
Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh ngành hàng thời trang: Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Đà Nẵng
lượt xem 6
download

Thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam trong những năm gần đây đã có bước chuyển biến khá mạnh mẽ. Việc đầu tư về hạ tầng công nghệ, hành lang pháp lý cũng như nhận thức của các doanh nghiệp về ứng dụng TMĐT được nâng cao rõ rệt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh ngành hàng thời trang: Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Đà Nẵng
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG KINH DOANH NGÀNH HÀNG THỜI TRANG. TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THE CURRENT STATUS OF E-COMMERCE APPLICATION IN FASHION BUSINESSES. AN EMPIRICAL STUDY IN DANANG, VIETNAM Phan Thị Nhung Trường ĐH Kinh tế - Đại học Đà Nẵng Email: nhungpt@due.edu.vn Tóm tắt Thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam trong những năm gần đây đã có bước chuyển biến khá mạnh mẽ. Việc đầu tư về hạ tầng công nghệ, hành lang pháp lý cũng như nhận thức của các doanh nghiệp về ứng dụng TMĐT được nâng cao rõ rệt. Tuy vậy, doanh số từ hoạt động TMĐT đặc biệt là hoạt động mua bán trực tuyến vẫn chưa tương xứng với tiềm năng bởi người tiêu dùng vẫn còn e dè và tâm lý chưa sẵn sàng trong việc mua sắm trực tuyến. Thành phố Đà Nẵng được coi là một trong số ít các địa phương có điều kiện để phát triển thương mại điện tử xét trên cả bốn khía cạnh để phát triển thương mại điện tử vào các hoạt động kinh doanh và quản lý xã hội bao gồm: Cơ sở hạ tầng công nghệ, cơ sở hạ tầng pháp lý, chính sách phát triển, cũng như cơ sở hạ tầng nguồn nhân lực. Trên cở sở ứng dụng mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và mô hình công nghệ tổ chức môi trường kinh doanh (TOE), bài viết tiếp tục đi khảo sát 203 doanh nghiệp kinh doanh thời trang trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để khám phá và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này. Kết quả của nghiên cứu này đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh thời trang tại thành phố Đà Nẵng là gồm có: Rào cản của ứng dụng, lợi ích chiến lược, dịch vụ hỗ trợ. Từ khóa: Thương mại điện tử, Doanh nghiệp kinh doanh thời trang, Đà Nẵng Abtract Vietnam e-commerce has changed dramatically in recent years. The investment in technology infrastructure, the legal corridor as well as the awareness of enterprises on e-commerce application has been significantly improved. However, sales from e-commerce activities, especially online purchases, are still not commensurate with the potential because consumers are still hesitant and psychologically not ready in online shopping. Da Nang is considered one of the few localities that have conditions to develop e-commerce in all four aspects to develop e-commerce in business and social management activities, including: technology infrastructure, legal infrastructure, development policies, as well as human resource infrastructure. Based on the application of technology acceptance model (TAM) and business environment organization technology model (TOE), the article continues to examine 203 fashion business enterprises in Da Nang city, to explore and evaluate the factors that influence e-commerce application behavior in their businesses. The results of this study have pointed out the factors affecting e-commerce application behavior in fashion business in Danang city including: barriers of application, strategic benefits, support services. Keywords: E-commerce, Fashion business enterprise, Da Nang 1. Giới thiệu Thị trường thời trang Việt Nam đang chịu ảnh hưởng lớn đối với các mặt hàng ngoại nhập như hàng Quảng Châu ( Trung Quốc ), Thái Lan, Cambodia, Hàn Quốc, Đài Loan,… Thời trang trở thành một phần không thể thiếu đối với đa phần người tiêu dùng Việt Nam trong nước. Bên cạnh đó, sự mở cửa kinh tế hội nhập càng sâu rộng, các thương hiệu thời trang quốc tế hiện diện trong ngành thời trang tại thị trường Việt Nam cũng ngày càng nhiều, làm cho tình hình cạnh tranh ở nhóm ngành này càng trở nên gay gắt. Chính vì vậy các doanh nghiệp kinh doanh thời trang trong nước luôn luôn phải đặt những tiêu cao về chất lượng, mẫu mã, dịch vụ khách hàng, để có thể cạnh tranh với các thương hiệu nước ngoài. 345
