Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình
lượt xem 3
download
Bài viết nghiên cứu tình hình triển khai Thông tư 107 tại các đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình. Từ đó, kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tại các đơn vị này nói riêng và các đơn vị hành chính sự nghiệp ngành lao động thương binh xã hội nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình
- Nghiên cứu trao đổi Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình Ths. Trần Nguyễn Thị Yến* TS. Vũ Ngọc Huyên* Nhận: 25/2/2020 Biên tập: 10/3/2020 Duyệt đăng: 25/3/2020 Ngày 10/10/2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 107/2017/TT- chứng từ có sự vận dụng linh hoạt BTC, hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Với sự ra đời cho phù hợp với thực tế tại đơn vị. của Thông tư 107/2017/TT-BTC, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Quy trình luân chuyển chứng từ gọn của Việt Nam dần tiếp cận với chuẩn mực kế toán công quốc tế. Nhóm nhẹ, nhưng vẫn kiểm soát chặt chẽ, tác giả đã nghiên cứu tình hình triển khai Thông tư 107 tại các đơn vị làm giảm thời gian cũng như việc trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình. Từ đó, lập nhiều chứng từ gây lãng phí kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán không cần thiết, như việc tổng hợp tại các đơn vị này nói riêng và các đơn vị hành chính sự nghiệp ngành các biên lai thu phí từ thủ quỹ, kế lao động thương binh xã hội nói chung. toán lập phiếu thu phản ánh, đồng Từ khóa: chất lượng công tác kế toán, chế độ kế toán hành chính sự thời thủ quỹ ghi sổ và đối chiếu nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình. kiểm kê quỹ trong ngày. Sự thay đổi hạch toán áp dụng trong đơn vị sự 1. Những kết quả sau 2 năm Thứ hai, các đơn vị đã sắp xếp nghiệp đã phần nào cải thiện chất triển khai chế độ kế toán mới lại hệ thống bộ máy tổ chức theo lượng thông tin, thích hợp cho việc Sở Lao động - Thương binh và hướng tinh gọn, nâng cao chất ra quyết định. Xã hội tỉnh Thái Bình là cơ quan lượng chuyên môn, chất lượng công Thứ tư, các đơn vị hầu hết vận chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân vụ, ý thức thực hành tiết kiệm, dụng kế toán trên máy vi tính, do dân tỉnh quản lý nhà nước về lao chống lãng phí của đội ngũ cán bộ đó, tận dụng được các chức năng động, việc làm, dạy nghề, tiền viên chức, nhưng vẫn đảm bảo hoàn của phần mềm. Các mẫu biểu được lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, thành tốt công tác của đơn vị. Nhân cập nhật liên tục theo hướng dẫn an toàn lao động, người có công, viên kế toán không ngừng được mới đảm bảo cung cấp đủ thông tin nâng cao về trình độ chuyên môn, bảo trợ xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ kịp thời. dần thích nghi với cơ chế tài chính em, bình đẳng giới, phòng chống tệ Thứ năm, đổi mới trong ghi mới, năng động hơn, làm việc nạn xã hội. nhận thu- chi ngân sách, tạo ra chuyên nghiệp, khoa học hơn. Sau hơn 2 năm áp dụng Thông Thứ ba, hầu hết các đơn vị đều thặng dư thâm hụt của các hoạt tư 107/2017/TT-BTC, công tác kế vận dụng hệ thống chứng từ, tài động, từ đó cung cấp thông tin để toán tại các đơn vị trực thuộc Sở đã khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán đưa ra quyết định phù hợp nhất với đạt được nhiều kết quả tích cực. đúng như quy định. Một số đơn vị tình hình hiện tại. Theo quy định Thứ nhất, các đơn vị đã chủ đã có những