu dùng để chi trả cho lơng hu luôn

thấp hơn phần chi trả các ch ế độ BHXH tức thời (ốm đau, thai sản...). Sau này

việc nâng tỷ lệ nộp BHXH lên 15% tổng quỹ lơng thì phần dành cho chi trả

lơng hu cũng đã tăng lên. Tuy vậy, do số ngời đợc hởng lơng hu tăng nhanh,

cộng thêm vào đó là khó khăn của nền kinh tể trong những năm bao cấp, tình

trạng thiếu việc làm diễn ra ở nhi ều nơi nên kết quả thu nộp BHXH đạt đợc

thấp, Ngân sách Nhà nớc phải hỗ trợ ở mức cao, đặc biệt là từ năm 1990 với

việc thực hiên Ngh ị định số 176/CP và 11/CP về giảm biên chế.

Để phân tích cụ th ể hơn tình hình thực tế công tác thu và quản lý quỹ

BHXH trong suốt thời kỳ trớc năm 1995 khi Tổng Công đoàn Việt Nam quản lý

chia thành 3 giai đoạn sau:

- Giai đoạn từ 1962 đến 1963.

- Giai đoan từ 1964 đến 1986.

- Giai đoan từ 1987 đến tháng 9 năm 1995.

1.1.1.1.1.1.1.1. GiaiGiaiGiaiGiai đđđđooooạạạạnnnn 1962196219621962 ---- 1963196319631963

Ngày 27/12/1961 Chính phủ ban hành Nghị định số 218/CP quy ết định

giao cho Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam (sau này là Tổng Liên đoàn Lao

động Việt Nam) quản lý các chế độ thu chi BHXH; theo đó quy định mức thu

BHXH là 4,7% tổng quỹ lơng cán bộ công nhân viên chức làm việc trong khu

vực Nhà nớc, ri êng đối với công nh ân viên chức và quân nhân phục vụ trong lực lợng vũ trang thì không thu BHXH nhng vẫn thuộc diên hởng các chế độ,

chính sách BHXH vì bộ phận này đợc Ngân sách Nhà nớc đài thọ hoàn toàn.

Ngu ồn thu này dùng để chi trả trợ cấp cho 6 chế độ BHXH: ốm đau, thai sản,

tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tu ất, mất sức lao động, kho ản

thiếu hụt sẽ đợc Ngân sách Nhà nớc bù thiếu.

Trên cơ sở Nghị đị nh 218/CP, Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam đã ra

quy ết định số 364/CP ngày 2/4/1962 xây dựng các nguyên tắc quản lý phân cấp

thu chi các chế độ BHXH. Theo quyết đị nh thì vi ệc quản lý quỹ BHXH đợc

thực hiện ở 3 cấp quản lý:

- Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam là cấp tổng dự toán thu và chi

BHXH.

- Liên hiệp Công đoàn tỉnh, th ành phố trực thuộc Trung ơng và một số

Công đoàn ngành là bộ phận dự toán cấp 1.

- Công đoàn cơ sở là đơn vị dự toán cấp 2.

Công tác quản lý thu chi đợc quy định cụ thể cho từng cấp theo nguyên tắc cấp trên duy ệt dự toán quý và năm cho cấp dới. Việc thu nộp BHXH từ các cấp

công đoàn cơ sở lên các đơn vị dự toán cấp 1 đợc tính theo phơng thức chênh

lệch giữa số phải thu nộp với số tạm ứng chi cho các chế độ BHXH tại các đơn

vị dự toán cấp 2 theo quy định. Cơ chế hạch toán trên đáp ứng đợc yêu cầu

quản lý kinh tế, phù hợp với tình hình tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ ở các

thời điểm này và vì vậy công tác thu BHXH đã đạt đợc tỷ lệ khá so với kế

hoạch đề ra, ta có thể thấy điều đó qua bảng 1 sau:

BHXH CCCCỦỦỦỦAAAA TTTTỔỔỔỔNGNGNGNG LILILILIÊÊÊÊNNNN ĐĐĐĐOOOOÀÀÀÀNNNN LAOLAOLAOLAO ĐỘĐỘĐỘĐỘNGNGNGNG BHXH Bảng 1: TTTTÌÌÌÌNHNHNHNH HHHHÌÌÌÌNHNHNHNH THUTHUTHUTHU BHXH BHXH 1962 –––– 1963 1963 1962 VIVIVIVIỆỆỆỆTTTT NAMNAMNAMNAM GIAIGIAIGIAIGIAI ĐĐĐĐOOOOẠẠẠẠNNNN 1962 1963 1962 1963

Kế hoạch Số thu Bảo hiểm xã hội Th ực hiện

thu Bảo Năm (1000 đồng) so kế

hiểm xã hoạch Tổng số Thực thu NSNN

hội (%) hỗ trợ (Thu

(1000 4,7%)

đồng)

(2) (1) (3) (4) (5) (6)=(4):

(2)

1962 19.975 13.055 13.055 65,36 -

1963 22.021 20.597 20.597 93,53 -

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)

Trong giai đoạn này, Ngân sách Nh à nớc không phải hỗ trợ cho việc chi trả

các chế độ BHXH. Điều này là do việc thực hiên BHXH đang ở trong giai đoạn

đầu, nên việc chi trả thấp, chủ yếu là chi trả cho những chế độ ngắn hạn. Tỷ lệ

thu nộp BHXH đạt mức 65,36% và 93,53% tơng ứng với các năm 1962 và 1963

1.2.1.2.1.2.1.2. GiaiGiaiGiaiGiai đđđđooooạạạạnnnn 1964196419641964 ---- 1986198619861986

Để phù hợp với yêu cầu quản lý mới theo Quy ết định số 62/CP ngày

10/4/1064 của Hội đồng Chính phủ (nay là Th ủ tớng Chính phủ) giao bớt nhiệm

vụ quản lý một phần của quỹ BHXH cho Bộ Nội vụ (sau này là Ngành lao động

- Th ơng binh & Xã hội) với số thu 1% trong số 4,7% quỹ lơng. Trong đó, Tổng

Công đoàn Lao động Việt Nam quản lý ba chế độ BHXH ngắn hạn là: chế độ

trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh

ngh ề nghiệp. Bộ Nội vụ quản lý ba chế độ BHXH dài hạn là: chế độ hu trí, chế

độ tử tuất, chế độ mất sức lao động. Thực hiện Quyết định này, Tổng Công

đoàn Lao động Việt Nam đã cùng Bộ Nội vụ ra Thông t số 13-NV ngày

23/4/1964 hớng dẫn công tác bàn giao nhiệm vụ thu từ quý III năm 1964 cho

Bộ Nội vụ. Các khoản thu BHXH trong quý I và quý II năm 1964 thuộc phần

quản lý của Bộ Nội vụ sẽ đợc Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam bàn giao

phần chênh lệch còn lại sau khi đã trừ đi các kho ản trợ cấp thuộc trách nhi ệm

thanh toán của Bộ Nội vụ.

BHXH DODODODO TTTTỔỔỔỔNGNGNGNG CCCCÔÔÔÔNGNGNGNG ĐĐĐĐOOOOÀÀÀÀNNNN LAOLAOLAOLAO BHXH Bảng 2: TTTTÌÌÌÌNHNHNHNH HHHHÌÌÌÌNHNHNHNH THUTHUTHUTHU NNNNỘỘỘỘPPPP BHXH BHXH

1964 –––– 1986 1986 1964 ĐỘĐỘĐỘĐỘNGNGNGNG VIVIVIVIỆỆỆỆTTTT NAMNAMNAMNAM TTTTỪỪỪỪ NNNNĂĂĂĂMMMM 1964 1986 1964 1986

Kế hoạch Số thu Bảo hiểm xã hội Th ực hiện

Năm (1000 đồng) thu Bảo so kế

hiểm xã hoạch Tổng số Th ực thu NSNN

hội (%) (Thu hỗ trợ

(1000 3,7%)

đồng)

(2) (3) (4) (5) (6)=(4): (1)

(2)

20.806 19.915 19.915 - 95,72 1964

22.692 26.000 18.590 21.149 18.590 21.149 - - 81,92 81,34 1965 1966

28.030 26.294 23.294 3.000 83,10 1967

29.721 27.364 21.364 6.000 71,88 1968

33.086 37.044 25.044 12.000 75,69 1969

34.151 49.310 29.310 20.000 85,82 1970

35.779 57.639 30.639 27.000 85,63 1971

34.398 48.659 31.159 17.500 90,58 1972

36.216 51.946 34.946 17.000 96,49 1973

43.290 54.180 39.180 15.000 90,51 1974

42.376 65.884 42.884 23.000 101,20 1975

53.650 69.199 47.199 22.000 87,98 1976

63.684 85.764 64.764 21.000 101,70 1977

73.402 59.019 73.019 22.000 99,48 1978

76.082 79.160 92.112 96.547 79.112 81.547 13.000 15.000 103,98 103,02 1979 1980

104,89 121.474 163.417 127.417 36.000 1981

239.499 240.878 219.878 21.000 91,81 1982

105,30 294.693 380.303 310.303 70.000 1983

108,68 410.261 497.857 445.857 52.000 1984

102,38 203.315 227.547 208.147 19.400 1985

115,74 812.900 1.050.84 940.842 110.000 1986

2

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)

Trong quá trình bàn giao nhi ệm vụ, Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam

đã làm tốt nhiệm vụ hạch toán chi tiết từng khoản thu - chi BHXH, tách từng

phần thu 1% và 3,7% theo yêu cầu của Ngh ị định 218/CP nên việc bàn giao

nhìn chung không gặp khó khăn. Trong năm 1964 Tổng Công đoàn Lao động

Việt Nam đã bàn giao cho Bộ Nội vụ 1 triệu đồng, với công tác chi cho ba chế

độ từ kho ản thu 1% tổng quỹ lơng công nhân viên chức Nhà nớc. Việc thực hiện công tác thu của Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam đã gắn trách nhiệm

chi cụ thể cho các cơ sở đợc sử dụng quỹ BHXH để chi cho công tác quản lý.

Vì vậy, kết quả thu 3,7% đạt khá cao, năm thấp nhất về thu BHXH cũng đạt

71,88% (1968) kế hoạch đặt ra, năm cao nhất đạt 115,74% (1986) kế hoạch,

bình quân cả giai đoạn (1964 - 1986) đạt 94,12% kế hoạch thu hàng năm.

Qua bảng 2 ta có thể thấy, tình hình thu nộp BHXH so với kế hoạch đặt ra

đợc th ực hiện khá tốt, hầu hết các năm đều đạt đợc ở mức trên 90%, đặc biệt là

những năm cuối thập niên 70 và đầu 80 có nhi ều năm vợt năm mức chỉ tiêu đặt

ra (trên 100%). Tuy có những năm vợt mức kế hoạch nhng có thể thấy rõ là

việc quy định tỷ lệ đóng BHXH cho các chế độ ngắn hạn cha hợp lý bởi những

năm mà vợt chỉ tiêu thu nộp BHXH cũng chính là những năm mà Ngân sách

Nhà nớc phải hỗ trợ rất lớn. Đơn cử năm 1986 vợt mức kế hoạch 15,74% (là

năm vợt mức kế hoạch cao nhất) nhng cũng chính là năm Ngân sách Nhà nớc

phải hỗ trợ tới 110 triệu đồng. Thực tế này đã đặt ra vấn đề phải thay đổi trong

tỷ lệ đóng góp để giảm nhẹ gánh nặng cho Ngân sách Nhà nớc, đồ ng thời cần

có sự tổ chức hợp lý hơn để nâng cao hiệu qu ả công tác thu BHXH.

1.3.1.3.1.3.1.3. GiaiGiaiGiaiGiai đđđđooooạạạạnnnn ttttừừừừ 1986198619861986 đếđếđếđếnnnn ththththáááángngngng 9/1995 9/1995 9/1995 9/1995

Theo Quyết định số 181/HĐBT ngày 30/10/1986 của Hội đồng Bộ trởng,

mức đóng góp vào quỹ BHXH nâng từ 3,7% lên 5% tổng quỹ lơng. Mục đích

của việc tăng tỷ lệ thu BHXH nhằm giảm bớt phần trợ cấp của Ngân sách Nhà

nớc cho Tổng Công đoàn Lao độ ng Việt Nam trong việc thực hiện các chế độ

BHXH cho ngời lao động.

Ngo ài ra, để nâng cao trách nhiệm đóng góp BHXH của các đơn vị tham

gia BHXH, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã có công văn ra ngày

26/4/1989 về việc phân cấp quản lý quỹ BHXH. Trên cơ sở công văn này, Tổng

Li ên đoàn Lao động Việt Nam đã giao quyền chủ động cho công đoàn cơ sở

trong việc quy ết định chi các chế độ BHXH. Thông qua phân cấp quản lý tỷ lệ

chi các chế độ BHXH nên đã quy định cụ thể vi ệc quản lý quỹ BHXH, xây

dựng các định mức trích nộp kinh phí BHXH lên công đoàn cấp trên. Hơn thế

nữa, để khuyến khích các công đoàn cơ sở trong việc thực hiện thu nộp BHXH

nhanh chóng kịp thời, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã đề ra chế độ trích

thởng 1% số thu đợc để làm quỹ khen thởng cho đơn vị cơ sở đã thực hiện tốt

công tác thu nộp BHXH. Tình hình thu BHXH trong giai đoạn này đợc thể hi ên

qua bảng 3:

BHXH HHHHÀÀÀÀNGNGNGNG NNNNĂĂĂĂMMMM CCCCỦỦỦỦAAAA TTTTỔỔỔỔNGNGNGNG LILILILIÊÊÊÊNNNN ĐĐĐĐOOOOÀÀÀÀNNNN BHXH Bảng 3: TTTTÌÌÌÌNHNHNHNH HHHHÌÌÌÌNHNHNHNH THUTHUTHUTHU BHXH BHXH

1987 ĐẾĐẾĐẾĐẾNNNN THTHTHTHÁÁÁÁNGNGNGNG 9/1995 9/1995 1987 LAOLAOLAOLAO ĐỘĐỘĐỘĐỘNGNGNGNG VIVIVIVIỆỆỆỆTTTT NAMNAMNAMNAM TTTTỪỪỪỪ NNNNĂĂĂĂMMMM 1987 9/1995 1987 9/1995

Số thu Bảo hiểm xã hội Kế hoạch Thực

(1000 đồng) Năm

thu Bảo hiểm xã hiện so kế Tổng số

hội hoạch Th ực thu (Thu 5%) NSNN hỗ trợ

(1000 (%)

đồng)

(2) (1) (3) (4) (5) (6)=(4):

(2)

1987 4.354.431 4.847.600 4.742.600 105.000 108,91

1988 22.476.380 16.572.170 16.427.170 100.000 73,08

1989 66.328.865 56.738.666 56.738.666 85,54 -

1990 68.328.865 58.638.660 58.638.660 85,82 -

1991 66.545.000 60.130.000 60.130.000 90,36 -

1992 21.011.900 159.736.00 159.736.00 76,02 -

1993 5.376.00 92,43 0 0 0

1994 212.073.00 201.395.00 196.019.00 89,17 0

9- 84,74 - 0 0 0

- 1995 280.797.00 250.395.00 250.395.00

0 0 0

180.007.00 152.530.00 152.530.00

0 0 0

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)

Qua bảng trên ta thấy, việc nâng mức thu từ 3,7% lên 5% tổng quỹ lơng

trong giai đoạn này do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quản lý đã có

những kết quả bớc đầu. Nếu nh trong giai đoạn 1964 - 1986 Ngân sách Nhà nớc

thờng xuy ên ph ải cấp bù với số ti ền không nhỏ thì đến giai đoạn 1987 - 1995

sự hỗ trợ của Ngân sách Nhà nớc đã giảm, mặc dù phần trăm hoàn thành chỉ

tiêu thu nộp còn ở mức khiêm tốn. Th ực tế này cho thấy, trong các giai đoạn

công tác kế hoạch thu dờng nh cha sát với thực tế (n ăm có tỷ lệ thu cao thì

Ngân sách Nhà nớc phải hỗ trợ nhiều và ngợc lại). Cụ thể, năm 1987 thu BHXH

đạt 108,91% kế hoạch, Ngân sách Nhà nớc hỗ trợ 105 triệu đồng trong khi đó

năm 1989 thu đạt 85,54% kế hoạch nhng Ngân sách Nhà nớc không phải hỗ trợ.