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Khác với hình thức mua sắm truyền thống hình thức mua hàng qua mạng trở nên khá phổ biến trên thị trường Việt Nam trong những năm gần đây bởi sự đa dạng và tiện lợi mà nó mang đến. Với sự phát triển mạnh mẽ của Internet trong giai đoạn bùng nổ công nghệ người tiêu dùng trở nên tinh vi hơn trong việc tìm kiếm những mặt hàng thời trang hàng hiệu, mẫu quần áo đẹp. Thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam trong những năm gần đây đã có bước chuyển biến khá mạnh mẽ. Việc đầu tư về hạ tầng công nghệ, hành lang pháp lý cũng như nhận thức của các doanh nghiệp về ứng dụng TMĐT được nâng cao rõ rệt. Tuy vậy, doanh số từ hoạt động TMĐT đặc biệt là hoạt động mua bán trực tuyến vẫn chưa tương xứng với tiềm năng bởi người tiêu dùng vẫn còn e dè và tâm lý chưa sẵn sàng trong việc mua sắm trực tuyến. Trên cở sở ứng dụng mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và mô hình công nghệ tổ chức môi trường kinh doanh (TOE), bài viết tiếp tục đi khảo sát 203 doanh nghiệp kinh doanh thời trang trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để khám phá và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này. Kết quả của nghiên cứu này đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh thời trang tại thành phố Đà Nẵng là gồm có: Rào cản của ứng dụng, lợi ích chiến lược, dịch vụ hỗ trợ được phát triển. 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 2.1. Khái niệm Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Apec), thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kĩ thuật số. Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet nhưng được giao nhận một cách hữu hình, các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet”. Theo Uỷ ban Châu Âu, thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua các phương tiện điện tử. Dựa trên việc xử lí và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh. Theo Laudon và Traver (2010) định nghĩa Thương mại điện tử là toàn bộ thế giới của các hoạt động tổ chức dựa trên điện tử hỗ trợ trao đổi thị trường của công ty - bao gồm cơ sở hạ tầng của hệ thống thông tin vững chắc, cho phép tương tác giữa người bán và người tiêu dùng trong việc lập kế hoạch và cung cấp thông tin liên lạc. 2.2. Kinh doanh thời trang và sự cần thiết phải ứng dụng thương mại điện tử Ngành công nghiệp thời trang là một ngành công nghiệp toàn cầu, nơi mà các nhà thiết kế thời trang, các nhà sản xuất, nhà bán lẻ trên khắp thế giới hợp tác để thiết kế, sản xuất và bán quần áo, giày dép, phụ kiện. Ngành công nghiệp này có tính đặc trưng bởi vòng đời sản phẩm ngắn, nhu cầu tiêu dùng thất thường, sản phẩm phong phú đa dạng và chuỗi cung ứng phức tạp. Ngành công nghiệp thời trang tạo ra doanh thu 2,5 nghìn tỷ USD/năm, có quy mô rất lớn và tiếp tục phát triển nhanh chóng. Theo dự báo, doanh thu ngành công nghiệp thời trang sẽ tăng gấp đôi trong 10 năm tới với 5 nghìn tỷ USD/năm cùng 60 triệu lao động. Theo báo cáo TMĐT Việt Nam (2018) của DAMMIO.COM, Việt Nam hiện nay có dân số 96.02 triệu người và tỉ lệ đô thị hóa là 35%, lượng người sử dụng Internet ở Việt Nam năm 2018 đạt 64 triệu người dùng, đạt 67% dân số. Ở mảng mạng xã hội, Việt Nam có đến 55 triệu người dùng đang hoạt động, đạt tỉ lệ 57% người dùng Internet. Smartphone vẫn là thiết bị truy cập mạng phổ biến với 72% người dùng, tiếp đến 43% thuộc về laptop/desktop, tablet đạt 13% và 5% thuộc về nhóm thiết bị tivi có kết nối Internet. Có đến 94% tỉ lệ người dùng trực tuyến mỗi ngày, và khoảng 6% lên mạng ít nhất 1 lần 346