thay đổi kịp thời cho trước đây, việc đánh giá một đơn vị động xây dựng và ban hành quy chế phù hợp với đặc thù hoạt động và cơ công dựa vào thông tin kế toán là rất hoạt động, quy chế chi tiêu nội bộ chế tài chính vận dụng tại đơn vị. khó, nhưng với sự thay đổi này, có tương ứng với đặc điểm, cơ chế tài Về chứng từ, trong phần hành kế thể nâng cao hiệu quả hoạt động kế chính, làm cơ sở cho đơn vị tăng toán thu phí lệ phí, dịch vụ, các toán quản trị trong lĩnh vực công. cường công tác quản lý và đơn vị cấp trên kiểm soát. * Học viện Nông nghiệp Việt Nam Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 4/2020 61
- Nghiên cứu trao đổi Những kết quả đạt được như trên bộ chuyên môn của từng đơn vị gặp Về tổ chức vận dụng hệ thống trên góp phần làm cho công tác kế khó khăn trong quá trình thực hiện. tài khoản kế toán toán tại các đơn vị sự nghiệp tại Sở Nhiều đơn vị đặc thù của Sở phải Việc vận dụng một số tài khoản Lao động - Thương binh và Xã hội thay đổi phần mềm kế toán đang chưa thống nhất về nội dung, tài tỉnh Thái Bình đi vào vào nề nếp, dùng sang phần mềm kế toán hợp khoản kế toán chi tiết mở chưa đầy thực hiện tốt các chức năng, nhiệm chuẩn theo Thông tư 107 nên công đủ dẫn đến thông tin về đối tượng vụ của hệ thống kế toán theo yêu tác hạch toán chứng từ, lập báo cáo kế toán bị phản ánh lệch lạc, không cầu của quản lý nói chung. Mặt còn chậm trễ. phản ánh đúng đối tượng gây khó khác, những ưu điểm trên cũng tác Về hình thức kế toán áp dụng khăn cho công tác kiểm tra và tổng động tích cực tới công tác quản lý Các đơn vị trực thuộc Sở sử hợp thu, chi ngân sách nhà nước, tài chính tại các đơn vị. dụng hình thức kế toán Nhật ký Sổ ảnh hưởng đến chất lượng các quyết 2. Những hạn chế, tồn tại cái theo Thông tư 107, với việc sử định điều hành của nhà quản lý. Bên cạnh những kết quả đạt dụng phần mềm kế toán “MISA Chẳng hạn như TK 214, TK 642, được nêu trên, việc thực hiện Thông 2019” do Công ty Misa cung cấp, TK 911. tư 107/TT-BTC tại các đơn vị trực nhiều kế toán viên chưa hài lòng thuộc Sở vẫn còn tồn tại một số hạn Về tổ chức báo cáo kế toán trong sử dụng phần mềm. Bên cạnh chế sau: Công tác kế toán ở các đơn vị chỉ đó, các đơn vị trực thuộc chưa quan Về tổ chức bộ máy kế toán dừng lại ở kế toán tài chính. Việc tổ tâm đến việc thiết kế mẫu sổ kế toán Các đơn vị, dù đã được giao chức, vận hành công tác kế toán chi tiết phù hợp để phục vụ cho quyền tự chủ hay chưa, đều có bộ quản trị; lập báo cáo nội bộ trên cơ công tác kế toán. máy kế toán đơn giản, thường do sở phân tích so sánh kết quả hoạt Về tổ chức vận dụng hệ thống một người đảm nhiệm nên việc động thực tế với số liệu dự báo, dự chứng từ kế toán kiểm soát khó đảm bảo tính khách đoán chưa được chú trọng, chưa Hệ thống chứng từ tương đối mang tính hệ thống và khoa học ở quan của thông tin kế toán, khó phát nhiều nhưng nhiều khi chưa thực sự các đơn vị sự nghiệp công lập có hiện nếu có sai sót xảy ra. Nếu nhân khoa học, còn chồng chéo. Việc lập thu, gây khó khăn cho các nhà quản viên đó nghỉ đột xuất thì dẫn đến ghi chép các số liệu liên quan đến tình trạng công việc bị ngừng trệ. lý trong việc lập kế hoạch, điều hành các yếu tố ghi trên chứng từ gốc có Mặt khác, do hoạt động của đơn kiểm soát các hoạt động trong đơn chỗ chưa đầy đủ hoặc rút gọn, khó vị chịu sự quản lý, chi phối của Nhà vị, thiếu thông tin cần thiết cho mỗi hiểu. Ngoài ra, công tác kiểm tra nước nên ngoài công việc chuyên