BHXH DODODODO TTTTỔỔỔỔNGNGNGNG LILILILIÊÊÊÊNNNN ĐĐĐĐOOOOÀÀÀÀNNNN BHXH Bảng 4: TTTTỔỔỔỔNGNGNGNG HHHHỢỢỢỢPPPP TTTTÌÌÌÌNHNHNHNH HHHHÌÌÌÌNHNHNHNH THUTHUTHUTHU BHXH BHXH 1962 –––– 1995 1995 LAOLAOLAOLAO ĐỘĐỘĐỘĐỘNGNGNGNG VIVIVIVIỆỆỆỆTTTT NAMNAMNAMNAM QUQUQUQUẢẢẢẢNNNN LLLLÝÝÝÝ TTTTỪỪỪỪ 1962 1962 1995 1962 1995

Năm

Th ực thu (1000 đồng) Tỷ lệ thu so với chi (%) Cân đối thu - chi

(1000 đồng)

-1.845 13.055 87,62 1962

-504 18.590 97,36 1965

-20.785 29.310 58,51 1970

-20.121 42.884 68,06 1975

1980 81.847 84,28 -15.267

1985 208.147 115,08 27.283

1990 58.638.660 158,63 21.673.232

1991 60.130.000 68,67 -27.435.033

1992 159.736.000 113,36 18.827.672

1993 196.019.000 92,47 -15.970.616

1994 250.395.000 84,34 -46.945.810

9-1995 152.530.000 90,11 -16.740.891

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)

Qua bảng 4 trên ta có thể dễ dàng nhận thấy tình hình thu BHXH trong thời

kỳ 1962 – 1995 thờng không đủ bù chi; đặc biệt là những năm 1991 và 1994 số

thu chỉ đạt tơng ứng là 68,67% và 84,34% so với số chi. Kết quả trên cũng có

ngh ĩa là trong các năm đó Ngân sách Nhà nớc đã phải chuyển sang cho chi trả

các ch ế độ BHXH những khoản tiền không nhỏ.

*NhNhNhNhậậậậnnnn xxxxéééétttt:

Qua các số liệu tình hình thu BHXH do Tổng Li ên đoàn Lao động Việt

Nam quản lý ta có một số nhận xét sau:

- Công tác thu BHXH do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

trong thời gian dài có kết quả tơng đối tốt (trong thời kỳ 1964 - 1986 đều đạt

kết quả ở mức khá cao, trong đó có những năm vợt kế hoạch đặt ra). Tuy nhiên,

cũng cần nhìn nhận một thực tế là những năm có tỷ lệ thu cao so với kế hoạch

đề ra cũng lại là những năm Ngân sách Nhà nớc phải trợ cấp lớn do quy định về

tỷ lệ đóng BHXH trên tổng quỹ lơng cho các chế độ ngắn hạn cha hợp lý và vì

vậy việc thay đổi tỷ lệ đóng BHXH cho các chế độ trên là một thực tế khách

quan.

- Chúng ta nên ghi nhận tính chủ động của Tổng Li ên đoàn Lao động Việt

Nam trong việc kiến nghị với Nhà nớc về vấn đề nâng mức thu BHXH từ 3,7%

lên 5% tổng quỹ lơng để bảo đảm cân đối thu - chi cho quỹ BHXH. Kết quả thu BHXH trong giai đoạn 1987 đến 9/1995 đã đợc cải thiện rõ rệt thể hiện ở con

số trợ cấp từ Ngân sách Nhà nớc đã giảm đi đáng kể.

2.2.2.2. TTTTììììnhnhnhnh hhhhììììnhnhnhnh thuthuthuthu nnnnộộộộpppp vvvvàààà ququququảảảảnnnn llllýýýý ququququỹỹỹỹ BHXHBHXHBHXHBHXH dodododo NgNgNgNgàààànhnhnhnh LaoLaoLaoLao độđộđộđộngngngng ---- ThThThThơơơơngngngng

binhbinhbinhbinh &&&& XXXXãããã hhhhộộộộiiii ququququảảảảnnnn llllýýýý

Để phù hợp với mục tiêu và yêu cầu quản lý mới, ngày 10/4/1964 Hội đồng

Chính phủ (nay là Thủ tớng Chính phủ) đã có Quy ết định số 62/CP giao cho Bộ

Nội vụ (sau này là Bộ Lao động -Thơng binh & Xã hội) quản lý một phần quỹ

BHXH, cụ thể là quản lý 3 chế độ dài hạn:

- Chế độ hu trí

- Chế độ tử tuất

- Chế độ mất sức lao động

Trong giai đoạn này, tỷ lệ thu nộp BHXH đợc quy định ở mức thấp là 1%

tổng quỹ lơng, hơn nữa còn thực hiện trong một thời gian dài (t ừ năm 1964 đến

giữa năm 1986) vì vậy việc chi trả trợ cấp BHXH cho ba chế độ trên thực sự

trở thành gánh nặng cho Ngân sách Nhà nớc. Nhận thức đợc vấn đề không hợp

lý trong việc quy đị nh tỷ lệ đóng 1% tổng quỹ lơng cho các chế độ dài hạn (hu

trí, tử tuất, mất sức lao động) và không có ý nghĩa thực ti ễn trong cân đối thu -

chi và đặc biệt không nâng cao đợc vai trò, trách nhi ệm của các doanh nghiệp,

đơn vị sản xuất kinh doanh. Hội đồng Bộ trởng đã sửa đổi tỷ lệ trích nộp

BHXH do Ngành Lao động - Th ơng binh & Xã hội quản lý từ 1% lên 10% tổng

quỹ lơng, trong đó 2% dành để lại cơ sở làm trợ cấp khó khăn cho công nhân

viên chức. Nh vậy, con số chính thức mà Bộ Lao động - Thơng binh & Xã hội

thu là 8% tổng quỹ lơng, song trên thực tế mức thu này đạt tỷ lệ thấp hơn mà

nguyên nhân là do tình hình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp gặp nhi ều

khó khăn và do ý thức đóng BHXH của các đơn vị và doanh nghiệp cha cao.

Sau Đại hội VII của Đảng, đi đôi với cải cách một bớc chế độ tiền lơng,

chế độ chính sách về BHXH, ngày 22/6/1993 Chính phủ đã ra Nghị định 43/CP

nâng mức thu BHXH do Bộ lao động - Thơng binh & Xã hội quản lý từ 8% lên

15% tổng quỹ lơng. Trong gần 32 năm quản lý 3 chế độ BHXH, Ngành Lao

động - Th ơng binh & Xã hội thu BHXH đạt tỷ lệ thấp và ngân sách Nh à nớc

phải hỗ trợ với số tiền lớn, với mức trợ cấp bình quân hàng năm chiếm 74,74%

so với chi.

Th ời gian Ngành Lao động - Th ơng binh & Xã hội quản lý, tình hình thực

tế công tác thu và quản lý quỹ BHXH đợc chia thành 2 giai đoạn lớn sau:

- Giai đoạn từ 1964 đến 1987

- Giai đoàn từ 1988 đến tháng 9/1995

2.1.2.1.2.1.2.1. GiaiGiaiGiaiGiai đđđđooooạạạạnnnn 1964196419641964 ---- 1987198719871987

Trong giai đoạn từ 1964 đến 1987 áp dụng mức thu 1% tổng quỹ lơng cho

các chế độ: trợ cấp hu trí, tử tu ất, mất sức lao động. Khi đi vào hoạt động

ngành đã nhận bàn giao kinh phí từ Tổng Công đoàn Lao đông Việt Nam

chuyển sang là 1 triệu đồng của năm 1963 và năm 1964 đã thu đợc 4,418 triệu

đồng. Trong 2 năm đầu thu BHXH theo quy định của Nhà nớc đã đảm bảo chi

trả gần đủ cho 14.933 đối tợng đợc hởng lơng hu, chi trả trợ cấp mất sức lao

động và trợ cấp tuất cho công nhân viên chức từ trần. Trong những năm ti ếp

theo, số thu từ khoản trích nộp 1% tổng quỹ lơng của các đơn vị tăng rất chậm,

việc thực hiện nộp tiền BHXH theo quy định không đợc chấp hành nghiêm

chỉnh, đồng th ời số ngời đợc hởng các chế độ BHXH ngày càng tăng. Chính vì

vậy, phần hỗ trợ của Ngân sách Nhà nớc cũng ngày càng tăng lên. Để phân tích

cụ thể hơn ta xem xét các thời kỳ sau:

2.1.1. ThThThThờờờờiiii kkkkỳỳỳỳ 1964196419641964 ---- 1975197519751975 2.1.1. 2.1.1. 2.1.1.

BHXH đợc thực hiện trong giai đoạn này với ý ngh ĩa nhằm bảo đảm các

chính sách xã hội của hậu phơng lớn để thực hiện nhiệm vụ giải phóng Miền

nam thống nhất đất nớc, số thu BHXH so với mức dự kiến thu từ tổng quỹ lơng

đạt kết quả khá, có những năm nh 1975 đạt 93,46% kế hoạch thu. Đạt đợc kết

quả này là do Ngân sách Nhà nớc bao cấp về tiền lơng, về cung cấp vật t và

tiêu thụ sản phẩm, số thu 1% không đáng kể và đợc Nhà nớc cho phép tính vào

chi phí sản xuất nên các đơn vị sản xuất kinh doanh đều có điều kiện thực hiện.

Ngo ài ra, đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp việc kiểm soát chi chặt chẽ,

việc chấp hành các chế độ tài ch ính đợc thực hiện nghiêm túc, các khoản chi

tiền lơng do Bộ Tài chính duyệt và cấp phát theo từng kho ản mục chi cụ thể

nên kho ản thu 1% cơ bản đạt yêu cầu đề ra.

2.1.2. ThThThThờờờờiiii kkkkỳỳỳỳ 1976197619761976 ---- 1987198719871987 2.1.2. 2.1.2. 2.1.2.

Sau khi đất nớc thống nhất, Miền bắc ti ếp tục thực hiện mức thu BHXH

bằng 1% tổng quỹ lơng, ngu ồn thu này vẫn đợc nộp vào quỹ BHXH của Ngành

Lao động - Th ơng binh & Xã hội. Miền nam trong giai đoạn này thực hiện cải

tạo xã hội chủ nghĩa, về cơ bản các doanh nghiệp quốc doanh không thực hiện

việc thu nộp BHXH theo quy định, chỉ đến những năm đầu thập kỷ 80 mới thực hiện công vi ệc này.

Từ năm 1981, tình hình kinh tế đất nớc gặp nhi ều khó khăn, mức thu

BHXH giảm hàng năm: năm 1981 đạt 79,65%, 1987 chỉ còn 33,18% so với kế

hoạch thu BHXH. Do thu nộp BHXH đạt kết quả thấp, trong khi đó mức trợ cấp

BHXH ngày càng tăng, vì vậy năm 1976 Ngân sách Nhà nớc phải hỗ trợ cho

quỹ BHXH là 83,16% và đến năm 1987 mức hỗ trợ này lên tới 97,66% tổng số

chi.

Trong một thời gian dài áp dụng tỷ lệ thu 1% không phù hợp nên năm 1973

Bộ Nội vụ đã có tờ trình số 988/NV đề ngh ị nâng mức thu từ 1% lên 7% tổng

quỹ lơng nhng không đợc Nhà nớc chấp thu ận vì có những quan điển cho rằng

cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị kinh doanh vẫn đợc Nhà nớc bao cấp.

Ngành tài chính thì quan niệm cho rằng chế độ BHXH nh một chế độ ti ền lơng

do Nhà nớc bảo đảm nên đã có những văn bản quy định chi BHXH theo chế độ

cấp phát dự toán hàng tháng, hàng quý nh đối với cơ quan hành chính sự

nghiệp khác. Với cơ chế cấp phát kinh phí BHXH mang nặng tính bao cấp, ỷ lại

vào Ngân sách Nhà nớc nên hạn chế tính tích cực trong việc thực hiện thu

BHXH của Ngành Lao động - Thơng binh & Xã hội. Tuy vậy, những tồn tại

trên không thể duy trì lâu dài và đến cuối thập kỷ 80 Nhà nớc đã quy ết định sửa

đổi lại các quy định về hoạt động BHXH.

2.2.2.2.2.2.2.2. GiaiGiaiGiaiGiai đđđđooooạạạạnnnn ttttừừừừ 1988198819881988 đếđếđếđếnnnn ththththáááángngngng 9/1995 9/1995 9/1995 9/1995

Trớc những tồn tại trong công tác thu BHXH, năm 1988 Chính phủ quy

định mức thu BHXH bằng 10% quỹ tiền lơng do cơ quan, xí nghiệp Nhà nớc

trích nộp. Tuy vậy, do cuộc sống của công nhân viên chức gặp nhi ều khó kh ăn

nên trích lại 2% trong số 10% tổng quỹ lơng để chi trợ cấp khó khăn cho công

nhân viên chức Nhà nớc. Do tình hình kinh tế Việt Nam trong những năm cuối

thập kỷ 80 gặp khủng hoảng, mức lạm phát cao vì vậy thu BHXH luôn đạt thấp

hơn so với chi. Đến năm 1993 Chính phủ phải tăng mức thu BHXH từ 8% lên

15% quỹ tiền lơng, trong đó:

- Cơ quan, xí nghiệp trích nộp vào qu ỹ BHXH 10% quỹ tiền lơng.

- Cán bộ công nhân viên chức phải nộp BHXH là 5% ti ền lơng của bản

thân.

Việc quy định ngời lao động phải nộp BHXH từ tiền lơng của bản thân

mình là một bớc ngo ặt trong thực hiện các chế dộ BHXH của Nhà nớc, giúp

cho công tác BHXH của chúng ta có thể hoà nhập với các nớc khác trên thế

giới. Tổ chức thu và quản lý thu BHXH trong giai đoạn này đợc th ể hi ện bởi

các tổ chức sau:

2.2.1. TTTTừừừừ nnnnăăăămmmm 1988198819881988 đếđếđếđếnnnn ththththáááángngngng 6/1989 6/1989 2.2.1. 6/1989 2.2.1. 6/1989 2.2.1.

Trong th ời gian này hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

Nhà nớc gặp rất nhiều khó khăn và ý thức chấp hành nộp BHXH cha nghiêm túc, Ngành Lao động - Thơng binh & Xã hội không đủ điều kiện đôn đốc, kiểm

tra thu nộp nên số thu BHXH mức 8% tổng quỹ lơng đạt rất thấp. Tình hình

trên đã gây ảnh hởng rất nhi ều đến ngu ồn kinh phí chi trả cho các đối tợng

hởng BHXH bởi vì Bộ Tài chính chỉ thực hiện hỗ trợ phần chênh lệch sau khi

đã trừ đi kế hoạch giao cho Ngành Lao độ ng - Thơng binh & Xã hội. Trớc tình

hình đó Ngành Lao động - Th ơng binh & Xã hội đã phải vay ngân hàng với lãi

suất cao dới sự bảo lãnh của Bộ Tài chính và hậu quả là các khoản nợ tồn đọng

nhi ều năm mới thanh toán đợc. 6/1989 đếđếđếđếnnnn ththththáááángngngng 9/1995 9/1995 6/1989 2.2.2. TTTTừừừừ ththththáááángngngng 6/1989 2.2.2. 9/1995 6/1989 2.2.2. 9/1995 2.2.2.

Th ực hiện Thông t liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thơng binh & Xã hội

số 22TT/LB, Bộ Tài chính nhận trách nhi ệm thu BHXH là 8% trên tổng quỹ

lơng. Mục đích của việc chuyển đổi cơ ch ế quản lý thu BHXH này là nhằm gắn

trách nhi ệm của Bộ Tài chính trong việc đảm bảo kinh phí chi trả các chế độ

BHXH cho đối tợng đợc hởng một cách kịp thời. Chính phủ phân cấp nhi ệm vụ

thu BHXH cho Bộ Tài chính nh sau:

- Bộ Tài chính trực tiếp trích nộp vào quỹ BHXH số phải nộp BHXH cho

các cơ quan, đơn vị hành chính do Trung ơng quản lý.

- Sở Tài chính vật giá các tỉnh, thành phố trích nộp vào quỹ BHXH của các

đơn vị hành chính sự nghiệp do địa phơng quản lý.

- Các cục, các vụ quản lý thu các doanh nghiệp quốc doanh Trung ơng và

địa phơng đóng trên địa bàn. Từ năm 1993, Bộ Tài chính lại giao nhi ệm vụ thu

BHXH cho Tổng cục thuế nhằm gắn trách nhiệm vừa đôn đốc thu nộp thuế, vừa

đôn đốc giám sát thu BHXH.