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 trong 1 tuần. Như vậy, tần suất người dùng truy cập ở Việt Nam rất cao và người ta coi Internet như một “món ăn tinh thần” trong thể thiếu trong đời sống hiện đại. 2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model - TAM) Mô hình TAM được xây dựng bởi Fred Davis (1989) và Richard Bagozzi (1992), dựa trên sự phát triển từ Thuyết hành động hợp lý (TRA - Fishbein và Ajzen, 1975) và Thuyết hành vi dự định (TPB - Ajzen, 1985). Các lý thuyết này đã được công nhận là công cụ hữu ích trong việc dự đoán thái độ của người sử dụng. Trong đó, TAM đã được công nhận rộng rãi là một mô hình tin cậy và mạnh trong việc mô hình hóa việc chấp nhận công nghệ thông tin của người sử dụng. “Mục tiêu của TAM là cung cấp một sự giải thích các yếu tố xác định tổng quát về sự chấp nhận computer, những yếu tố này có khả năng giải thích hành vi người sử dụng xuyên suốt các loại công nghệ người sử dụng computer và cộng đồng sử dụng” (Davis et al.1989, trang 985). Theo đó, mục đích chính của TAM là cung cấp một cơ sở cho việc khảo sát tác động của các yếu tố bên ngoài vào các yếu tố bên trong là tin tưởng (belief), thái độ (attitudes) và ý định (intentions). Lý thuyết TAM được mô hình hóa và trình bày ở hình sau: Hình 1: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM Nguồn: Davis, 1989 2.4. Mô hình công nghệ - Tổ chức - Môi trường kinh doanh (TOE) TOE là một trong những khung nghiên cứu phổ biến về hành vi áp dụng công nghệ mới của các doanh nghiệp. Ý tưởng chung của mô hình này là việc áp dụng một công nghệ mới của doanh nghiệp chịu sự chi phối của ba yếu tố chính: Thứ nhất là yếu tố công nghệ như sự sẵn có của công nghệ, đặc điểm của công nghệ; Thứ hai là yếu tố tổ chức như cơ cấu tổ chức, quy mô tổ chức, đặc điểm tổ chức cũng như các quy trình truyền thông trong tổ chức đó và cuối cùng là các yếu tố môi trường như đặc điểm ngành, cạnh tranh cấp ngành, hỗ trợ chính phủ, quy định của chính phủ.(Zhu et al, 2004). Hình 2: Lý thuyết TOE về hành vi áp dụng công nghệ mới Nguồn: Zhu et al., 2004 347
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu Từ cơ sở lý thuyết đã trình bày và các nghiên cứu có liên quan trước đây tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu dựa trên nền tảng lý thuyết của mô hình TAM và mô hình TOE để xác định các nhân tố nhằm dự đoán ý định sử dụng TMĐT của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thời trang với mô hình nghiên cứu đề xuất như sau: NHẬN THỨC SỰ HỮU ÍCH H1 SỰ SẴN SÀNG CỦA TỔ CHỨC H2 RÀO CẢN ỨNG DỤNG THƯƠNG H3 MẠI ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ H4 Hình 3. Mô hình nghiên cứu đề xuất Từ mô hình này, nhóm nghiên cứu đưa ra bốn giả thiết nghiên cứu cần làm rõ sau: H1: Nhận thức hữu ích có ảnh hưởng tích cực đến quyết định ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp thời trang tại Đà Nẵng. H2: Sẵn sàng của tổ chức ảnh hưởng tích cực đến quyết định ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp thời trang tại Đà Nẵng. H3: Rào cảo ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định ứng dụng thương mại điển tử của doanh nghiệp H4: Hỗ trợ ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định ứng dung thương mại điện tử của doanh nghiệp 3. Phương pháp nghiên cứu Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, nhóm đã kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Đối với phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu 15 chuyên gia trong lĩnh vực thương mại điện tử và trong lĩnh vực thời trang để làm cơ sở cho việc xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng TMĐT trong hoạt động của các doanh nghiệp thời trang tại thành phố Đà Nẵng. Phương pháp này này nhằm đưa ra các yếu tố tác động đến sự ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh thời trang ngoài những yếu tố đã được đưa ra trong mô hình nghiên cứu đề xuất. Đối với phương pháp nghiên cứu định lượng: thông qua bảng câu hỏi chi tiết phỏng vấn khách hàng trực tiếp 203 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thời trang, có và chưa có ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh tại Đà Nẵng, với phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên. Dữ liệu thu thập được xử lý bởi phần mềm SPSS phiên bản 20.0. Sau khi mã hóa và làm sạch dữ liệu sẽ tiếp tục được đưa vào để phân tích: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố, sau khi thang đo của các yếu tố được kiểm tra, bước cuối cùng sẽ là chạy hồi quy tuyến tính và xác minh với mức ý nghĩa 5% theo mô hình được điều chỉnh. Kết quả của mô hình sẽ giúp nhóm 348
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 xác định hướng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp thời trang ở Đà Nẵng. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp kinh doanh thời trang tại Đà Nẵng Một số ưu điểm của tình hình ứng dụng thương mại điện tử hiện nay tại các doanh nghiệp kinh doanh thời trang tại Đà Nẵng: - 100% doanh nghiệp được trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết như máy tính và thiết bị di động để phục vụ quá trình kinh doanh. Đồng thời, nhân viên cũng được đào tạo, trang bị kiến thức để sử dụng máy móc và thiết bị điện tử ở mức cơ bản, đủ để đáp ứng yêu cầu công việc cũng như đảm bảo sự ổn định của quy trình kinh doanh. - Doanh nghiệp linh hoạt và tập trung vào việc chọn hình thức ứng dụng tùy thuộc vào quy mô và điều kiện kinh doanh. Có nhiều giải pháp kết nối internet có thể được lựa chọn bởi các doanh nghiệp như mạng truyền dẫn riêng, Wifi, ADSL. Nhiều doanh nghiệp đã xây dựng trang web của riêng mình, sử dụng thành thạo các phương tiện hỗ trợ như email, chợ điện tử. Doanh nghiệp cũng biết cách áp dụng phần mềm quản lý quan hệ khách hàng (CRM), quản lý kho hoặc thậm chí phần mềm chuyên dụng như quản lý chuỗi cung ứng chuyên dụng (SCM) và lập kế hoạch tài nguyên (ERP). - Doanh nghiệp biết cách khai thác lợi ích đa dạng của các nền tảng kỹ thuật và điện tử như: tìm kiếm thông tin, tiếp cận khách hàng mới, giao tiếp, đào tạo tuyển dụng, quản lý kinh doanh, giao dịch. trực tuyến,… Một số nhược điểm của tình hình ứng dụng thương mại điện tử hiện nay tại các doanh nghiệp kinh doanh thời trang tại Đà Nẵng: - Kiến thức và nhận thức về khả năng ứng dụng của thương mại điện tử không hoàn toàn kỹ lưỡng. - Mức độ ứng dụng thương mại điện tử ở nhiều doanh nghiệp không cao, do đó, chưa khai thác tối đa những lợi ích tuyệt vời mà hình thức này có thể mang lại. - Việc đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu nội bộ hoặc thông tin khách hàng chưa được quan tâm nhiều. 4.2. Kết quả kiểm định thang đo Bảng 1: Tổng hợp thang đo các hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Yếu tố Biến Giá trị trung Độ lệch chuẩn Tương quan Cronbach’s Alpha quan sát bình biến tổng nếu loại bỏ biến Nhận thức hữu ích: PU2 16,463 4,606 ,349 ,656 Perceived usefulness PU3 16,384 3,802 ,508 ,585 (PU) PU4 16,621 3,959 ,455 ,611 PU5 16,611 4,080 ,482 ,599 PU6 16,680 4,476 ,348 ,657 Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố: 0,674 Sự sẵn sàng tổ chức: OR1 13,493 7,588 ,442 ,714 Organizational OR2 13,788 6,396 ,601 ,652 Readiness (OR) OR3 14,074 6,613 ,473 ,707 OR4 13,640 6,618 ,617 ,649 OR5 13,438 7,515 ,388 ,733 Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố: 0,738 349