quyết định, nhất là các quyết định về chứng từ mới chỉ được thực hiện môn, nhân viên kế toán còn kiêm tài chính để có thể đưa ra được thường xuyên ở khâu đầu, còn việc nhiệm thêm các nhiệm vụ về chính những giải pháp kịp thời tốt nhất để kiểm tra chứng từ lần sau thường dồn trị, công tác đoàn thể, khối lượng kiểm soát nguồn thu và chi phí. công việc ngày càng nhiều nên tiến vào cuối quý, thậm chí cuối năm. Do đó, việc phát hiện ra sai phạm, thiếu Hệ thống báo cáo tài chính còn độ công việc kế toán đôi khi bị chậm nặng tính pháp lý, thuyết minh báo trễ, không tránh khỏi sai sót. Đồng sót chưa kịp thời. Hơn nữa, các chứng từ tại các đơn vị trực thuộc cáo đơn giản, chưa cụ thể; chưa đưa thời, công tác kế toán thường ít được đang sử dụng mới chỉ đáp ứng được ra được các giải pháp tiết kiệm chi chú trọng, không thường xuyên yêu cầu quản lý ngân sách và chi tiêu phí, nâng cao hiệu quả quản lý tài được bồi dưỡng tập huấn, chế độ đãi theo dự toán. Nhiều chứng từ chưa chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu ngộ đối với nhân viên kế toán còn hạn chế và có sự phân biệt với các đáp ứng được yêu cầu quản lý trong trách nhiệm. Báo cáo tài chính chưa công việc khác, điều này dễ gây ra đơn vị, chưa chi tiết theo từng nơi phản ảnh đầy đủ tình hình tài chính tình trạng cán bộ kế toán luôn muốn phát sinh, phục vụ cho việc hạch - tài sản của đơn vị, chưa lập báo thay đổi dẫn đến việc họ không tâm toán và lập các báo cáo bộ phận. cáo kiểm kê tài sản cuối năm. Thời huyết với nghề, không nghiên cứu Ngoài ra, việc đảm bảo điều kiện hạn lập và nộp báo cáo tài chính còn tìm hiểu sâu chỉ làm việc theo quán lưu trữ chứng từ chưa tốt và chưa bị chậm so với quy định cũng làm tính, phương thức làm vẫn theo lối thực sự khoa học dẫn đến những cho việc cập nhật thông tin tài chính mòn, theo cách làm, sự hướng dẫn khó khăn trong việc kiểm tra, trích không kịp thời. Tuy nhiên, ngoài của người đi trước. lục lại các chứng từ hoặc lấy lại các phần số liệu phản ánh trong báo cáo Đặc biệt, việc áp dụng những đổi chứng từ để sử dụng. Việc bố trí sắp tài chính, còn chưa có các lời văn để mới của Thông tư 107 thì các đơn vị chứng từ còn chưa khoa học, xử lý diễn giải và những kiến nghị có tính tại Sở đều bỡ ngỡ. Các mẫu biểu, tài chứng từ hết thời hạn bảo quản còn khả thi cho yêu cầu quản lý của lãnh khoản thay đổi cũng khiến các cán chưa kịp thời. đạo đơn vị. 62 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 4/2020
- Nghiên cứu trao đổi Mặc dù các báo cáo được lập - Nâng cao trình độ kế toán trong tên, thời gian, nội dung ghi chú để theo mẫu quy định, tuy nhiên việc việc lập báo cáo quản trị nội bộ ghi sổ kế toán và bố trí kho lưu trữ chưa lập bảng thuyết minh và chưa Việc tổ chức, vận hành công tác để bảo quản chứng từ, sổ sách, tài thực sự quan tâm đến mặt chất kế toán quản trị cần phải được chú liệu kế toán nhằm bảo đảm an toàn, lượng báo cáo đã ảnh hưởng đến trọng, có hệ thống và khoa học tạo không lưu trữ tại nơi làm việc. Hồ công tác quản lý, điều hành hoạt điều kiện cho nhà quản lý trong việc sơ kế toán phải lưu trữ một cách động của đơn vị. lập kế hoạch, điều hành kiểm soát khoa học trên giá kệ thoáng mát Về công tác tự kiểm tra nội bộ các hoạt động trong đơn vị. Trong tránh bị mối mọt hư hỏng, sắp xếp Công tác kiểm tra của đơn vị đó, trước tiên cần nâng cao trình độ theo trình tự thời gian có ghi chú rõ cấp trên là Phòng Tài chính - Kế và kỹ năng phân tích