Sự thay đổi tổ chức thu BHXH nh trên, đã giúp công tác thu BHXH đạt

hiệu quả cao hơn. Cụ thể, sau khi bàn giao nhi ệm vụ thu BHXH trong quý III

năm 1989 Bộ Tài chính đã thực hi ện tơng đối tốt công tác thu: kết quả thu cả

năm đạt 85,15% kế hoạch trong khi năm 1988 Ngành Lao động - Thơng binh &

Xã hội quản lý chỉ đạt 40,43% kế hoạch thu.

BHXH DODODODO NGNGNGNGÀÀÀÀNHNHNHNH LAOLAOLAOLAO ĐỘĐỘĐỘĐỘNGNGNGNG ---- THTHTHTHƠƠƠƠNGNGNGNG BHXH Bảng 5: TTTTÌÌÌÌNHNHNHNH HHHHÌÌÌÌNHNHNHNH THUTHUTHUTHU BHXH BHXH

1964 ĐẾĐẾĐẾĐẾNNNN THTHTHTHÁÁÁÁNGNGNGNG 9/1995 9/1995 1964 BINHBINHBINHBINH &&&& XXXXÃÃÃÃ HHHHỘỘỘỘIIII QUQUQUQUẢẢẢẢNNNN LLLLÝÝÝÝ TTTTỪỪỪỪ NNNNĂĂĂĂMMMM 1964 9/1995 1964 9/1995

Số thu Bảo hiểm xã hội Ngân sách Nhà nớc cấp

Năm Th ực thu So với chi Thực cấp So với chi

(1000 đồng) (%) (1000đồng) (%)

1964 4.418 100,00 0,00 -

1965 4.586 62,60 37,40 2.740

1966 5.680 58,44 41,56 4.039

1967 5.979 52,54 47,46 5.400

1968 6.765 45,20 54,80 8.202

1969 7.699 41,24 58,76 10.971

1970 7.955 29,72 70,28 18.813

1971 8.636 19,65 80,35 35.323

1972 7.987 15,63 84,37 43.117

1973 9.016 15,70 84,30 48.409

1974 9.885 15,82 84,18 52.592

1975 10.705 15,48 84,52 58.469

1976 12.521 16,84 83,16 61.819

1977 13.749 16,76 83,24 68.304

1978 19.192 20,96 79,04 72.393

1979 20.560 17,87 82,13 94.499

1980 23.125 15,80 84,20 123.246

1981 30.796 10,80 89,20 254.375

1982 40.661 8,09 91,91 462.006

1983 54.632 6,05 93,95 848.037

1984 78.936 6,43 93,57 1.148.988

1985 153.417 3,03 96,97 4.916.266

1986 98.555 3,22 96,78 2.959.122

1987 306.400 2,34 97,66 12.770.000

1988 14.686.000 29,04 70,96 35.891.000

1989 90.403.000 32,60 67,40 186.877.000

1990 95.259.000 24,93 75,07 286.877.000

1991 117.963.000 23,34 76,66 387.420.000

1992 205.143.000 28,88 71,12 505.203.000

1993 279.079.000 12,13 87,87 2.020.921.00

1994 1.294.000.00 29,41 70,59 0

9-1995 27,91 72,09

0 1.294.000.00 3.106.000.00 0

0 3.342.186.00

0

Qua bảng 5 ta có thể thấy, tình hình thu BHXH của Ngành Lao động -

Th ơng binh & Xã hội cha đáp ứng đợc nhu cầu chi trả cho các chế độ BHXH

mà ngành quản lý. Số thu BHXH hàng năm luôn nhỏ hơn rất nhi ều so với số chi

trả cho 3 chế độ BHXH và nhi ều năm số thu này có thể coi là không đáng kể so

với số chi: đơn cử năm 1987 số thu chỉ đạt 2,34% so với chi và Ngân sách Nhà

nớc bù thi ếu tới 97,66%. Đây thực sự là gánh nặng quá lớn cho Ng ân sách Nhà

nớc trong một thời gian dài.

*NhNhNhNhậậậậnnnn xxxxéééétttt:

Việc thực hiện thu BHXH bằng 1% tổng quỹ lơng trong một thời gian dài

(1964 - 1987) đã làm cho Ngân sách Nhà nớc phải bù thiếu rất lớn cho chi trả

các chế độ hu trí, trơ cấp tuất và mất sức lao động do Ngành Lao động - Th ơng

binh & Xã hội quản lý. Tính ỷ lại vào Ngân sách Nhà nớc thể hiện kh á rõ trong

kết quả thu: thờng xuy ên đạt thấp so với kế hoạch đề ra và thấp hơn nhiều so

với thực chi. Điều này càng th ể hiện rõ hơn khi mà Ngành Lao động - Th ơng

binh & Xã hội yêu cầu nâng mức thu lên nhng không đợc chấp nhận.

Công tác thu BHXH trong giai đoạn Ngành Lao động - Thơng binh & Xã

hội quản lý chỉ dừng lại ở hình thức tự nguyện của các đơn vị, cơ quan cha

thực sự có tính bắt buộc. Vì vậy, ngay cả với các doanh nghiệp Nhà nớc cũng

cha tự giác đóng BHXH. Trong thời gian dài, công tác thu BHXX chỉ dựa chủ

yếu vào sự tự giác của các cơ quan, doanh nghi ệp thông qua việc chuyển số thu

BHXH vào tài kho ản của Ngành Lao độ ng - Th ơng binh & Xã hội. Ngoài ra,

việc không lập danh sách đơn vị sử dụng lao động và số lao động mà chỉ căn cứ

vào tổng quỹ lơng để xác định kế hoạch nộp nên gây khó khăn cho công tác

giải quyết các chế độ BHXH cho ngời lao động.

Do mang nặng t tởng ỷ lại vào sự bảo đảm của Ngân sách Nhà nớc cho nên

cha phát huy đợc tính tự chủ và nâng cao trách nhi ệm của Ngành Lao động -

Th ơng binh & Xã hội. Trong một thời gian dài, ngành cha kiến ngh ị đợc với

Chính phủ những biện pháp tổ ch ức, thực hiện cụ th ể về vấn đề: thu, lệ phí thu

và những hình thức thu nộp BHXH khác nên có lúc đã giao lại cho ngành Tài

chính.

3.3.3.3. ĐáĐáĐáĐánhnhnhnh gigigigiáááá chung chung chung chung

Có th ể nh ận thấy rằng, trong giai đoạn từ 1962 đến 1/10/1995 cả Tổng

Công đoàn Lao độ ng Việt Nam (sau này là Tổng Li ên đoàn Lao độ ng Việt Nam)

cùng với Ngành Lao động - Th ơng binh & Xã hội đã có nhi ều cố gắng trong

việc hoàn thành nhi ệm vụ thu nộp BHXH. Trong chừng mực nhất định, ch ính

sách BHXH lúc đó đã có tác dụng góp phần đảm bảo ổn định đời sống và động

viên khuyến khích đội ngũ công nhân viên chức, lực lợng vũ trang làm việc,

chi ến đấu, tạo ra sự gắn kết giữa ngời lao động và xã hội, góp phần vào sự

thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân đế quốc trong sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Tuy nhi ên, bên cạnh những u điểm nêu trên thì quá trình thực hiện các chế

độ chính sách BHXH trong cơ chế cũ không tránh khỏi những bất cập, hạn ch ế

cần khắc phục, cụ thể:

- Do cách tính mức đóng góp BHXH không tơng xứng với mức chi trả cho

các chế độ BHXH. Do vậy, trong một thời gian dài Ngân sách Nhà nớc thờng

xuy ên phải hỗ trợ cho các cơ quan trên trong chi trả BHXH dẫn tới việc cha

xây dựng và hình thành đợc quỹ BHXH độc lập với Ngân sách Nhà nớc, nguồn

hình thành thực chất là do Ngân sách Nhà nớc cấp phát. Trong khi đó, đối tợng

tham gia và đợc hởng các chế độ BHXH chỉ áp dụng đối với công nhân viên

chức và lực lợng vũ trang nên thực sự cha thể hiện tính xã hội cao, có sự phân

biệt gi ữa ngời lao động làm việc trong khu vực Nhà nớc và ngo ài khu vực Nhà

nớc, gây tâm lý chỉ lao động trong khu vực Nhà nớc mới có vị trí trong xã hội

và cha thể hiện sự công bằng khi tuổi già.

- Tổ chức quản lý BHXH phân tán, không có một cơ quan đặc trách ri êng

quản lý Nhà nớc về BHXH cũng nh không có một cơ quan đặc trách riêng về

quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH mà có sự lẫn lộn giữa hai chức năng này ở

cả hai cơ quan quản lý trên. Việc có nhi ều cơ quan cùng quản lý các chế độ

BHXH đã gây ra sự chồng chéo không thống nhất trong điều hành, quản lý thu

nộp BHXH đồng thời cũng tạo ra sự không đồng bộ trong các chế độ chính sách

BHXH, theo đó là sự nhận thức không đầy đủ về BHXH từ ngời quản lý đến

ngời lao động đã dẫn tới thiếu chủ động trong kiến nghị, đề xuất của từng cơ

quan với Chính phủ về các thay đổi trong mức đóng góp, phạm vi các đối tợng

tham gia và đợc hởng BHXH v.v... cho phù hợp với tình hình thức tế.

- Ngo ài ra, việc trông chờ vào sự bao cấp của Ngân sách Nhà nớc và sự

thiếu chủ động của các cơ quan quản lý BHXH cũng đã tạo ra thói quen, tâm lý

ỷ lại, thiếu tự giác của cả chủ sử dụng lao động và ngời lao động, họ cha thấy

rõ hết trách nhiệm cũng nh quyền lợi trong việc tham gia BHXH. Bên cạnh đó,

các chế độ BHXH của ta cha áp dụng đợc hầu hết các chế độ BHXH do Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đề ra và còn có sự đan xen kẽ của các chế độ u đãi và

trợ cấp xã hội vào đó. Điều này đã gây hết sức khó khăn cho việc thực hiện

công tác BHXH khi chuyển sang cơ chế mới.

Chính tất cả những bất cập, hạn chế trên mà việc ra đời một cơ quan duy

nhất giúp Th ủ tớng Chính phủ chỉ đạo, quản lý quỹ BHXH và thực hiện các chế

độ, chính sách BHXH theo pháp luật của Nhà nớc là một thức tế khách quan

trong điều kiện nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa nhằm hớng

hoạt động sự nghiệp BHXH Việt Nam theo đúng nội dung, bản chất vốn có của

nó.

1/10/1995 ---- ĐẾĐẾĐẾĐẾNNNN NAYNAYNAYNAY 1/10/1995 II.II.II.II. GIAIGIAIGIAIGIAI ĐĐĐĐOOOOẠẠẠẠNNNN TTTTỪỪỪỪ 1/10/1995 1/10/1995 1.1.1.1. CCCCáááácccc ccccăăăănnnn ccccứứứứ phphphpháááápppp llllýýýý

Trong tiến trình cải cách kinh tế - xã hội thì các chế độ, chính sách BHXH

trớc đây không còn phù hợp nữa. Nó đã và đang đợc đổi mới cho ph ù hợp với

tình hình thực tế, thể hiện:

- Ngày 15/6/1996, Bộ Lu ật lao động đợc Quốc hội kho á IX th ông qua tại

kỳ họp thứ 5, có hiệu lực từ 1/1/1995 trong đó có chơng IX về BHXH đã ch ính

thức ghi nhận sự đóng góp của ba bên vào quỹ BHXH. Để cụ thể hoá các quy

định của Bộ Luật lao động, Chính phủ đã có các Ngh ị định số 12/CP ngày

26/1/1995 và số 45/CP ngày 15/7/1995 ban hành Điều lệ BHXH áp dụng đối

với công chức, công nhân viên chức Nhà nớc và mọi ngời lao động theo loại

hình BHXH bắt buộc và Điều lệ BHXH đối với sỹ quan quân nhân chuyên

nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và công an nhân dân nhằm đảm

bảo đời sống vật chất, góp phần ổn định cuộc sống cho những ngời và gia đình

tham gia BHXH.

- Để đa những nội dung của Bộ Luật lao động và các Ngh ị định nêu trên

vào triển khai thực hiện trong thực tế, ngày 16/2/1995 Chính phủ ban hành

Ngh ị định số 19/CP về việc thành lập tổ chức BHXH Việt Nam trên cơ sở thống

nhất các tổ chức BHXH ở Trung ơng và địa phơng thuộc hệ thống Lao động -

Th ơng binh & Xã hội và Tổng Li ên đoàn Lao động Việt Nam với chức năng,

nhi ệm vụ chính là: tổ chức thu BHXH; giải quy ết chế độ, chính sách BHXH;

chi trả cho đối tợng hởng BHXH; đầu t, bảo toàn và tăng trởng quỹ BHXH.

Nhng trên thực tế do phải tiếp nhận bàn giao tổ chức và nhân sự từ hai ngành

nên trong phạm vi toàn quốc, BHXH chính thức đi vào hoạt động từ 1/10/1995.

- Sau hơn 7 tháng ban hành Nghị định 19/CP, ngày 26/9/1995 Thủ tớng

Chính phủ lại ra Quyết định số 606/QĐ/TTg về việc ban hành quy chế tổ chức

và hoạt động của BHXH Việt Nam. Ti ếp đến là Quy ết định số 20/1998/QĐ-TTg

ngày 26/1/1998 của Thủ tớng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài

chính đối với BHXH Việt Nam.

- Cũng với mục đích giúp cho hoạt động của ngành BHXH tiến hành đợc

thuận lợi, ngày 24/7/1995 Bộ Tài chính đã ra Thông t số 58/TC/HCSN “Hớng

dẫn tạm thời về quản lý thu - chi BHXH thuộc hệ th ống BHXH’’. Cho đến ngày

30/12/1996, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam lại có Quyết định số 177/BHXH

về việc ban hành quy định về quản lý thu BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt

Nam.

Trên đây là một số văn bản pháp luật chủ yếu điều chỉnh công tác quản lý

BHXH nói chung, quỹ BHXH và công tác thu nộp BHXH nói riêng. Nó đợc thể

hiện ở một số nội dung cơ bản sau đây:

BHXH vvvvàààà ququququỹỹỹỹ BHXH BHXH BHXH dung ccccơơơơ bbbbảảảảnnnn vvvvềềềề BHXH dung 2.2.2.2. NhNhNhNhữữữữngngngng nnnnộộộộiiii dung BHXH BHXH dung BHXH

2.1.2.1.2.1.2.1. ĐốĐốĐốĐốiiii ttttợợợợngngngng thamthamthamtham giagiagiagia BHXHBHXHBHXHBHXH

Theo Điều II - Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ, đối

tợng tham gia BHXH bắt buộc là ngời sử dụng lao động và ngời lao động (k ể cả

ngời đợc cử đi học, đi thực tập, điều dỡng, công tác ở trong, ngoài nớc vẫn

thuộc danh sách trả lơng hoặc tiền công của cơ quan và đơn vị) làm việc trong

các cơ quan, đơn vị, tổ chức sau đây:

- Các doanh nghiệp Nhà nớc

- Các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh có sử dụng 10 lao động trở lên.

- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp.

- Các doanh nghiệp, tổ chức dịch vụ thuộc lực lợng vũ trang.

- Các tổ chức kinh tế, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ

quan đảng, đoàn thể.

- Các cơ quan, tổ chức nớc ngo ài hoặc tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam,

trừ trờng hợp điều ớc quốc tế mà nớc CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia

có quy định khác.

- Các đơn vị sự nghiệp gắn thu bù chi, đơn vị sự nghiệp hởng nguồn thu

bằng viện trợ nớc ngoài (kể cả viện trợ của tổ chức phi chính phủ) để trả lơng

cho công nhân vi ên chức trong đơn vị.

- Các cơ quan quản lý Nhà nớc, cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan

đảng, đoàn thể, hội quần chúng, dân cử từ trung ơng đến cấp huy ện (sau này

đợc mở rộng ra đối với cấp xã, phờng, thị trấn theo quy định tại Điều 3, Ngh ị

định số 09/1998/ NĐ - CP ngày 23/1/1998).

- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Qu ốc phòng, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an)

và Ban Cơ yếu Chính phủ (chi tiết, cụ thể xem thêm Điều 3, Điều lệ BHXH ban

hành kèm theo Nghị định số 45/ CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ).