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Rào cản: Barriers (B) B1 20,463 22,775 ,337 ,807 B2 20,246 22,127 ,370 ,804 B4 20,862 20,209 ,578 ,773 B5 20,581 21,621 ,462 ,790 B6 20,808 19,592 ,614 ,767 B7 20,764 19,607 ,654 ,761 B8 20,798 19,776 ,645 ,763 B9 20,443 21,476 ,468 ,790 Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố: 0,777 Hỗ trợ: Support(S) S1 24,685 16,356 ,493 ,789 S2 24,655 15,821 ,585 ,773 S3 24,305 17,570 ,447 ,794 S4 24,409 15,748 ,653 ,762 S5 24,394 15,933 ,649 ,763 S6 24,241 17,610 ,451 ,793 S7 24,187 18,212 ,395 ,800 S8 24,123 17,594 ,469 ,791 Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố: 0,806 Nguồn: Dữ liệu tính toán SPSS Qua kết quả phân tích Cronbach Alpha đã loại bỏ các biến PU1, PU7, PU8, B3, do có hệ số tương quan biến tổng. Như vậy từ 30 biến quan sát ban đầu, sau khi phân tích Cronbach Alpha đã loại bỏ bốn biến, còn lại 26 biến được đưa vào để tiếp tục phân tích EFA. 4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá 4.3.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phán các biến độc lập Bảng 2: Kết quả phân tích KMO và Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,738 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1524,261 df 231 Sig. ,000 Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 B7 ,758 B8 ,756 B6 ,711 B4 ,665 B1 ,596 B2 ,513 S1 ,813 S2 ,807 S3 ,675 OR2 ,834 OR3 ,788 OR4 ,665 OR1 ,573 S7 ,810 350
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 S8 ,749 S6 ,650 S4 ,532 PU3 ,842 PU5 ,689 PU4 ,599 PU6 -,689 B5 ,675 (Nguồn: Dữ liệu tính toán SPSS) Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Rotation converged in 7 iterations. Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị từ 0.5 trở lên (Othman & Owen, 2000), kiểm định Bartlett’s có giá trị sig < 0.05, các biến có hệ số truyền tải (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Trị số Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích (Cumulative % Extraction Sums of Squared Loadings) lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988).Phương pháp trích “Principal Axis Factoring” với phép quay “Varimax” được sử dụng trong phân tích nhân tố thang đo các thành phần độc lập. Kết quả phân tích EFA, đã loại bỏ thêm 4 biến ra khỏi mô hình, trong đó có ba biến B9, OR5, PU2, do có hệ số truyền tải thấp nhỏ hơn 0,5 và một biến S5 có hệ số truyền tải được tải lên ở 2 nhóm nhân tố và có chênh lệch hệ số truyền tải là 0,634 - 0,507 = 0,127 < 0,3. 4.3.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với biến phụ thuộc Ứng dụng TMĐT (EA) KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,676 Adequacy. Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 116,258 Sphericity df 3 Sig. ,000 Component Matrixa Component 1 EA3 ,812 EA1 ,811 EA2 ,774 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. Kết quả phân tích nhân tố khám phá với KMO = 0,676> 0,5 và kiểm tra Bartlett có giá trị sig = 0,000
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Bảng 3: Xác minh hệ số tương quan Pearson Correlations EA BEA GS PEA DSS SB PE EA Pearson Correlation 1 -,255** ,279** ,245** ,356** ,482** ,148* Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,035 N 203 203 203 203 203 203 203 BEA Pearson Correlation -,255** 1 -,033 -,153* ,031 -,239** ,214** Sig. (2-tailed) ,000 ,636 ,029 ,660 ,001 ,002 N 203 203 203 203 203 203 203 GS Pearson Correlation ,279** -,033 1 ,236** ,379** ,336** ,239** Sig. (2-tailed) ,000 ,636 ,001 ,000 ,000 ,001 N 203 203 203 203 203 203 203 PEA Pearson Correlation ,245** -,153 * ,236** 1 ,204** ,145* ,035 Sig. (2-tailed) ,000 ,029 ,001 ,004 ,039 ,616 N 203 203 203 203 203 203 203 DSS Pearson Correlation ,356** ,031 ,379** ,204** 1 ,301** ,145* Sig. (2-tailed) ,000 ,660 ,000 ,004 ,000 ,038 N 203 203 203 203 203 203 203 SB Pearson Correlation ,482** -,239** ,336** ,145* ,301** 1 ,086 Sig. (2-tailed) ,000 ,001 ,000 ,039 ,000 ,223 N 203 203 203 203 203 203 203 PE Pearson Correlation ,148* ,214 ** ,239** ,035 ,145* ,086 1 Sig. (2-tailed) ,035 ,002 ,001 ,616 ,038 ,223 N 203 203 203 203 203 203 203 (Nguồn: Dữ liệu tính toán từ SPSS) **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Theo bảng trên, với mức ý nghĩa của sig = 0,05, cả 6 nhóm nhân tố đều có sig