của nhân viên ràng dễ nhận thấy, ký nhận bàn giao hoạch Sở chưa diễn ra thường kế toán trong việc lập dự toán ngân rõ ràng cụ thể với cán bộ lưu trữ. xuyên, thường thì tiến hành vào lúc sách nhà nước phải gắn với kế Bên cạnh đó, đơn vị cần thường kết thúc niên độ ngân sách, thời hoạch phát triển kinh tế - xã hội. xuyên sao lưu dữ liệu đã thực hiện điểm đó các đơn vị đã sử dụng xong Xây dựng mô hình kế toán quản trị trên phần mềm kế toán vào bộ nhớ kinh phí chỉ chờ kiểm tra quyết chi phí và giá phí dịch vụ phù hợp máy tính hoặc lưu giữ ở ổ cứng toán. Bên cạnh đó, việc thực hiện với đặc điểm hoạt động cung ứng ngoài, nhằm đảm bảo an toàn và các kiến nghị Kiểm toán Nhà nước dịch vụ công của từng đơn vị. thuận lợi khi cần sử dụng. còn mang tính đối phó, chưa thực 3.2 Hoàn thiện hệ thống chứng 3.3 Hoàn thiện hệ thống tài sự sâu sắc để cải thiện công tác cải từ sử dụng khoản kế toán áp dụng cách tài chính công trong các đơn Ngoài việc sử dụng các loại Các đơn vị cần vận dụng đúng vị sự nghiệp. chứng từ theo đúng mẫu quy định do các quy định trong chế độ kế toán Về việc vận dụng công nghệ chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo nguyên tắc tài khoản các cấp thông tin ban hành tại Thông tư 107/2017/TT- phải vận dụng đúng theo danh mục Hầu hết các đơn vị chưa khai BTC, việc thiết kế các mẫu chứng từ hệ thống tài khoản kế toán áp dụng thác được tối đa hiệu quả của công phù hợp thể hiện đúng nội dung, trong các đơn vị hành chính sự nghệ thông tin trong công tác kế thống nhất sử dụng tại các đơn vị và nghiệp về ký hiệu, cấp độ; phù hợp toán. Phần mềm kế toán được sử phải đăng ký với cơ quan quản lý với đặc điểm, tính chất hoạt động dụng tại các đơn vị trực thuộc Sở nhà nước có thẩm quyền. của đơn vị đảm bảo phản ánh hệ nhiều khi bị lỗi nhưng chậm khắc Hơn nữa,các đơn vị cần tuyệt đối thống hoá đầy đủ chi tiết mọi nội phục. Trình độ tin học của nhân viên tuân thủ nguyên tắc có nghiệp vụ dung đối tượng kế toán, đáp ứng kế toán còn hạn chế nên chưa giảm kinh tế phát sinh phải lập chứng từ yêu cầu xử lý thông tin trên máy thiểu được khối lượng công việc kế toán. Công việc lập và luân tính; tổng hợp số liệu kế toán, kiểm cần xử lý trong mỗi giai đoạn của chuyển chứng từ cần thực hiện tra đối chiếu và thoả mãn nhu cầu hạch toán. nghiêm túc theo thời gian, quy trình thông tin cho các đối tượng sử dụng. 3. Giải pháp hoàn thiện thanh toán, xử lý và lập chứng từ Các tài khoản phải đảm bảo 3.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy phải tiến hành từ 3 - 5 ngày và chỉ thống nhất: sử dụng đầy đủ tất cả kế toán chấp nhận thanh toán khi đầy đủ các các tài khoản chi tiết của TK 2141, - Xây dựng đội ngũ cán bộ kế thủ tục từ khâu đề xuất, thực hiện và để theo dõi khấu hao và hao mòn tài toán tại đơn vị trực thuộc Sở Lao thanh toán như giấy đề xuất, báo sản cố định đối với hoạt động sự động- Thương binh và Xã hội tỉnh giá, hợp đồng, hóa đơn đỏ (nếu có), nghiệp và hoạt động sản xuất kinh Thái Bình toàn diện cả về mặt lý hóa đơn bán lẻ, giấy đề nghị thanh doanh dịch vụ. Sử dụng các tài luận chính trị, phẩm chất đạo đức, toán, bảng kê thanh toán nếu nhiều khoản chi tiết phản ánh khoản thu trình độ chuyên môn và năng lực khoản. Trường hợp các công việc khác nhau như thu phí, lệ phí, thu thực tiễn. Tuỳ vào quy mô hoạt phát sinh chi phí theo sự chỉ đạo của hoạt động dịch vụ, thu khác của đơn động đơn vị phải xác định chính xác thủ trưởng đơn vị, người