Cùng với đối tợng tham gia BHXH đợc mở rộng hơn so với trớc đây, thì

loại hình tham gia BHXH cũng đợc thống nh ất: BHXH bắt buộc và BHXH tự

nguyện. Vấn đề này bớc đầu đã tạo ra sự bình đẳng giữa những ngời lao động

thuộc các thành phần kinh tế. Với đối tợng đã đợc quy định nh ở trên, hiện nay

cả nớc ta đã có kho ảng 10% lực lợng lao động tham gia BHXH.

2.2.2.2.2.2.2.2. NguNguNguNguồồồồnnnn hhhhììììnhnhnhnh ththththàààànhnhnhnh ququququỹỹỹỹ BHXHBHXHBHXHBHXH

Quỹ BHXH đợc hình thành từ các ngu ồn sau đây:

- Đóng góp của các đối tợng tham gia BHXH theo quy định trên.

- Ngân sách Nhà nớc chuyển sang gồm:

+ Tiền để chi trả cho các đối tợng đang hởng các chế độ BHXH trớc ngày

Điều lệ BHXH có hiệu lực (1/1/1995).

+ Tiền đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối

với ngời lao động sau ngày ban hành Điều lệ BHXH.

+ Đóng bảo hi ểm y tế cho ngời đang hởng các chế độ BHXH.

- Ti ền lãi, tiền sinh lời từ việc thực hiện phơng án bảo toàn và phát triển

quỹ BHXH.

- Thu từ ngu ồn tài trợ, viện trợ quốc tế, trong nớc.

- Giá trị tài sản của BHXH đợc đánh giá theo quy định của Chính phủ.

- Thu khác.

2.3.2.3.2.3.2.3. QuQuQuQuảảảảnnnn llllýýýý thuthuthuthu nnnnộộộộpppp BHXHBHXHBHXHBHXH 2.3.1. CCCCăăăănnnn ccccứứứứ đểđểđểđể ququququảảảảnnnn llllýýýý thuthuthuthu nnnnộộộộpppp BHXHBHXHBHXHBHXH 2.3.1. 2.3.1. 2.3.1.

Để quản lý và thực hiện việc thu nộp BHXH phải căn cứ vào bảng thanh

toán lơng (hoặc sổ lĩnh lơng) cuả đơn vị sử dụng lao động, trong đó có danh

sách lao động, mức lơng và các khoản phụ cấp trả cho ngời lao động trong

tháng (trừ lao độ ng hợp đồng phụ việc, lao động hợp đồng ngắn hạn).

2.3.2. MMMMứứứứcccc thuthuthuthu vvvvàààà ngungungunguồồồồnnnn kinhkinhkinhkinh phphphphíííí đểđểđểđể trtrtrtrííííchchchch nnnnộộộộpppp BHXHBHXHBHXHBHXH 2.3.2. 2.3.2. 2.3.2.

a. Mức thu nộp BHXH

Mức thu nộp BHXH là 20% tổng qu ỹ lơng hàng tháng, trong đó:

- Cơ quan, đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp bằng 15% so với

tổng quỹ lơng của những ngời tham gia BHXH.

- Ngời lao động (ngời tham gia BHXH) đó ng bằng 5% tiền lơng hàng tháng.

b. Tiền lơng và quỹ tiền lơng hàng tháng làm căn cứ trích nộp BHXH

- Đối với khu vực hành chính sự nghiệp, tổ chức đảng, đoàn thể, hội quần

chúng, dân cử và lực lợng vũ trang th ì quỹ tiền lơng làm căn cứ trích nộp

BHXH gồm: Ti ền lơng ch ính theo ngạch, bậc, theo cấp hàm, chức vụ do bầu cử

và các khoản phụ cấp chức vụ, khu vực, đắt đổ, thâm niên, phụ cấp thâm niên

tái cử, hệ số chênh lệch bảo lu (n ếu có) theo quy định tại Ngh ị đị nh số 35/NQ-

UBTVQHK9 ngày 17/5/1993 của Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội Khoá 9; Quyết

định số 09/QĐ-TW ngày 17/5/19993 của Ban Bí th; Nghị định số 25/CP ngày 17/5/1993 của Chính phủ; Quy ết định số 574/TTg ngày 25/11/1993 của Thủ

tớng Chính phủ và Nghị định số 05/CP ngày 26/1/1994 của Chính phủ.

- Đối với khu vực sản xuất kinh doanh gồm: Các doanh nghiệp quy định tại

điểm 1, 2, 3, 4, 5 mục 2.1 - đối tợng tham gia BHXH nêu ở trên thì tổng quỹ

lơng làm căn cứ trích nộp BHXH là tổng tiền lơng tháng của những ngời tham

gia BHXH gồm: Ti ền lơng cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo lu

và các kho ản trợ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ... (n ếu có) theo

đúng Ngh ị định số 26/CP ngày 25/3/1993 và Nghị định số 05/CP ngày

26/1/1994 của Chính phủ.

Các doanh nghiệp nếu đã ký hợp đồng lao động thì trích nộp BHXH tính

trên tổng quỹ tiền lơng theo hợp đồ ng đã ký kết.

- Đối với các đơn vị quy định tại điểm 6, 7 mục 2.1 - đối tợng tham gia nêu

ở trên thì tổng quỹ lơng để làm căn cứ trích nộp BHXH là quỹ lơng hợp đồng.

c. Nguồn trích nộp và hạch toán kế toán

- Kho ản đóng góp BHXH bằng 15% quỹ tiền lơng thuộc trách nhiệm đóng

góp của cơ quan, đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động:

+ Đối với đơn vị hởng lơng từ ngu ồn Ngân sách Nhà nớc cấp, tính trong dự

toán kinh phí hàng quỹ, năm và hạch toán vào mục 68: chi BHXH theo chơng,

loại, khoản và hạng tơng ứng.

+ Đối với đơn vị sản xu ất kinh doanh - dịch vụ thì tính vào chi ph í sản

xuất kinh doanh dịch vụ và hạch toán vào mục "trích bảo hiểm xã hội".

+ Đối với các đơn vị gắn thu bù chi, đơn vị hởng ngu ồn viện trợ của nớc

ngo ài thì trích từ nguồn thu, nguồn viện trợ để nộp BHXH và hạch toán vào chi

phí quản lý.

- Khoản đóng BHXH của ngời lao động: Cơ quan, đơn vị hoặc chủ sử dụng

lao động trích từ tiền lơng hàng tháng của từng ngời, nộp vào quỹ BHXH cùng

một lúc với 15% đóng góp của cơ quan, đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động.

2.3.3. PhPhPhPhâââânnnn ccccấấấấpppp ququququảảảảnnnn llllýýýý thuthuthuthu nnnnộộộộpppp BHXHBHXHBHXHBHXH 2.3.3. 2.3.3. 2.3.3.

Giám đốc BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (sau đây gọi tắt là

BHXH tỉnh) có trách nhi ệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo BHXH huyện, quận,

thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện) thu

BHXH của tất cả các đơn vị, tổ chức, cơ quan của Trung ơng và địa phơng (sau

đây gọi chung là đơn vị) có tài khoản và trụ sở đóng trên địa bàn của tỉnh theo

phân cấp quản lý nh sau:

- BHXH tỉnh thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài kho ản tại tỉnh, bao

gồm:

+ Các đơn vị thuộc Trung ơng quản lý đóng trên địa bàn tỉnh (riêng lực

lợng vũ trang hởng BHXH theo Nghị định số 45/CP có hớng dẫn ở văn bản khác).

+ Các đơn vị do tỉnh trực ti ếp quản lý.

+ Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngo ài.

+ Các đơn vị, tổ chức quốc tế có trên địa bàn tỉnh, trừ trờng hợp điều ớc

quốc tế mà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có

quy định khác.

+ Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sử dụng 50 lao động trở lên.

Trờng hợp BHXH các huy ện thuộc tỉnh không đủ điều kiện để thực hiện

nhi ệm vụ thu BHXH của các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh dới 50 lao động

hoặc các đơn vị Trung ơng, đơn vị thuộc tỉnh có số lao động không nhi ều thì

Giám đốc BHXH tỉnh quy ết định việc ph ân cấp thu đối với từng đơn vị cụ thể

cho BHXH huyện.

- BHXH huy ện thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài khoản tại huyện,

bao gồm:

+ Các đơn vị thuộc cấp huy ện trực tiếp quản lý.

+ Các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh sử dụng từ 10 lao động đến 50 lao

động.

+ Các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu theo quy ết định phân

cấp thu.

Trờng hợp BHXH tỉnh mở rộng đối tợng thu BHXH tự nguyện đối với

doanh nghiệp sử dụng lao động dới 10 lao động phải báo cáo BHXH Việt Nam

để trình Hội đồng quản lý xem xét quy ết định.

- Đố i với một số đơn vị có các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở và hoạt động

ở địa bàn thuộc nhiều tỉnh muốn nộp BHXH cho các đơn vị trực thu ộc BHXH

tỉnh nơi đóng trụ sở chính thì phải có sự thống nhất của BHXH các nơi có liên

quan (nơi có trụ sở các đơn vị trực thu ộc đó ng) và đợc BHXH Việt Nam chấp

thuận.

2.3.4. LLLLậậậậpppp kkkkếếếế hohohohoạạạạchchchch thuthuthuthu nnnnộộộộpppp BHXHBHXHBHXHBHXH 2.3.4. 2.3.4. 2.3.4.

a. Đối với các đơn vị sử dụng lao động:

- Hàng tháng, căn cứ vào số biên chế và kế hoạch quỹ tiền lơng của đơn vị

mình lập kế hoạch nộp BHXH trong quý và đăng ký ngày nộp tiền từng tháng

gửi cho cơ quan BHXH vào ngày 20 của tháng cuối quý trớc.

b. Đối với cơ quan BHXH tỉnh, huyện:

- Hàng tháng, BHXH huyện tổng hợp kế hoạch thu BHXH của các đơn vị

do mình chịu trách nhiệm tổ chức thu và ghi sổ BHXH gửi cho BHXH tỉnh vào

ngày 25 của tháng cu ối quý trớc.

- Hàng quý, BHXH tỉnh tổng hợp kế hoạch thu BHXH của các đơn vị do

BHXH tỉnh trực tiếp thu BHXH. Tổng hợp kế hoạch thu BHXH trên địa bàn toàn tỉnh, nộp cho BHXH Việt Nam vào ngày 30 của tháng cuối quý trớc. Riêng

kế hoạch thu BHXH của cả năm do BHXH tỉnh lập bao gồm tất cả các đơn vị

sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh và tổng hợp theo địa bàn.

2.3.5. TTTTổổổổ chchchchứứứứcccc thuthuthuthu BHXHBHXHBHXHBHXH vvvvàààà ghighighighi ssssổổổổ BHXHBHXHBHXHBHXH chochochocho ngngngngờờờờiiii laolaolaolao độđộđộđộngngngng 2.3.5. 2.3.5. 2.3.5.

- Hàng tháng, căn cứ vào kế hoạch nộp ti ền BHXH do các đơn vị sử dụng

lao động đã đăng ký, BHXH tỉnh, huyện đôn đốc và tổ chức thu BHXH bằng

20% quỹ lơng (đơn vị sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ lơng, ngời

lao động đóng 5% tiền lơng tháng) vào ngày của kỳ lơng đầu tiên trong tháng.

- Tháng cuối quý, đơn vị sử dụng lao động có trách nhi ệm lập danh sách

nộp BHXH của ngời lao động thuộc đơn vị mình, tính đủ số tiền phải nộp

BHXH theo lơng của ngời lao động trong quý gửi cho cơ quan BHXH 2 bản.

- Cán bộ phụ trách thu thuộc cơ quan BHXH có trách nhiêm kiểm tra tiền

lơng, mức đóng góp của từng ngời lao động và tổng số ti ền phải nộp BHXH của

toàn bộ đơn vị sử dụng lao động. Cu ối mỗi quý cùng với đơn vị sử dụng lao

động đối chiếu với số đã nộp với số phải nộp BHXH, lập bản xác nhận về việc

nộp BHXH trong quý. Nếu có chênh lệch giữa số đã nộp và số phải nộp th ì phải

nộp tiếp vào tháng đầu của quý sau (nếu có chênh lệch thiếu) hoặc coi nh đã

nộp trớc cho tháng đầu của quý sau (n ếu có chênh lệch th ừa). Sau đó, cán bộ

phụ trách thu tiến hành ghi sổ BHXH cho từng ngời lao động và xác nhận vào 2

bản danh sách đóng BHXH của đơn vi sử dụng lao động, trả lại cho đơn vị sử

dụng lao động 1 bản, 1 bản lu tại cơ quan BHXH.

- Trờng hợp chậm nộp BHXH hàng tháng thì số tiền nộp chậm sẽ phải nộp

phạt theo lãi suất tiền gửi ngắn hạn của Ngân hàng tại thời điểm truy nộp là

0,7% tháng.

- Ngời lao động và đơn vị sử dụng lao động cố tình không nộp BHXH theo

đúng thời hạn và đủ mức theo quy định, thì cơ quan BHXH thuộc hệ thống

BHXH Việt Nam có quy ền từ chối việc chi trả các chế độ BHXH của tất cả

ngời lao động thuộc đơn vị đó; đồng thời báo cáo lên cơ quan BHXH cấp trên

và thông báo cho các cơ quan hữu quan để có biện pháp giải quyết.

- Bộ phận Kế toán - Tài chính thuộc BHXH các tỉnh, các huy ện thực hiện

chuyển tiền thu BHXH lên BHXH cấp trên đúng thời hạn theo quy định tại

công văn số 193 CV/LN ngày 9/9/1995 của li ên ngành BHXH Việt Nam và Kho

bạc Nhà nớc Trung ơng.

- Chế độ báo cáo thu BHXH:

+ Đình kỳ 10 ngày 1 lần vào các ngày 5, 15 hàng tháng, cơ quan BHXH

các huyện báo cáo về tình hình thu BHXH gửi về BHXH tỉnh.

Đình kỳ 10 ngày 1 lần vào các ngày 7, 17 hàng tháng, BHXH tỉnh tổng hợp

số thu BHXH trên địa bàn báo cáo gửi về BHXH Việt Nam.

+ Chậm nhất là ngày 28 hàng thàng, BHXH các huy ện tổng hợp, lập báo

cáo về số thu BHXH trong tháng đợc xác định từ ngày 26 của tháng trớc đến

ngày 25 của tháng báo cáo, có xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà nớc nơi mở

tài kho ản gửi về cho BHXH tỉnh.

Cơ quan BHXH tỉnh, tổng hợp số thu trên toàn địa bàn trong tháng đợc xác

nhận từ ngày 29 của tháng trớc đến ngày 28 của tháng báo cáo có xác nhận của

Kho bạc Nhà nớc nơi mở tài kho ản, gửi về cho BHXH Việt Nam chậm nhất là

ngày 30 hàng tháng.

Riêng tháng 12 hàng năm số liệu đợc xác định đến hết ngày 31/12.

+ Chậm nhất là ngày 5 th áng 1 năm sau BHXH huy ện phải nộp báo cáo cho

BHXH tỉnh về số thu BHXH năm trớc có xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà

nớc huỵện. BHXH tỉnh tổng hợp báo cáo số thu BHXH trên toàn đị a bàn trong

năm có xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà nớc tỉnh gửi cho BHXH Việt Nam

chậm nhất là ngày 10/1 năm sau. 3.3.3.3. TTTTììììnhnhnhnh hhhhììììnhnhnhnh thuthuthuthu nnnnộộộộpppp BHXH BHXH BHXH BHXH 3.1.3.1.3.1.3.1. CCCCôôôôngngngng ttttáááácccc thuthuthuthu nnnnộộộộpppp BHXHBHXHBHXHBHXH

Đây là nhiệm vụ đợc xác đị nh là điều kiện tiên quy ết cho việc hình thành

và tăng trởng quỹ BHXH. Vì vậy ngay từ khi mới thành lập, trên cơ sở những

văn bản hớng dẫn hoạt động BHXH và danh sách các đơn vị sử dụng lao động

nhận bàn giao từ cơ quan Lao động – Th ơng binh & xã hội, Tài chính, Li ên

đoàn Lao động. BHXH các tỉnh, thành phố đã đã tập trung nắm tình hình hoạt

động và sử dụng lao động của các đơn vị có trong danh sách đợc bàn giao, cũng

nh các đơn vị ngoài danh sách bàn giao nhng trong diện phải tham gia BHXH

theo quy định của pháp luật. Nhờ có sự cố gắng trên, toàn ngành BHXH Việt

Nam đã đạt đợc những thành tích nhất định, khẳng định đợc vị trí của mình,

khẳng định đợc sự tồn tại và phát triển thông qua các hoạt động của ngành. Đó

là số thu BHXH ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trớc. Thể hiện:

3.1.1. TTTTììììnhnhnhnh hhhhììììnhnhnhnh đóđóđóđóngngngng BHXHBHXHBHXHBHXH ccccủủủủaaaa ccccáááácccc đơđơđơđơnnnn vvvvịịịị ssssửửửử ddddụụụụngngngng laolaolaolao độđộđộđộngngngng 3.1.1. 3.1.1. 3.1.1.