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 ANOVAa Sum of Model Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 22,921 6 3,820 16,686 ,000b Residual 44,875 196 ,229 Total 67,796 202 (Nguồn: Dữ liệu tính toán từ SPSS) a. Dependent Variable: EA b. Predictors: (Constant), PE, PEA, SB, BEA, DSS, GS Bảng 5: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình hồi quy a. Dependent Variable: EA *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Coefficientsa Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients Collinearity Statistics Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF 1 (Constant) 1,806 ,399 4,528 ,000 BEA -,157 ,052 -,188 -2,996 ,003 ,862 1,160 GS ,018 ,050 ,024 ,352 ,725 ,751 1,332 PEA ,097 ,052 ,114 1,875 ,062 ,906 1,104 DSS ,196 ,061 ,210 3,228 ,001 ,799 1,252 SB ,327 ,063 ,339 5,201 ,000 ,794 1,260 PE ,146 ,076 ,119 1,927 ,055 ,889 1,125 Kết quả bảng trên cho thấy 3 nhóm nhân tố GS, PEA và PE có giá trị Sig > 0,05 nên không có tác động đến nhóm nhân tố phụ thuộc, cần loại ra khỏi mô hình. Trong các nhóm nhân tố còn lại, không có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến vì tất cả các giá trị VIF của các nhóm nhân tố đều nhỏ. Kết hợp kết quả từ quá trình phân tích hồi quy, ta có phương trình hồi quy là: EA= 1,806 – 0,157*BEA + 0,196*DSS + 0,327*SB Kết quả hồi quy cho thấy có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc Ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp thời trang tại thành phố Đà Nẵng: Rào cản trong ứng dụng thương mại điện tử, Lợi ích chiến lược, Phát triển dịch vụ hỗ trợ. Trong đó, thành phần "Lợi ích chiến lược" có ý nghĩa quan trọng nhất đối với "Ứng dụng TMĐT" so với các thành phần còn lại. Dựa trên kết quả của các phân tích hồi quy được trình bày ở trên, dưới đây sẽ là kết quả các kiểm định giả thuyết nghiên cứu của mô hình hiệu chỉnh. Bảng 6: Kết quả kiểm định các giả thuyết Giả thuyết Kết quả kiểm định H1: Rào cản ứng dụng tác động tích cực tới việc ứng dụng thương mại điện CHẤP NHẬN tử của các doanh nghiệp thời trang tại Đà Nẵng. H2: Lợi ích chiến lược tác động tích cực mạnh mẽ tới việc ứng dụng thương CHẤP NHẬN mại điện tử tại các doanh nghiệp thời trang tại Đà Nẵng. H3: Phát triển dịch vụ hỗ trợ tác động tích cực tới việc ứng dụng thương mại CHẤP NHẬN điện tử tại các doanh nghiệp thời trang tại Đà Nẵng. 353
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Rào cản ứng dụng thương mại điện tử H1 Lợi ích chiến lược H2 Ứng dụng thương mại điện tử Phát triển dịch vụ hỗ H3 trợ Hình 4: Mô hình hiệu chỉnh 5. Bàn luận Qua kết quả phân tích hồi quy đa biến từ mô hình nghiên cứu cho thấy có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp thời trang tại thành phố Đà Nẵng: Rào cản trong ứng dụng thương mại điện tử, Lợi ích chiến lược, Phát triển dịch vụ hỗ trợ. Trong đó, thành phần "Lợi ích chiến lược" có ý nghĩa quan trọng nhất đối với "Ứng dụng TMĐT" so với các thành phần còn lại. Điều này rõ ràng là rất phù hợp với thực tế, trong kinh doanh, trước khi đưa ra quyết định đầu tư hay hành động gì, các doanh nghiệp đều phải tính đến bài toán doanh thu và chi phí để xem xét lợi ích đạt được từ mô hình này là như thế nào. Khi quyết định đầu tư, cái doanh nghiệp quan tâm tiếp theo đó là rào cản của hành động chiến lược này là gì và dịch vụ hỗ trợ để đạt được mục tiêu đó là gì. Chính vì vậy ba yếu tố tác động lên ý định hành vi ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh ngành hàng thời trang là hoàn toàn phù hợp trong điều kiện thực tế. Bên cạnh những đóng góp trên, đề tài vẫn tồn tại lỗ hổng cần được khắc phục trong những nghiên cứu tiếp theo, đó là đề tài được thực hiện điều tra với phương pháp lấy mẫu thuận tiện ngẫu nhiên, cỡ mẫu nhỏ, nên khả năng khái quát vấn đề nghiên cứu không cao. Đối tượng khảo sát chủ yếu là các quản lý cửa hàng doanh nghiệp nhỏ, rất ít đối tượng khảo sát là các chủ doanh nghiệp cấp cao, điều này dễ dẫn đến cách nhìn sai lệch về chiến lược ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ajzen, I., & Fishbein, M. (1980). Understanding attitudes and predicting social behaviour. 