thực hiện vị. Sử dụng chi tiết TK 642 theo dõi khối lượng công việc kế toán, từ đó cũng phải báo qua kế toán để kế riêng từng khoản chi phí, đối với xác định số lượng lao động cần thiết toán nắm bắt thông tin hướng dẫn TK 911 cần chi tiết riêng kết quả từ đảm nhiệm công tác kế toán để các thủ tục chứng từ thanh toán. hoạt động hành chính sự nghiệp và tránh tình trạng sử dụng lãng phí Chứng từ kế toán phải được kết quả hoạt động sản xuất - kinh hoặc quá tải lao động, dẫn đến hiệu phân loại theo nội dung kinh tế, sắp doanh, dịch vụ nhằm tạo điều kiện quả lao động và sử dụng kinh phí xếp theo trình tự thời gian và đóng thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý không cao. thành từng tập, ngoài mỗi tập ghi: các loại nguồn tài chính. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 4/2020 63
- Nghiên cứu trao đổi 3.4 Hoàn thiện hệ thống sổ kế giá ưu khuyết tình hình hoạt động 3.7 Tăng cường áp dụng tin toán thường xuyên, hoạt động thu phí lệ học vào công tác kế toán Các đơn vị nên thực hiện đúng phí, hoạt động dịch vụ trong tháng, Các đơn vị có thể đăng ký với theo quy định của Luật Kế toán về từ đó có kế hoạch phát huy khắc đối tác có uy tín thiết kế phần mềm việc mở sổ kế toán chi tiết tương phục ngay tháng sau thông qua việc riêng cho kế toán theo yêu cầu thực ứng với các tài khoản kế toán chi phân tích báo cáo tài chính định kỳ tế của mình nhưng phải phù hợp với tiết được sử dụng để phản ánh cho hàng quý của đơn vị. hệ thống quản lý tài chính và ngân các đối tượng kế toán cụ thể tại đơn Hiện nay các đơn vị lập báo cáo sách hiện hành; đăng ký mua bản vị phù hợp với đặc điểm, tính chất tài chính mang tính chất thông tin quyền; kế toán phải nghiên cứu và hoạt động của đơn vị, đáp ứng yêu bằng số liệu, chưa thực hiện phân thực hành nhuần nhuyễn các phần cầu thông tin cho các đối tượng sử hành kế toán trực tiếp trên phần tích báo cáo tài chính để làm rõ các dụng; ghi sổ và khoá sổ kế toán. mềm để số liệu thống nhất, đồng bộ nội dung cung cấp thông tin chi tiết Đơn vị cần mở thêm các sổ như sổ từ khâu hạch toán ban đầu cho đến cho đối tượng sử dụng. Vì vậy, đơn chứng từ giao nhận với Kho bạc lập báo cáo tài chính; đồng thời lưu vị cần nâng cao hơn nữa công tác theo nguồn kinh phí tự chủ và trữ dữ liệu xuyên suốt các năm. không tự chủ, từ sổ này, kế toán có phân tích báo cáo tài chính đặc biệt. Trong điều kiện hiện nay, khi thực Thường xuyên kiểm tra các tính thể kiểm soát với Kho bạc các năng của phần mềm kế toán hiện chứng từ đã giao nhận, đồng thời hiện Nghị định 141/2016/NĐ-CP đang áp dụng với các phần mềm kiểm tra nhanh khi phân loại sắp của Chính phủ thực hiện quyền tự hiện đại để có kế hoạch nâng cấp cải xếp chứng từ cũng như đối chiếu chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tạo kịp thời phù hợp, nhằm đáp ứng khi có sự thiếu sót thất lạc. đối với đơn vị sự nghiệp, các đơn vị tốt hơn việc cung cấp thông tin phục Đơn vị cần mở sổ theo dõi tài sự nghiệp có thu bắt đầu đa dạng vụ cho quản lý. sản cố định bảo quản và sử dụng mở hoá các nguồn thu (trong đó có cả riêng cho từng cá nhân/tập thể sử các nguồn thu ngoài ngân sách như: nguồn thu dịch vụ, nguồn viện trợ, Tài liệu tham khảo dụng tài sản công tạo thuận tiện cho việc quản lý tài sản cố định, điều nguồn vốn vay,...). Trong tương lai, các nguồn thu ngoài ngân sách sẽ 1. Bộ Tài chính (2006). Thông tư số chuyển cho đối tượng sử dụng, tổng 71/2006/TT-BTC, ngày 09/8/2006 