Theo quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 và Ngh ị định số

45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ, các cơ quan đơn vị doanh nghiệp thuộc

diện đóng bắt buộc phải đóng BHXH bằng 15% tổng quỹ lơng của những ngời

tham gia BHXH. Từ quý IV/1995 đến năm 2000, tổng số tiền đóng BHXH là

14.765.691 triệu đồng, số liệu cụ thể các năm nh sau:

- Quý IV/1995 : 296.250 triệu đồng.

- Năm 1996 : 1.927.300 triệu đồng.

- Năm 1997 : 2.584.208 triệu đồng.

- Năm 1998 : 2.906.967 triệu đồng.

- Năm 1999 : 3.139.541 triệu đồng.

- Năm 2000 : 3.911.425 triệu đồng.

3.1.2. TTTTììììnhnhnhnh hhhhììììnhnhnhnh đóđóđóđóngngngng BHXHBHXHBHXHBHXH ccccủủủủaaaa ngngngngờờờờiiii laolaolaolao độđộđộđộngngngng 3.1.2. 3.1.2. 3.1.2.

Từ khi BHXH Việt Nam chính thức hoạt động(tháng 10/1995) đến nay,

tổng số tiền mà cơ quan BHXH đã thu đợc từ ngời lao động là 4.921.896 triệu

đồng, trong đó:

- Quý IV/1995 : 98.750 triệu đồng.

- Năm 1996 : 642.433 triệu đồng.

- Năm 1997 : 861.403 triệu đồng.

- Năm 1998 : 968.989 triệu đồng.

- Năm 1999 : 1.046.513 triệu đồng.

- Năm 2000 : 1.303.808 triều đồng.

3.1.3. NguNguNguNguồồồồnnnn đóđóđóđóngngngng vvvvàààà hhhhỗỗỗỗ trtrtrtrợợợợ ththththêêêêmmmm ttttừừừừ NgNgNgNgâââânnnn ssssááááchchchch NhNhNhNhàààà nnnnớớớớcccc 3.1.3. 3.1.3. 3.1.3.

Trong thời gian từ tháng 10/1995 đến hết th áng 12/2000, tổng số tiền hỗ

trợ từ Ngân sách Nhà nớc cho quỹ BHXH để chi trả cho các đối tợng ngh ỉ chế

độ BHXH có thời gian tham gia BHXH từ năm 1995 trở về trớc là 26.966.679

triệu đồng, cụ thể nh sau:

- Quý IV/1995 : 1.112.030 triệu đồng.

- Năm 1996 : 4.387.903 triệu đồng.

- Năm 1997 : 5.163.093 triệu đồng.

- Năm 1998 : 5.128.425 triệu đồng.

- Năm 1999 : 5.025.620 triệu đồng.

- Năm 2000 : 6.159.608 triệu đồng.

BHXH VIVIVIVIỆỆỆỆTTTT NAMNAMNAMNAM QUQUQUQUẢẢẢẢNNNN LLLLÝÝÝÝ BHXH BHXH DODODODO BHXH BHXH Bảng 6: TTTTÌÌÌÌNHNHNHNH HHHHÌÌÌÌNHNHNHNH THUTHUTHUTHU NNNNỘỘỘỘPPPP BHXH BHXH BHXH IV/1995 ĐẾĐẾĐẾĐẾNNNN NNNNĂĂĂĂMMMM 2000 2000 IV/1995 TTTTỪỪỪỪ QUQUQUQUÝÝÝÝ IV/1995 2000 IV/1995 2000

ChChChChỉỉỉỉ titititiêêêêuuuu 1996 1996 1996 1996 1997 1997 1997 1997 1998 1998 1998 1998 1999 1999 1999 1999 2000 2000 2000 2000 ĐơĐơĐơĐơnnnn vvvvịịịị ttttíííínhnhnhnh QuQuQuQuýýýý IV/95 IV/95 IV/95 IV/95

SSSS TTTT TTTT

Đơn vị 34.815 49.628

1 Số đơn vị SDLĐ 18.56 6 30.78 9 59.17 6 61.57 7

2 Số LĐ tham gia Nghìn 2.276 2.821 3.162 3.355 3.579 3.843

BHXH ngời

- % so với năm % - 112,1 106,1 106,7 107,4 -

trớc

3 Số thu BHXH Tỷ đồng 395,0 2.569 3.445, 3.876, 4.186 5.215

- % so với năm % ,7 6 0 ,0 ,2 -

trớc - 134,1 112,5 108,0 124,6

4 Tỷ lệ thu so với % 34,2 54,4 59,9 65,9 70,2 70,5

chi

5 Chênh lệch thu Tỷ đồng 353,0 2.186 2.852, 3.124, 3.245 3.974

- chi BHXH ,5 1 4 ,6 ,7

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)

Qua bảng 6 cho ta thấy, kết quả nổi bật trong công tác thu nộp BHXH từ

1/10/1995 đến năm 2000 là số lao động tham gia và số thu BHXH mỗi năm một

tăng lên, năm sau cao hơn năm trớc. Phân tích các chỉ tiêu cho ta thấy nh sau:

- Chỉ tiêu số 1 và 2 là: nếu cuối năm 1995 cả nớc có 2,2 triệu lao động

tham gia BHXH thì đến năm 2000 con số này đã lên tới 3,8 triệu lao động, tăng

1,6 triệu lao động (cha kể mỗi năm có kho ảng 15 vạn ngời nghỉ việc) và bằng

kho ảng 10% lực lợng lao động xã hội. Điều đó cho thấy, việc mở rộng đố i tợng

tham gia BHXH đến các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp ngo ài quốc

doanh có từ 10 lao động trở lên cùng với chính sách thu BHXH phù hợp nên số

các đơn vị sử dụng lao động lẫn ng ời lao động tham gia BHXH đã ngày một

tăng. Tuy nhiên, con số 10% lực lợng lao động tham gia BHXH so với các nớc

còn ở mức rất thấp, ví dụ: Malaysia : 90%, Mỹ : 95%... cùng với đó là tốc độ

gia tăng số lao động tham gia BHXH hàng năm còn chậm và ở mức thấp nhng

có xu hớng tăng lên từ 6,1% năm 1998 lên 7,4% năm 2000. Qua tham khảo số

liệu cho th ấy, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp t nhân ngoài quốc

doanh có tốc độ tăng cao nhất, cụ thể là: năm 1995 có 30.063 ngời, năm 1996

có 56.280 ngời, năm 1997 có 84.058 ngời, năm 1998 có 122.685 ngời, năm

1999 có 125.279 ngời và năm 2000 có 206.890 ngời, bình quân tăng 47,1%/năm.

Ti ếp đến là tốc độ tăng của lao động làm vi ệc trong các doanh nghiệp liên

doanh và doanh nghiệp 100% vốn vốn đầu t nớc ngoài: năm 1995 có 78.791

ngời, năm 1996 có 125.889 ngời, năm 1997 có 214.596 ngời, năm 1998 có

242.108 ngời, năm 1999 có 361.522 ngời và năm 2000 có 369.857 ngời, bình

quân tăng 36,2%/năm.

- Bên cạnh sự tăng lên về số lao động tham gia BHXH thì cũng chính nhờ

chính sách thu BHXH phù hợp với điều kiện thu nhập và tiền lơng của ngời lao

động còn thấp mà số thu BHXH ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trớc đợc

thể hiện rõ nét ở chỉ tiêu số 3. Th ông qua chỉ ti êu này ta thấy, nếu năm 1996 số

thu đạt 2569,7 tỷ đồng thì sau 5 năm, năm 2000 số thu đã lên tới 5215,2 tỷ

đồng, tăng 103% so với năm 1996. Nếu so với năm 1994 là năm trớc khi bớc

vào thời kỳ cải cách chính thức hệ thống BHXH ở nớc ta thì các năm 1999 và

năm 2000 đều có số thu tăng gấp hơn 10 lần. Tuy vậy, tỷ lệ tăng thu BHXH

năm sau so với năm trớc giảm dần từ 34,1% năm 1997 xuống còn 8% năm 1999

nhng nhanh chóng đợc khắc phục bằng tỷ lệ tăng thu 24,6% năm 2000 so với

năm 1999. Sự sụt giảm tốc độ tăng thu BHXH giai đoạn 1997 - 1999 phải

chăng là do tình hình kinh tế trong nớc và thế giới có nhiều biến động đặc biệt

là ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực. Mặc dù vậy, thu

BHXH hàng năm vẫn đạt vợt mức kế hoạch, điển hình là năm 1997 thu đạt vợt

mức 24,4 % kế hoạch đặt ra. Điều đó thể hiện sự nỗ lực vợt bậc của các cán bộ,

công chức ngành BHXH, sự quan tâm chỉ đạo sâu sát và kịp thời của BHXH

Việt Nam và các cấp uỷ Đảng, Chính quy ền từ Trung ơng đến địa phơng. Cũng

nhờ vậy mà tình hình công nợ tuy có phát sinh nhng ngày càng giảm, đã rút

ngắn số ngày chi ếm dụng tiền BHXH phải nộp của các đơn vị sử dụng lao động

từ 73 ngày năm 1995 (ứng với 20,1% số nợ so với tổng số phải thu) xuống còn

38 ngày năm 2000 (ứng với 10,4% số nợ so với tổng số phải thu theo số li ệu

báo cáo nhanh của BHXH Việt Nam). Mục tiêu trong những năm tới là phải

phấn đấu tiếp tục làm giảm số chiếm dụng này xuống mức thấp hơn nữa.

- Chỉ tiêu số 4 đã khẳng định rõ hơn những kết quả đạt đợc trong công tác

thu nộp BHXH thời gian qua, đó là tỷ lệ thu BHXH từ sự đóng góp của ngời

lao động và ngời sử dụng lao động so với tổng chi ngày càng tăng từ 34,2% của

quý IV/1995 lên 70,5% năm 2000. Điều đó nói lên rằng, công tác thu nộp

BHXH đã góp phần quan trọng vào việc hình thành đợc quỹ BHXH tập trung,

hạch toán độc lập với Ngân sách Nhà nớc, làm giảm gánh nặng cho Ngân sách

Nhà nớc trong việc chi trả các chế độ BHXH đồng thời tạo điều kiền cho cơ

quan BHXH Việt Nam chủ động trong việc số tiền tạm thời nhàn rỗi cha đợc sử

dụng trong quỹ BHXH vào đầu t tăng trởng quỹ. Số tiền này đợc hình thành từ

kho ản chênh lệch thu - chi quỹ BHXH hàng năm thể hiện ở chỉ tiêu số 5 và đợc

phản ảnh rõ nét trong đồ thị dới đây:

ĐỒĐỒĐỒĐỒ THTHTHTHỊỊỊỊ CHCHCHCHÊÊÊÊNHNHNHNH LLLLỆỆỆỆCHCHCHCH THUTHUTHUTHU –––– CHICHICHICHI QUQUQUQUỸỸỸỸ BHXH BHXH BHXH BHXH

IV/1995 đếđếđếđếnnnn nnnnăăăămmmm 2000) 2000) IV/1995 (t(t(t(từừừừ ququququýýýý IV/1995 2000) IV/1995 2000)

Qua đồ thị chênh lệch thu - chi quỹ BHXH ở trên ta thấy, khoản

chênh lệch này tăng lên qua các năm từ 2.186,5 tỷ đồng năm 1996 lên 3.974,7

tỷ đồng năm 2000, tăng bình quân hàng năm là 447,1 tỷ đồng. Đây là kết quả

rất đáng mừng trong thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý BHXH Việt Nam, nó đã tạo

cho quỹ BHXH một khoản tiền tạm thời nhàn rỗi ngày càng lớn, một phần trong

đó sẽ đợc đem vào đầu t sinh lời và lại tạo ra một ngu ồn thu mới cho quỹ

BHXH.

Đạt đợc những kết quả trên trớc hết là nhờ sự cố gắng nỗ lực của công

nhân viên chức toàn ngành, mà trớc hết là những ngời trực tiếp làm công tác

thu nộp, ngoài ra còn do các nguyên nhân chính sau đây:

- Chỉ thị 15/CP ngày 26/5/1997 của Bộ Chính trị về tăng cờng lãnh đạo

thực hiện các chế độ BHXH đã có tác dụng tích cực trong việc thúc đẩy sự

quan tâm của cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác BHXH, đặc

biệt là công tác thu. Ở hầu hết các địa phơng, việc thực hiện nghiêm túc trách

nhi ệm đóng BHXH cho ngời lao động đợc quy định là một trong các tiêu chu ẩn

cơ bản để xét danh hiệu Chi bộ, Đảng bộ trong sạch vững mạnh và các hình

thức khen thởng khác.

- BHXH các tỉnh, th ành phố đã kết hợp công tác giải quy ết chế độ, chính

sách BHXH với công tác thu nộp theo nguyên tắc có đóng BHXH mới đợc hởng

quy ền lợi BHXH, vì vậy đã làm tăng thêm ý thức trách nhiệm của các đơn vị sử

dụng lao động trong việc thực hi ện ngh ĩa vụ đóng BHXH.

- Việc triển khai công tác cấp sổ BHXH nhằm ghi nhận quá trình làm vi ệc

và đóng BHXH của ngời lao động đã tạo đợc ni ềm tin cho ngời lao động, cũng

thông qua công tác này BHXH các tỉnh, thành phố đã phát hiện kịp thời các

trờng hợp khai giảm số lao động và quỹ tiền lơng của đơn vị sử dụng lao động,

tạo điều kiện truy thu một số lợng lớn tiền đóng BHXH còn nợ đọng hoặc bỏ

sót.

- Công tác tổ chức cán bộ, công tác kiểm tra và thông tin tuyên truyền đã

đợc chú ý đẩy mạnh góp phần nâng cao hiệu quả thu nộp và ý thức thực hiện

ngh ĩa vụ đóng BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao động.

Bên cạnh những kết quả đạt đợc của công tác thu nộp BHXH nh đã nêu ở

trên, trong thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục, cụ thể:

- Cha có biện pháp hữu hiệu để quản lý toàn bộ số lao động phải tham gia

BHXH và ngu ồn thu theo quy định của pháp luật. Trong thời gian qua, tuy số

ngời đóng BHXH có tăng hàng năm nhng so với tổng số lao động trong diện

phải tham gia BHXH theo quy định mới đạt 86%, riêng số lao động làm vi ệc

trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tham gia BHXH mới đạt 40%, còn một

lực lợng lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh kể cả ngời lao động đang làm

việc trong khu vực sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cha đợc tham

gia BHXH. Kết qu ả thu BHXH mới chỉ đạt khoảng 90% so với tổng số phải thu,

nhi ều doanh nghiệp ngo ài quốc doanh vẫn còn có hiện tợng khai giảm quỹ tiền

lơng, số lao động tham gia BHXH và ch ốn nộp BHXH dới nhiều hình thức nh:

chỉ ký hợp đồng lao động dới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động... Điều

đó cho thấy, mạng lới BHXH cha vơn tới đợc toàn bộ số lao động trong toàn xã

hội. Vì vậy trong những năm tới, nớc ta cần có nhng giải pháp để tăng nhanh số

ngời tham gia đóng BHXH, nhằm đảm bảo quyền lợi cho mọi ngời lao động.

- Mức thu BHXH ở nớc ta còn thấp so với nhi ều nớc, cộng với tình trạng

nợ đọng ti ền BHXH vẫn còn lớn, tính đến nay số nợ đọng lên tới gần 490 tỷ

đồng chiếm kho ảng 10 - 11% so với tổng số phải thu. Nếu kéo dài tình trạng

này sẽ làm nẩy sinh nhiều vấn đề phức tạp và khó khăn, trớc hết là thiếu ngu ồn

chi trả cho ngời hởng BHXH, ảnh hởng trực tiếp tới quyền lợi của ngời lao

động.