2. Anigan, G. (1999). Views on electronic commerce. Paper presented at the International Trade Forum. 3. Boyd, C. (2017). Five ways fashion brands are using AI for personalization. In https://www.clickz.com/five-ways-fashion-brands-are-using-aiforpersonalization/11255/Visited 27 March 2018. 4. Cloete, E., Courtney, S., & Fintz, J. (2002). Small Businesses’ Acceptance and Adoption of e‐ Commerce in the Western‐Cape Province of South‐Africa. The Electronic Journal of Information Systems in Developing Countries, 10(1), 1-13. 5. Company, M. (2017). The State of Fashion 2017. In. London, England. 6. Corbitt, B., Behrendorf, G. & Brown-Parker., J. (1997). Small- and Medium-Sized Enterprises and Electronic Commerce, The Australian Institute of Management. 204-222. 7. CHITRAKORN, K. (2018). 5 Technologies Transforming Retail in 2018. https://www.businessoffashion.com/articles/fashion-tech/5-technologies-transformingretail. 8. Gerbing, D. W., & Anderson, J. C. (1988). An updated paradigm for scale development incorporating unidimensionality and its assessment. Journal of marketing research, 25(2), 186-192. 354
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 9. Seyal, A. H., & Rahman, M. N. A. (2003). A preliminary investigation of e-commerce adoption in small & medium enterprises in Brunei. Journal of Global Information Technology Management, 6(2), 6-26. 10. Nam, T. H. (2011). Ứng dụng mô hình TMĐT B2B ở các DN Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”. Retrieved from 11. Ok, S.-j., & Shon, J.-h. (2006). The determinant of Internet banking usage behavior in Korea: A comparison of two theoretical models. Overview of Da Nang. (2018). 355

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thương mại điện tử và ứng dụng trong marketing
12 p |
1052 |
362
-
Công nghệ thông tin: thực trạng và giải pháp
1 p |
622 |
235
-
Thương mại điện tử và ứng dụng trong marketing Trong quá trình xây dựng và
1 p |
458 |
174
-
Bài 2: Cơ sở hạ tầng của Thương mại điện tử
122 p |
645 |
150
-
Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2012
117 p |
239 |
62
-
Giao tiếp trực tuyến tạo dựng sự chú ý đến dịch vụ của bạn
6 p |
158 |
44
-
Bài giảng Thương mại điện tử: Bài 2 - TS. Nguyễn Hồng Quân
158 p |
40 |
19
-
Thương mại điện tử ở Việt Nam – thực trạng và định hướng
12 p |
42 |
14
-
Làm thế nào để viết thư thương mại điện tử hiệu quả?
3 p |
100 |
11
-
Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong bối cảnh mới
10 p |
34 |
9
-
Tìm hiểu thực trạng ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam
5 p |
23 |
8
-
Chuyển đổi số doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
16 p |
24 |
8
-
Ứng dụng thương mại điện tử nhằm tăng thu nhập của các nhà sản xuất trong nước trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu
12 p |
40 |
7
-
Ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp bán lẻ
10 p |
8 |
7
-
Phát huy hiệu quả hoạt động Logistics trong kinh doanh thương mại điện tử B2C
7 p |
56 |
6
-
Ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp tỉnh Kon Tum – thực trạng và giải pháp
12 p |
29 |
5
-
Người tiêu dùng số và sự phát triển của thương mại bán lẻ trực tuyến tại Việt Nam
16 p |
38 |
4


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