- Nhận thức về BHXH của mọi ngời dân nói chung và ngời lao động nói

ri êng còn bị hạn chế, cha thấy rõ bản chất u việt của BHXH, còn có nhi ều ngời

nhầm lẫn giữa BHXH với BHTM.

- Trình độ của cán bộ, công nhân viên chức trong hệ thống BHXH Việt

Nam nói chung, cán bộ làm công tác thu nói riêng còn bất cập; còn hạn chế cả

về chuyên môn nghiệp vụ lẫn năng lực công tác; cha năng động, sáng tạo; còn

làm việc theo lối hành chính, cha quen với cách làm việc nh hoạt động của một

ngành dịch vụ; còn thiếu cán bộ nghiên cứu, đề xuất chính sách và hoạch định

chi ến lợc phát triển lâu dài, nên cha đáp ứng kịp với tiến trình đổi mới sự

nghiệp BHXH.

- Chính sách BHXH trong thời gian qua còn thiếu đồng bộ, thay đổi nhi ều

lần và vẫn còn một số nội dung cha hợp lý cho nên cần đợc tiếp tục nghiên cứu

và xây dựng thành luật BHXH để tập trung thống nhất quản lý nhằm tổ chức

thực hiện có hiệu quả.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành còn ngh èo nàn và thiếu thốn. Việc ứng

dụng công nghệ thông tin vào quản lý trong lĩnh vực này hiện nay cha có, các

công việc thuộc nghiệp vụ chủ yếu vẫn làm thủ công là chính, máy vi tính đợc

trang bị còn ít, các công nghệ phần mềm đang còn trong giai đoạn nghiên cứu

thử nghiệm cha đợc áp dụng rộng rãi.

- Hệ thống BHXH Việt Nam cha có mối quan hế chặt chẽ với các nớc khác.

Điều này làm hạn chế khả năng phát triển, thiếu thông tin, khó khăn trong việc

hiện đại hoá ngành.

3.2.3.2.3.2.3.2. CCCCôôôôngngngng ttttáááácccc đầđầđầđầuuuu tttt ttttăăăăngngngng trtrtrtrởởởởngngngng ququququỹỹỹỹ

Mục tiêu hoạt động của quỹ là tự cân đối thu - chi do đó quỹ BHXH luôn

luôn phải có một lợng tiền tích luỹ để chi trả cho các chế độ dài hạn nh: hu trí,

tử tuất, thơng tật. Lợng tiền tồn tích này (lợng tiền tạm thời nhàn rỗi cha đợc

sử dụng trong qu ỹ BHXH) đợc phép đầu t tăng trởng quỹ BHXH theo quy định tại Mục 2, Điều 17 Quy ết định số 20/1998/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế

quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam, nh sau:

- Mua trái phiếu, tín phiếu của Kho bạc Nhà nớc và các ngân hàng thơng

mại của Nhà nớc.

- Cho vay đối với Ngân sách Nhà nớc, quỹ Hỗ trợ Đầu t Quốc gia, các

ngân hàng th ơng mại của Nhà nớc.

- Đầu t vào một số dự án lớn và doanh nghiệp lớn của Nhà nớc có nhu cầu

về vốn đợc Chính phủ cho phép và bảo trợ.

Th ực hiện Quyết định số 20/1998/QĐ-TTg ngày 26/1/1998 của Thủ tớng

Chính phủ, BHXH Việt Nam về tiến hành các hoạt động đầu t tăng trởng. Tính

đến ngày 31/12/1999, BHXH Việt Nam đã cho vay đợc 10.628.002 triệu đồng.

Cụ thể nh sau:

Bảng 7:::: TTTTÌÌÌÌNHNHNHNH HHHHÌÌÌÌNHNHNHNH ĐẦĐẦĐẦĐẦUUUU TTTT CCCCỦỦỦỦAAAA QUQUQUQUỸỸỸỸ BHXH BHXH BHXH BHXH (t(t(t(tíííínhnhnhnh đếđếđếđếnnnn 31/12/1999) 31/12/1999) 31/12/1999) 31/12/1999)

STT Đơn vị vay Số tiền Cơ cấu đầu t

(triệu đồng) (%)

1 Ngân sách Nhà nớc 1.087.636 10,2

2 Quỹ Hỗ trợ Đầu t Quốc gia 4.200.000 39,5

3 Ngân hàng đầu t 2.000.000 18,8

4 Các ngân hàng thơng mại 2.425.000 22,8

5 Mua tín phi ếu, trái phi ếu 915.366 8,7

Cộng 10.628.002 100,0

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)

Qua bảng số liệu số 7 ta thấy, trong cơ cấu đầu t vào các lĩnh vực, đơn vị

thì đầu t vào Quỹ Hỗ trợ Đầu t Quốc gia chiếm tỷ trọng lớn nhất bằng 39,5% so

với tổng số tiền đầu t. Và phần lớn các dự án đầu t tiền nhàn rỗi của quỹ BHXH

đều theo sự chỉ định của Th ủ tớng Chính ph ủ, kể cả tổng mức đầu t, lãi suất,

thời hạn vay... Vì vậy, mức lãi suất thực hiên thấp, bình quân chỉ 6- 7%/ năm,

có năm th ấp hơn cả tỷ lệ trợt giá (năm 1998 trợt giá 9,2%/ năm). Tổng số tiền

lãi thu đợc tính đến hết năm 1999 là: 1.351.488 triệu đồng. Với kết quả này,

quỹ BHXH đã có tác dụng tích cực góp phần vào việc phát triển các lĩnh vực

kinh tế - xã hội của đất nớc.

Về sử dụng lãi đầu t: Quyết định số 20/1998/QĐ-TTg ngày 26/1/1998 của

Th ủ tớng Chính phủ đã chỉ rõ tiền sinh lời do hoạt động đầu t quỹ BHXH đợc

phân bổ nh sau:

- Đợc trích 50% trong 5 năm để bổ xung vốn đầu t xây dựng cơ sở vật chất

của toàn hệ thống BHXH.

- Trích 2 quỹ khen thởng và phúc lợi bằng 3 tháng lơng thực tế toàn ngành.

- Phần còn lại bổ xung vào quỹ BHXH để bảo toàn và tăng trởng quỹ. Th ực hi ện Quyết định của Thủ tớng Chính phủ, BHXH Việt Nam đã sử

dụng tiền sinh lời do đầu t tăng trởng đúng mục đích là xây dng cơ sở vật chất

của toàn ngành và trích lập qu ỹ phúc lợi, quỹ khen thởng. Ngoài các kho ản chi

trên, phần còn lại của lợi nhuận đầu t đợc nộp vào quỹ BHXH.

Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc của công tác đầu t tăng trởng quỹ,

trong thời gian qua cũng còn một số vấn đề tồn tại:

- Lãi suất đầu t cha hình thành và vận động theo quy luật lãi suất của thị

trờng. Hầu hết lãi suất đợc hình thành theo sự chỉ định của Chính phủ và thờng

là lãi suất thấp. Theo em để đảm bảo việc đầu t tăng trởng quỹ có hiệu quả, vấn

để đầu t quỹ nên phân ra 2 lĩnh vực nh sau:

+ Nếu cho Ngân sách Nhà nớc hoặc Quỹ Hỗ trợ Đầu t Quốc gia vay theo sự

chỉ định của Chính phủ thì có thể thực hiện lãi suất thấp, u đãi dới mức cho vay

trên thị trờng. Vì Ngân sách Nhà nớc hoặc Quỹ Hỗ trợ Đầu t Quốc gia vay

không phải là để kinh doanh, mà để đầu t vào các dự án phát triển kinh tế quốc

dân, hoặc chi tiêu cho mục đích của Chính phủ.

+ Nếu cho các ngân hàng thơng mại vay thì phải theo lãi suất thị trờng. Vì

các ngân hàng thơng mại vay là để kinh doanh lấy lãi. Lãi suất cho vay của các

ngân hàng thơng mại theo thị trờng, trong khi đó lãi suất đi vay của quỹ BHXH

lại theo lãi suất u đãi thấp hơn lãi suất đi vay trên thị trờng. Khoản lợi nhuận

siêu ngạch đó các ngân hàng thơng mại đợc hởng, gây thiệt hại đến quỹ BHXH

của ngời lao động.

- Việc phân bổ vốn đầu t vào các dự án cũng không theo yêu cầu của quy

luật cung cầu về vốn trên thị trờng. Lẽ ra, theo yêu cầu của của quy luật vận

động về vốn trên thị trờng thì vốn phải vận động từ nơi thừa (quỹ BHXH) đến

các nơi thi ếu vốn, cần vốn để sản xu ất kinh doanh. Nhng trong các năm qua,

vốn đầu t của quỹ BHXH phần lớn lại theo sự chỉ đạo của Chính phủ. Nhi ều

lĩnh vực đầu t đang có lợi nhu ận cao, khả năng rút vốn thuận lợi thì quỹ lại

không đợc đầu t. Bản thân các ngân hàng thơng mại biết là có biểu hiện đọng

vốn, song vì lãi suất vay quá thấp nên vẫn cứ vay của quỹ BHXH, gây nên tình

trạng thiếu vốn giả tạo trên th ị trờng.

4.4.4.4. ĐáĐáĐáĐánhnhnhnh gigigigiáááá chung chung chung chung

Trên đây là tình hình thu nộp BHXH từ quý IV/1995 - 2000 của BHXH các

tỉnh, thành phố và toàn ngành đã đạt đợc trong thời kỳ đổi mới của đất nớc.

Những kết quả trên tuy cha nhi ều nhng có một ý ngh ĩa hết sức quan trọng, nó

đã chứng minh và khẳng định đợc việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH

theo cơ chế mới, việc tập trung thống nhất cơ quan BHXH vào một đầu mối,

đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tớng Chính phủ là hoàn toàn đúng đắn và

phù hợp với điều kiện của nền kinh tế nhi ều thành phần ở nớc ta. Cho nên đã

bớc đầu hớng hoạt động sự nghiệp BHXH Vi ệt Nam dần dần phù hợp với bản

chất của nó trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định

hớng XHCN. Đồng thời, nó cũng thể hiện đợc sự đúng đắn trong t duy đổi mới

và bản chất nhân văn, xuy ên suốt mọi chính sách, chế độ BHXH của Đảng và

Nhà nớc ta tất cả là vì con ngời, vì ngời lao động nhằm đảm bảo công bằng và

an sinh xã hội. Vì vậy, đã thực sự phát huy đợc tác dụng và đi vào cuộc sống.

Để làm tốt hơn nữa những chính sách BHXH theo Chủ trơng, Đờng lối cả Đảng

và Nhà nớc đã vạch ra, nhằm đem việc thực hiên các chế độ BHXH đến với

mọi ngời lao động, cần thiết phải có những đị nh hớng chiến lợc cũng nh các

giải pháp phù hợp cho từng giai đoạn, từng thời kỳ để khắc phục những tồn tại

hạn chế, phát huy những u điểm đạt đợc trong công tác BHXH những năm tới.

PHPHPHPHẦẦẦẦNNNN THTHTHTHỨỨỨỨ BABABABA MMMMỘỘỘỘTTTT SSSSỐỐỐỐ ĐỊĐỊĐỊĐỊNHNHNHNH HHHHỚỚỚỚNGNGNGNG VVVVÀÀÀÀ GIGIGIGIẢẢẢẢIIII PHPHPHPHÁÁÁÁPPPP NHNHNHNHẰẰẰẰMMMM NNNNÂÂÂÂNGNGNGNG CAOCAOCAOCAO HIHIHIHIỆỆỆỆUUUU QUQUQUQUẢẢẢẢ THUTHUTHUTHU NNNNỘỘỘỘPPPP VVVVÀÀÀÀ QUQUQUQUẢẢẢẢNNNN LLLLÝÝÝÝ QUQUQUQUỸỸỸỸ BHXH BHXH BHXH BHXH

I.I.I.I. BBBBÀÀÀÀIIII HHHHỌỌỌỌCCCC KINHKINHKINHKINH NGHI NGHIỆỆỆỆMMMM VVVVÀÀÀÀ NHNHNHNHỮỮỮỮNGNGNGNG ĐỊĐỊĐỊĐỊNHNHNHNH HHHHỚỚỚỚNGNGNGNG CCCCƠƠƠƠ BBBBẢẢẢẢNNNN NGHI NGHI nghiệệệệmmmm nghi 1.1.1.1. BBBBààààiiii hhhhọọọọcccc kinhkinhkinhkinh nghi nghi 1.1.1.1.1.1.1.1. TTTTừừừừ hohohohoạạạạtttt độđộđộđộngngngng BHXHBHXHBHXHBHXH ccccủủủủaaaa ccccáááácccc nnnnớớớớcccc trtrtrtrêêêênnnn ththththếếếế gigigigiớớớớiiii

Qua kinh nghiệm của các nớc trên th ế giới có hoạt động bảo hiểm xã hội

phát triển, cũng nh ở các nớc mà các chính sách về bảo hiểm xã hội đợc thực

hiện tốt chúng ta có thể học hỏi đợc ở một số vấn đề sau:

- Việc xây dựng mô hình bảo hiểm xã hội phải phù hợp với các điều kiện

kinh tế xã hội của quốc gia mình. Hoạt động BHXH có thành công hay không

phụ thuộc rất nhiều vào độ chặt chẽ và tính hiệu quả của các cơ chế và chính

sách và biện pháp thu BHXH.Cũng có thể dễ dàng nhận ra một thực tế đó là

trong bất kỳ thể chế kinh tế xã hội nào thì hoạt động BHXH vẫn phụ thuộc vào

ngân sách Nhà nớc ở các mức độ khác nhau, vấn đề là phụ thuộc ít hay nhiều,

điều này còn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh thực tế ở mỗi giai đoạn phát triển của

quốc gia.

- Qua kinh nghiệm một số nớc phát triển cho thấy việc đề ra các chính sách

BHXH phải dựa trên nguyên tắc bắt buộc, để có thể thu hút đợc ngày càng

nhi ều hơn các đối tợng tham gia BHXH, vấn đề này ngày càng trở nên quan

trọng bởi sự an toàn của quỹ BHXH. Việc chi trả các chế độ BHXH căn cứ vào

mức độ đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động và đặc biệt là

phụ thuộc vào mức lơng của ngời lao động dùng làm căn cứ đóng BHXH trớc

khi về hu.

- Qua kinh nghiệm của Thuỵ Điển trong việc sử dụng các nguồn thu thuế

từ lơng của ngời lao động và chủ sử dụng lao động cho mục đích phúc lợi xã

hội, đối với tất cả các công dân sống và làm việc tại Thuỵ Điển và công dân

Thuỵ Điển làm việc ở nớc ngoài nhng có đóng thuế cho Chính phủ. Với cơ chế

đóng góp nh vậy chính phủ Thuỵ Điển cho rằng không cần thiết có một tổ chức

ri êng biệt để quản lý quỹ BHXH, việc th ực hiện chi BHXH mang tính bao cấp

với mục đích điều tiết thu nhập cá nhân đảm bảo sự công bằng xã hội, và vì vậy

những ngời đợc hởng các chế độ BHXH đều nhận đợc các khoản phúc lợi xã

hội vợt quá mức đóng góp của mình. Mô hình xây dựng hệ thống BHXH theo

kiểu Thuỵ Điển chỉ phù hợp với điều kiện của nền kinh tế phát triển, những nớc

có mức phúc lợi xã hội cao. Trớc đây, chúng ta đã xây dựng mô hình BHXH

gần tơng tự nh mô hình của Thuỵ Điển, tuy vậy nó đã tỏ ra không phù hợp với

điều kiện hoàn cảnh kinh tế của Việt Nam bởi sự bao cấp quá lớn của ngân sách

Nhà nớc và bởi mức độ phát triển thấp của nền kinh tế.

Nh vậy, việc xây dựng mô hình BHXH phải phù hợp với điều kiện và hoàn

cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam trong từng thời kỳ, ngoài ra trong điều kiện

đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì vi ệc tăng cờng khả năng đóng góp

của ngời lao động, ngời sử dụng lao động để có thể gi ảm nhẹ sự phụ thuộc vào

ngân sách Nhà nớc là một trong những hớng chính trong xây dựng và thực hi ện

các ch ế độ, chính sách BHXH ở Việt Nam hiện nay.

trong nnnnớớớớcccc trongtrong 1.2.1.2.1.2.1.2. TTTTừừừừ hohohohoạạạạtttt độđộđộđộngngngng BHXHBHXHBHXHBHXH ththththựựựựcccc titititiễễễễnnnn trong ThThThThứứứứ nhnhnhnhấấấấtttt: nắm ch ắc chủ trơng chính sách BHXH của Đảng, Nhà nớc và

quy đị nh quản lý của ngành để tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ

Đảng, chính quy ền, sự phối hợp giúp đỡ của các ngành liên quan, đặc biệt gắn

kết chặt chẽ mối quan hệ ba bên: ngời sử dụng lao động, ngời lao động và cơ

quan BHXH tạo sự phối hợp đồng bộ, kịp thời trong việc tổ chức thu nộp và

giải quyết các chế độ BHXH.

ThThThThứứứứ haihaihaihai: Thực hiện đúng điều lệ BHXH cùng với các văn bản quy định

quản lý thu, chi BHXH của BHXH Việt Nam và các Bộ, ngành trung ơng. Tổ

chức xét duyệt và chi trả các chế độ BHXH kịp thời, đầy đủ, tận tay đối tợng

đợc hởng, thực sự là chỗ dựa tin cậy của ngời lao động khi tham gia BHXH.

ThThThThứứứứ babababa: Tăng cờng phối hợp với các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành

chức năng trong việc kiểm tra xử phạt những trờng hợp vi phạm Bộ luật lao

động về BHXH, kiến nghị với các cấp có th ẩm quyền có biện pháp ràng buộc

đối với các đơn vị sử dụng lao động cố tình né tránh không tham gia BHXH,

nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

ThThThThứứứứ tttt: Xét duy ệt và thực hiện đúng chế độ chính sách BHXH, tạo sự công

bằng giữa những ngời tham gia BHXH, đảm bảo có đóng BHXH thì đợc hởng

thụ, không gây phiền hà cho ngời sử dụng lao động và ngời lao động, đồng thời

tăng cờng kiểm tra không để ti êu cực xảy ra làm thất thoát ngân quỹ.

ThThThThứứứứ nnnnăăăămmmm: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng chế độ chính sách

BHXH đến với ngời lao động để mọi ngời hiểu: tham gia BHXH là nghĩa vụ,

trách nhi ệm và quyền lợi mang tính xã hội nhân đạo sâu sắc. Chính sách BHXH

rất đa dạng, phong phú và phức tạp, vì vậy cần nghiên cứu để xem xét, giải

quy ết những kiến ngh ị, thắc mắc của đối tợng một cách thoả đáng về chế độ và

quy ền lợi BHXH, vừa đảm bảo đúng chính sách, vừa đảm bảo quyền lợi của

ngời đợc hởng đúng với sự cống hiến của họ, trách quan liêu cửa quy ền, sách

nhi ễu trong việc gi ải quy ết chính sách BHXH.

ThThThThứứứứ ssssááááuuuu: Giữ vững sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ ngành là yếu tố quy ết định thắng lợi cho mọi ho ạt động; đề cao trách nhiệm và tinh thần phục

vụ của ngành, kiện toàn tổ chức, sắp xếp phân công cán bộ hợp lý; chú trọng

công tác đào tạo xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức có đủ phẩm chất đạo đức

và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chăm lo đời sống của cán bộ, viên chức thật

sự ổn định, yên tâm công tác, gắn bó với ngành; đẩy mạnh các phong trào thi

đua, thực sự tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ việc hoàn thành nhi ệm vụ kế

hoạch trên giao.

2.2.2.2. NhNhNhNhữữữữngngngng địđịđịđịnhnhnhnh hhhhớớớớngngngng ccccơơơơ bbbbảảảảnnnn

Trong thời gian tới, BHXH Việt Nam cần đợc phát triển theo những định

hớng sau:

- Ti ếp tục xây dựng đầy đủ, đồ ng bộ hệ thống pháp luật về BHXH. Trớc

mắt cần xúc tiến ngay việc xây dựng Luật BHXH để tiến tới quản lý Nhà nớc

trong lĩnh vực này bằng pháp luật.

- Mở rộng đối tợng tham gia BHXH tới mọi ngời lao động, dù họ tham gia

lao động trong bất cứ ngành ngh ề nào, thuộc thành phần kinh tế nào,miễn là họ

tham gia đóng góp đầy đủ vào quỹ BHXH nh luật định.

- Thực hiện đầy đủ các hình thức BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện để

khuyến khích nh ững ngời giầu có tích cực tham gia BHXH, thực hiện một bớc

phân phối lại thu nhập trong cộng đồng, góp phần đảm bảo công bằng xx hội và

an sinh xã hội.

- Bộ máy quản lý cần tinh giảm, gọn nhẹ, đa chức năng trên cơ sở xác định

rõ chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ và quy chế làm việc cụ thể.

- Cán bộ, công nhân viên chức của ngành cần đợc đào tạo và đào tạo lại

một cách cơ bản và hệ thống cả về chuyên môn nghi ệp vụ, lẫn nhận thức t tởng,

đạo đức, thấm nhầm sâu sắc quan điểm phục vụ ngời lao động. Làm tốt công

tác cán bộ từ khâu đào tạo, tuyển dụng, sử dụng đến khâu đãi ngộ để phát huy

hết năng lực, sở trờng của họ.

- Áp dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nớc, đặc biệt là

trong quản lý nghiệp vụ sự nghi ệp BHXH nh quản lý các đối tợng tham gia

BHXH, quản lý thu – chi BHXH, quản lý tài chính, thống kê, kế toán BHXH...

- Tăng cờng cơ sở vật chất, kỹ thuật và công ngh ệ cho ngành, đảm bảo

nganh tầm thời đại và hoà nhập vào cộng đồng quốc tế.

- Thực hiện tốt các biện pháp bảo toàn và đầu t tăng trởng quỹ BHXH.

- Mở rộng mối quan hệ mật thiết giữa BHXH Việt Nam với các cơ quan

hữu quan, với các cấp uỷ Đảng, Chính quy ền, Đoàn thể từ Trung ơng đến địa

phơng. Tăng cờng và mở rộng mối quan hệ hợp tác giữa BHXH Việt Nam với

các tổ chức BHXH, An sinh xã hội quốc tế, trớc mắt là hội nhập vào các nớc

trong khu vực.

- Tăng cờng quyền lực Nhà nớc và các ch ế tài pháp lý cho BHXH Việt

Nam trong việc quản lý Nhà nớc về BHXH. Đồng thời làm tốt công tác thanh

tra, kiểm tra của Nhà nớc về BHXH. III. MMMMỘỘỘỘTTTT SSSSỐỐỐỐ BIBIBIBIỆỆỆỆNNNN PHPHPHPHÁÁÁÁPPPP NHNHNHNHẰẰẰẰMMMM NNNNÂÂÂÂNGNGNGNG CAOCAOCAOCAO HIHIHIHIỆỆỆỆUUUU QUQUQUQUẢẢẢẢ THUTHUTHUTHU NNNNỘỘỘỘPPPP QUQUQUQUỸỸỸỸ III. III. III. BHXH BHXH BHXH BHXH 3.1.3.1.3.1.3.1. TTTTăăăăngngngng ccccờờờờngngngng ccccôôôôngngngng ttttáááácccc ququququảảảảnnnn llllýýýý thuthuthuthu nnnnộộộộpppp BHXH. BHXH. BHXH. BHXH.

Kiểm soát chặt chẽ thu, chi BHXH là hết sức cần thiết. Do đó công tác thu

phải đợc hoàn chỉnh từng bớc bằng việc theo dõi danh sách đối tợng tham gia

đóng BHXH, biến độ ng của đối tợng và mức đó ng góp. Cần ti ếp tục nghi ên cứu,

cải tiến phơng pháp quản lý thu với các bi ện pháp đồng bộ nhằm thu đúng, thu

đủ và kịp thời tiền đóng bảo hiểm xã hội của ngời lao động, các đơn vị sử dụng

lao động theo đúng pháp luật, nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Chỉ có

nh vậy mới thúc đẩy và cải thiện đợc tình hình thu BHXH, đáp ứng nhu cầu về

BHXH của ngời lao động trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay.

Trên cơ sở thực hiện đổi mới sự chỉ đạo điều hành nền kinh tế - xã hội của

chính phủ BHXH Việt Nam cũng cần phải đổ i mới sự chỉ đạo, điều hành thì

mới đạt đợc kết quả nh mong muốn. Sự đổi mới ở đây chính là sự phân công,

phân cấp rõ về chức năng, nhi ệm vụ gi ữa cơ quan BHXH ở trung ơng và BHXH

các tỉnh, thành phố nhằm nâng cao trách nhi ệm, chiến lợc quản lý và phục vụ

ngày càng tốt hơn nhng vẫn đảm bảo thống nhất về hớng dẫn chính sách, chế độ

BHXH của Nh à nớc và sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan BHXH Việt Nam.

Trong những năm tới, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quản lý chặt

chẽ và không ngừng nâng cao quỹ BHXH; tập trung thu ngoài quốc doanh theo

quy định của Bộ lu ật lao động, kiện toàn bộ máy: sắp xếp, bố trí, sử dụng hợp

lý nhân sự, đào tạo và đào tạo lại, hoàn chỉnh cải cách thủ tục hành chính; ứng

dụng tin học vào công tác quản lý BHXH, tăng cờng công tác thi đua, thanh tra

và kiểm tra, tham gia vào phát triển kinh tế; bảo toàn và tăng trởng quỹ. Về lâu

dài, quỹ BHXH nên đợc quản lý theo dõi riêng theo từng lo ại tơng ứng với từng

chế độ BHXH, kể cả phần tích luỹ từ mỗi quỹ, không sử dụng lẫn lộn quỹ này

để bù đắp sự thi ếu hụt của quỹ khác. Sở dĩ làm nh vậy là nhằm để dễ dàng cho

việc theo dõi, phân tích và đánh gi á tình hình hoạt động của từng quỹ mà vẫn

đảm bảo sự thống nhất quản lý của cơ quan BHXH Việt Nam. 3.2.3.2.3.2.3.2. HoHoHoHoàààànnnn thithithithiệệệệnnnn hhhhệệệệ ththththốốốốngngngng phphphpháááápppp lulululuậậậậtttt vvvvềềềề bbbbảảảảoooo hihihihiểểểểmmmm xxxxãããã hhhhộộộội.i.i.i.

Xuất phát từ phơng hớng nhi ệm vụ trong thời gian tới, vấn đề hoàn thành

hệ thống pháp luật về BHXH là rất cần thiết tuy nhiên cần thực hiện từng bớc

cụ thể:

- Để có thể có đợc một hệ thống pháp luật về BHXH đầy đủ và đồng bộ thì

trớc hết là phải sắp xếp, rà soát lại toàn bộ các văn bản pháp quy về hoạt động

BHXH trớc đây và hiện hành với mục đí ch loại bỏ hoặc điều ch ỉnh bổ sung cho

phù hợp với nhu cầu quản lý trong điều kiện nền kinh tế th ị trờng.

- Nâng cao khả năng thực thi của các văn bản pháp lý trong lĩnh vực BHXH.

Muốn thực hiện đợc những điều này, ngoài sự đóng góp xây dựng và hoàn thiện

của các chuyên gia, cán bộ có kinh nghiệm trong và ngoài ngành thì việc học tập kinh nghiệm xây dựng khung pháp lý trong các văn bản quy định về BHXH

của các nớc khác cũng là việc nên làm.

- Các cơ quan quản lý Nhà nớc trong lĩnh vực BHXH cần khẩn trơng soạn

thảo Lu ật BHXH để có thể tình quốc hội trong thời gian sớm nhất và đa luật

vào áp dụng điều chỉnh, hớng các hoạt động BHXH đi theo đúng đờng lối chính

sách của Đảng và Nhà nớc. 3.3.3.3.3.3.3.3. CCCCôôôôngngngng ttttáááácccc ththththôôôôngngngng tintintintin tuytuytuytuyêêêênnnn truytruytruytruyềềềềnnnn vvvvềềềề BHXH. BHXH. BHXH. BHXH.

Việc tuyên truyền, giải th ích nhằm nâng cao nhận thức về BHXH của ngời

lao động và chủ sử dụng lao động có ý nghĩa hết sức quan trọng và cấp bách

trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế thực hiện chế độ, chính sách BHXH hi ện nay.

Đây không chỉ là công việc của ngành BHXH mà là nhiệm vụ chung của nhiều

ngành, nhi ều cấp, của toàn xã hội. Nó bao gồm những nội dung sau:

- Trớc hết, đó là việc phải xác định rõ nội dung tuyên truyền. Phải tuyên

truy ền, giải thích về bản chất, nội dung của chính sách BHXH. Từ đó, ngời lao

động hiểu đợc bản chất nhân văn, nhân đạo của BHXH, họ có thể phân biệt rõ

hơn sự khác nhau giữa BHXH và các loại hình BHTM khác.

- Mặt khác, cũng phải tuyên truyền và giới thiệu cho họ về nội dung các

chế độ BHXH mà ngời lao động tham gia BHXH đợc hởng. Đặc biệt cần phải

nhấn mạnh nội dung "tham gia BHXH vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của

ngời lao độ ng". Ngoài ra việc giải đáp những vớng mắc của ngời lao động trong

quá trình thực hiện các chế độ BHXH, việc phản ánh tâm t, nguyện vọng, các

kiến nghị bổ sung sửa đổi những bất hợp lý về chế độ BHXH cũng hết sức cần

thiết và bổ ích.

Những nội dung nói trên cần phải đợc thể hiện bằng nhi ều hình thức, phơng

pháp phù hợp th ì mới đạt đợc hiệu quả cao. Nh chúng ta biết, đối tợng tuyên

truy ền về BHXH là ngời lao động và ch ủ sử dụng lao động nên phải sử dụng

nhi ều hình th ức tuyên truyền khác nhau mới có thể phù hợp với nhận thức tâm

lý và trình độ của họ. Đối với ngời lao động nên sử dụng nhi ều hình thức trực

quan sinh động nh truyền hình, tạp chí BHXH, sách hỏi đáp về BHXH, tờ gấp

giới thiệu về BHXH, các loại ấn phẩm tuyên truyền... Đặc biệt, các nội dung

tuyên truyền cần đợc biên tập cô đọng, dễ hiểu, hấp dẫn. Các ấn phẩm tuyên

truy ền cần đợc phổ cập một cách rộng rãi đến tận ngời lao động và đơn vị sử

dụng lao động dới dạng tặng phẩm tuyên truyền, cần có các biện pháp tăng

cờng phát hành tạp chí BHXH đến tận cơ sở nhằm góp phần nâng cao nhận thức

của ngời lao động và chủ sử dụng lao động về BHXH.

Nhìn chung, việc nhận thức đúng đắn của ngời lao động và chủ sử dụng lao

động về ý nghĩa, tầm quan trọng của BHXH đòi hỏi phải tăng cờng hơn nữa

công tác thông tin tuyên truyền về BHXH cả về bề rộng lẫn chi ều sâu của hoạt động này. Nó đò i hỏi sự phối hợp đồng bộ có hiệu quả trong công tác tuyên

truy ền về BHXH giữa BHXH Việt Nam với các cơ quan thông tin đại chúng, hệ

thống tổ chức công đoàn và các cơ quan có liên quan trong xã hội. Chỉ có nh

vậy chúng ta mới có thể đạt đợc hiệu quả nh mong muốn. 3.4.3.4.3.4.3.4. ĐàĐàĐàĐàoooo ttttạạạạoooo ngungungunguồồồồnnnn nhnhnhnhâââânnnn llllựựựựcccc phphphphụụụụcccc vvvvụụụụ hihihihiệệệệnnnn đạđạđạđạiiii hohohohoáááá hohohohoạạạạtttt độđộđộđộngngngng ngngngngàààànhnhnhnh BHXH. BHXH. BHXH. BHXH.

Việt Nam trên bớc đờng thực hiện công nghi ệp hoá và hiện đại hoá đất nớc

cần nhanh chóng tích cực đổi mới hiện đại hoá mọi mặt công tác trong đó đặc

biệt đáng quan tâm là công tác đào tạo nguồn nhân lực. Đối với ngành BHXH,

trong thời gian tới cần cải tiến và đổi mới công tác đào tạo ngu ồn nhân lực theo

các hớng sau:

- Phơng châm trong công tác cán bộ là giảm nhẹ về số lợng nhng nâng cao

về chiến lợc để làm việc có hiệu quả hơn đáp ứng đợc yêu cầu, nhi ệm vụ khi số

lợng đối tợng BHXH tăng lên nhiều. Và để theo kịp đợc sự phát triển chung của

toàn xã hội, ngo ài các phơng ti ện hiện đại, các phơng pháp quản lý ti ên tiến

cần đợc áp dụng đồng bộ th ì ngo ại ngữ, tin học cũng là việc cần thiết cho mỗi

cán bộ công chức nhằm làm chủ các phơng tiện và mở cửa "kho tàng tri thức"

của nhân loại nói chung, về BHXH nói riêng. Do đó trên bớc đờng hiện đại hoá,

công tác đào tạo bổ sung, đào tạo nâng cao ch ắc chắn sẽ có vai trò ngày càng

cần thiết. Đặc biệt là đào tạo các chuyên gia giỏi về tin học, nhất là về phần

mềm; các chuyên gia về chính sách BHXH; các chuyên gia về pháp lý; các

chuyên gia về tính toán BHXH; các cán bộ kiểm tra. Từ đó nhằm nâng cao trình

độ cả về chuyên môn và chính trị cho cán bộ đảng viên; rèn luyện phẩm chất

đạo đức ngời công chức để mỗi cán bộ, đảng vi ên thực sự yêu ngành, yêu ngh ề,

có trách nhiệm với công việc đợc giao và vì sự nghiệp chung của BHXH.

- Công tác tuyển dụng cán bộ cần xem xét đến trình độ, học vấn và đặc biệt

là những kiến thức đó phải phù hợp với công tác đợc giao. Ngo ài ra, để có thể

thu hút những ngời có phẩm chất đạo đức tốt và năng lực chuyên môn gi ỏi giúp

họ yên tâm công tác thì BHXH cũng nên ki ến ngh ị với Nhà nớc có những chế

độ đãi ngộ và sự hỗ trợ giáo dục đào tạo thoả đáng hơn. 3.5.3.5.3.5.3.5. MMMMởởởở rrrrộộộộngngngng đốđốđốđốiiii ttttợợợợngngngng thamthamthamtham giagiagiagia vvvvàààà phphphphạạạạmmmm vivivivi BHXH. BHXH. BHXH. BHXH.

Bảo hiểm xã hội là một hoạt động sự nghiệp, không mang tính kinh doanh

nh các loại hình bảo hiểm khác. Vì vậy, việc mở rộng đối tợng tham gia và

phạm vi BHXH là một chủ trơng mang tính xã hội cao và nhân đạo sâu sắc của

Nhà nớc ta. Nó bao gồm những vấn đề sau:

- Mục tiêu lâu dài của BHXH là mọi ngời đều đợc tham gia BHXH nhằm

thực hiện bình đẳng xã hội giữa các thành phần kinh tế. Trớc mắt, có th ể thực

hiện BHXH cho lao động trong các doanh nghiệp có dới 10 lao động, bỏ quy

định doanh nghiệp từ 10 lao động trở lên và hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên mới tham gia BHXH bắt buộc, mà quy định doanh nghiệp có thuê mớn lao

động và ngời lao động đợc trả lơng ổn định thì phải tham gia BHXH, từng bớc

mở rộng diện áp dụng cho lao động tiểu, thủ công nghiệp, lao động trong nông

nghiệp và nông thôn, lao động phi kết cấu ... theo các loại hình bảo hiểm xã hội

bắt buộc và tự nguyện.

- Để cùng với Đảng, Nhà nớc và nhân dân thực hiện có hi ệu quả chính sách

BHXH, thiết ngh ĩ ngành BHXH cần sớm ban hành luật BHXH Việt Nam với

những điều kho ản áp dụng chung cho tất cả các đối tợng lao động, nhanh chóng

xây dựng một cơ chế gọn nhẹ thông thoáng, thuận tiện để ngời lao động làm

việc ở mọi ngành ngh ề, mọi lĩnh vực, mọi tổ chức đều đợc tham gia BHXH.

Đồng thời từng bớc hoàn thiện và bổ sung các chế độ BHXH, đa dạng hóa các

hình thức và lo ại hình tham gia bảo hiểm xã hội. Đặc biệt là việc xác định tuổi

ngh ỉ hu giữa nam và nữ, tuổi ngh ỉ hu giữa các loại lao động có ngành nghề

khác nhau, trong đó cần nghiên cứu tuổi ngh ỉ hu của lao động "chất xám" của

các nhà quản lý và việc nghiên cứu tri ển khai 2 chế độ BHXH hu trí, tử tuất

cho ngời lao động ở khu vực nông thôn, chế độ BHXH thất nghiệp cho ngời lao

động trong thời gian tạm th ời mất việc nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống cho họ. 3.6.3.6.3.6.3.6. NNNNâââângngngng caocaocaocao hihihihiệệệệuuuu ququququảảảả đầđầđầđầuuuu tttt ngungungunguồồồồnnnn ququququỹỹỹỹ nhnhnhnhàààànnnn rrrrỗỗỗỗi.i.i.i.

Quỹ BHXH hoạt động theo nguyên tắc thu trớc - chi sau, nên phải có trách

nhi ệm bảo đảm an toàn và phát triển quỹ trong một cơ chế luật pháp ít rủi ro

nhất. Với t cách là quỹ của ngời lao động, quỹ tài chính tập trung, một tổ chức

tài chính vô vị lợi, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, ngu ồn vốn của qu ỹ

cần đợc hoà vào dòng chảy của ngân sách Quốc gia, tham gia tích cực có chọn

lọc vào th ị trờng tài chính:

- TrTrTrTrớớớớcccc hhhhếếếếtttt, cần tạo lập những quy định mang tính pháp lý và cơ chế tài

chính để ngân quỹ của BHXH có thể tham gia đầu t tài chính theo phơng thức

an toàn, ít rủi ro nhất và trong thị trờng có sự bảo đảm, đặc biệt là việc duy trì

và kiềm chế lạm phát ở mức thấp nhằm tránh hiện tợng số tiền đầu t từ ngân

quỹ nhàn rỗi lại nhận đợc mức lãi suất thấp hơn mức lạm phát hàng năm. Cần

phân biệt đầu t tài chính của BHXH với đầu t tài chính của BHTM, lợi nhuận

thu đợc từ đầu t ngân quỹ BHXH hoàn toàn không mang tính lợi nhuận thơng

mại và đợc dùng để bảo tồn, phát triển quỹ, không phải là đối tợng chịu thuế.

BHXH có thể mua bảo hiểm để bảo hiểm, bù đắp và chia sẽ rủi ro trong đầu t

tài chính.

- ThThThThứứứứ haihaihaihai, cần tính toán một cách có căn cứ khoa học số ngân quỹ tối đa có

thể dùng để đầu t tài chính, thời hạn cần thiết và an to àn cho đầu t. Cơ quan

BHXH nên có những kiến ngh ị với chính phủ trong việc mở rộng các lĩnh vực

đầu t nhằm nâng cao hiệu quả. Có thể xem xét tới việc cho một số Bộ, ngành, hoặc tổng công ty lớn trực tiếp vay vốn để thực hiện vào các dự án, phát triển

cơ sở hạ tầng xây dựng bởi các nhu cầu này sẽ không ngừng tăng lên trong

những năm tới và khả năng thu hồi vốn, có lãi là tơng đối cao. Tuy vậy, đối với

mỗi dự án luôn cần có sự thẩm định kỹ lỡng về đơn vị đợc vay vốn và khả năng

thu hồi vốn của dự án. Đối với mỗi quyết định cho vay nh vậy sẽ đợc trình

Chính phủ trớc khi thực hiện. Còn phần d của ngân quỹ cần đảm bảo khả năng

chi trả cho toàn hệ thống trong mọi thời điểm với mức độ cao nhất. Đây là việc

làm khó, nhng hoàn toàn có th ể làm đợc và phải tính toán thận trọng bằng

phơng pháp nghiệp vụ và thống kê kinh nghiệm 3.7.3.7.3.7.3.7. ỨỨỨỨngngngng ddddụụụụngngngng ccccôôôôngngngng nghnghnghnghệệệệ ththththôôôôngngngng tintintintin vvvvààààoooo ccccôôôôngngngng ttttáááácccc ququququảảảảnnnn llllýýýý....

Ứng dụng công ngh ệ thông tin trong quản lý hoạt động là một trong những

mục tiêu hàng đầu, và đa dạng đợc các nhà quản lý quan tâm. Việc ứng dụng

công ngh ệ thông tin vào công tác quản lý nghiệp vụ BHXH không chỉ có lợi ích

giảm chi phí, mà còn giúp thống nhất cách nhìn của nhi ều ngời, nhi ều đơn vị,

dới cùng một tiêu chu ẩn thống nhất. Tạo ra phong cách làm việc khoa học và

hiệu quả, xây dựng các nguyên tắc bảo mật an toàn, có sự kiểm tra và tính toán

khoa học khi lu trữ, xây dựng đợc sự tin cậy đối với các đối tợng tham gia quan

hệ BHXH... từ đó nâng cao chiến lợc phục vụ. Để ngày càng ứng dụng rộng rãi

công nghệ thông tin vào nghiệp vụ qu ản lý BHXH, cần quan tâm đến một số

vấn đề sau:

- Coi trọng hơn nữa quan hệ giữa các yếu tố cần thống nhất trong nghiệp vụ

thu - chi, kế toán, chế độ chính sách. Từ đó cùng với những đổi mới về kỹ thuật,

công nghệ, xây dựng đợc hệ thống xử lý số liệu BHXH có chi ến lợc, hiệu quả.

Muốn vậy, phải có sự phối hợp đồng bộ từ trung ơng đến địa phơng, giữa các

cơ quan BHXH tỉnh, thành phố với nhau.

- Để có một mạng máy tính mạnh cho hệ thống BHXH, chúng ta phải mạnh

dạn ứng dụng kỹ thuật hi ện đại bằng việc quan tâm đầu t trang bị máy móc,

thiết bị hiện đại cho toàn hệ thống, đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu.

Điều quan trọng và cần làm trớc hết là xây dựng cho đợc hệ thống các tiêu

chuẩn trong các nghiệp vụ BHXH. Chẳng hạn: chu ẩn hoá các mã quản lý, danh

mục các báo biểu, các chỉ tiêu thống kê và phơng pháp tính.

- Ngoài ra, còn phải đầu t cho các phần mềm đáp ứng nhu cầu tự động hoá

có khả năng thích ứng với sự thay đổi về chế độ chính sách. Trong tơng lai gần,

hệ thống thông tin BHXH Việt Nam cần đợc nối mạng toàn ngành, rút ngắn

kho ảng cách về trình độ phát tri ển với các ngành nghề khác. Đồng thời thúc

đẩy ti ến trình cải cách hành chính, nâng cao chiến lợc hoạt động BHXH, góp

phần đa ngành BHXH Việt Nam lên một tầm cao mới trong nnnnớớớớcccc vvvvàààà ququququốốốốcccc ttttếếếế vvvvềềềề BHXH BHXH trong 3.8.3.8.3.8.3.8. HHHHợợợợpppp ttttáááácccc trong BHXH trong BHXH Với đặc thù là hoạt động mang tính xã hội và nhân đạo nên vi ệc hợp tác với

các tổ chức trong nớc và quốc tế là hoạt động hết sức cần thiết đối với cơ quan

bảo hiểm xã hội. Trong điều kiện mới đợc thành lập của BHXH Việt Nam, cộng

với sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nớc còn lớn cho quỹ BHXH, chính vì vậy cần

tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế và đẩy mạnh hơn nữa hợp tác với

các cơ quan, đoàn thể trong nớc tạo điều kiện cho thực hiện các hoạt động

BHXH tốt hơn. Đẩy mạnh hơn nữa quan hệ với các tổ ch ức BHXH, lao động

quốc tế với mục đích trao đổi, đào tạo cán bộ, chuyên gia để nâng cao trình độ

cho đội ngũ cán bộ làm về công tác BHXH.

KKKKẾẾẾẾTTTT LULULULUẬẬẬẬNNNN

Trong bối cảnh đất nớc đang tiến hành công cuộc công nghiệp hoá - hiện

đại hoá nh hiện nay thì vấn đề ngời lao động và các chế độ chính sách đối với

ngời lao động ngày càng trở lên quan trọng bởi nó không chỉ có ý nghía về mặt

kinh tế mà còn có ý ngh ĩa về mặt chính trị - xã hội sâu sắc. Hơn thế nữa, sự

mở ra của nhi ều thành phần kinh tế đã và đang gây không ít khó khăn cho các

nhà quản lý vĩ mô trong việc chăm lo cuộc sống và điều kiện làm việc của ngời

lao động. Để có thể giải quyết tốt vấn đề này, trong những năm vừa quan Đảng

và Nhà nớc ta đã có nhiều quan tâm cho công tác BHXH. Từ đó giúp ngời lao

động yên tâm hơn trong công tác.

Qua 5 năm từ khi chính thức đi vào hoạt động, những kết quả ban đầu mà

BHXH Việt Nam đã làm đợc là rất đáng trân trọng, góp phần giúp chính phủ

giải quyết tốt các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nớc về công tác BHXH

cho ngời lao động. Trong th ời gian hoạt động vừa qua, BHXH Việt Nam đã

chứng tỏ vai trò quan trọng trong việc góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân

sách Nhà nớc, tạo ngu ồn vốn khá lớn để đầu t tăng trởng và phát triển kinh tế.

Ngo ài ra, từ khi thực hiện cơ chế mới trong thu chi BHXH cũng đã tạo ra một

thói quen và nhận thức mới tốt hơn, toàn diện hơn cho ngời lao động và ng ời sử

dụng lao động về BHXH.

BHXH Việt Nam luôn đợc sự quan tâm chỉ đạo của chính phủ và các cơ

quan Nhà nớc có liên quan nhng vẫn không tránh khỏi những khó khăn và hạn

chế. Những khó khăn trong công tác BHXH có nguyên nhân từ phía ngời lao

động, ngời sử dụng lao động và cả nguyên nhân chủ quan từ phía BHXH Việt

Nam. Đó là sự thiết hụt trong nhận thức của khá nhiều ngời lao động đặc biệt là

trong các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngo ài quốc doanh, điều này

dẫn đến nhiều thiếu hụt cho ngời lao động khi có rủi ro xảy ra. Bên cạnh đó,

nhi ều ch ủ doanh nghiệp không thực sự tuân thủ các quy định trong thực hi ện

ngh ĩa vụ về BHXH cho ngời lao động mà họ sử dụng vì vậy càng làm tăng kh ó khăn cho quỹ BHXH. Ngo ài ra, các cơ chế và quy định cho đầu t quỹ BHXH

cha thực sự thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho BHXH có thể thực hiện

tốt nhiệm vụ bảo toàn và phát triển nguồn quỹ.

Tuy có những khó khăn và hạn chế nh vậy trong công tác BHXH nhng có

thể khẳng định thuận lợi là cơ bản và nếu có sự hỗ trợ hơn nữa của Chính phủ,

các bộ ngành và đặc bi ệt là sự nỗ lực của bản thân BHXH Việt Nam thì trong

thời gian tới chúng ta tin tởng các chính sách chế độ về BHXH cho ngời lao

động sẽ đợc thực hiện tốt hơn đáp ứng lòng mong mỏi và trông đợi của hàng

triệu ngời lao động Việt Nam sống trên mọi miền đất nớc. Từ đó góp phần tích

cực, tạo điều kiện tăng thu cho quỹ BHXH Việt Nam. Hơn thế nữa, việc làm tốt

công tác BHXH cũng là sự khẳng định trong tơng lai không xa chúng ta có thể

bắt kịp các quốc gia khác trên thế giới không chỉ bằng thành tự kinh tế mà còn

bằng những gi á trị đạo đức trong bảo vệ và tôn trọng quy ền lơị của ngời lao

động, một trong những u việt của chế độ XHCN mà chúng ta đang quyết tâm

xây dựng.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh

tế bảo hiểm - trờng Đại học Kinh tế Quốc dân, cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn

Định - Ti ến sĩ, chủ nhiệm Bộ môn Kinh tế bảo hiểm - trờng Đại học Kinh tế

Quốc dân và các cán bộ nhân viên Trung tâm th viện - trờng Đại học Kinh tế

Quốc dân đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề án này.