hưỡng dẫn hợp số tài sản cố định mỗi cá nhân chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, việc thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày được phân bổ sử dụng và bảo quản. quản lý các nguồn kinh phí này sẽ 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự Sổ này giúp đơn vị theo dõi giám sát càng phức tạp, sử dụng nguồn vốn chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với chặt chẽ, dễ kiểm kê tình hình tài này cần thiết phải tính đến hiệu quả đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội sản cố định tại đơn vị, đối tượng sử hoạt động của nó 2. Thông tư 107/2017/TT-BTC, ngày dụng; trường hợp xảy ra mất mát hư 3.6 Hoàn thiện về công tác 10/10/2017 về hướng dẫn chế độ kế toán hành hỏng sẽ sớm phát hiện và quy trách kiểm tra kế toán chính sự nghiệp. 3. Thông tư 185/2010/TT-BTC về việc nhiệm bồi thường nêu do lỗi chủ Đối với kiểm tra trong nội bộ, hưỡng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán quan của người dùng. Ngoài ra, cần trước hết, chủ tài khoản cần phải hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo mở sổ chi tiết thu hoạt động sự nghiên cứu tìm hiểu kiến thức cơ quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày nghiệp, thu dịch vụ, thu khác tại đơn bản về công tác kế toán vì đó là 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. vị để theo dõi chi tiết cụ thể tình 4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội người kiểm tra công việc của kế tỉnh Thái Bình, báo cáo tình hình hoạt động hình thu theo từng ngày. Có như toán đầu tiên. Việc này một phần hàng năm, giai đoạn 2017-2018. vậy, đơn vị sẽ kiểm soát chặt chẽ giúp lãnh đạo hiểu được các nội 5. Trung tâm Chăm sóc và Phục hồi chức các khoản thu phát sinh, hạn chế dung kế toán trình bày, từ đó đưa ra năng cho người tâm thần, báo cáo tình hình được thất thoát. các quyết định thực hiện; một phần tài chính năm 2017-2018. 6. Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ 3.5 Hoàn thiện hệ thống báo tạo tâm lý cho kế toán phải thận xã hội, báo cáo tình hình tài chính năm 2017- cáo tài chính trọng, kỹ lưỡng và trung thực trong 2018 Các đơn vị đã thực hiện tốt chế công việc. Chấn chỉnh công tác tự 7. Trung tâm dịch vụ việc làm, báo cáo độ báo cáo kế toán tài chính trong kiểm tra tài chính kế toán tại đơn vị. tình hình tài chính năm 2017-2018. việc tổ chức lập, nộp báo cáo tài Tuỳ vào khả năng của đơn vị mà bố 8. Trung tâm điều dưỡng người có công, báo cáo tình hình tài chính năm 2017-2018 chính theo đúng quy định. Tuy trí bộ phận kiểm tra kế toán độc lập, 9. Trường Trung cấp nghề cho người nhiên, các đơn vị cần lập thêm báo nhằm đảm bảo tính khách quan khuyết tật, báo cáo tình hình tài chính năm cáo nội bộ định kỳ theo tháng đánh trong quá trình kiểm tra. 2017-2018. 64 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 4/2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của việc sử dụng thẻ ATM
30 p | 1534 | 566
-
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam - Hướng đến phát triển bền vững
6 p | 99 | 9
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chuyên đề của kiểm toán nhà nước
10 p | 103 | 8
-
Quản trị công ty tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
8 p | 61 | 7
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo hiểm tiền gửi trong hoạt động bảo vệ người gửi tiền
9 p | 18 | 6
-
Chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất của Agribank chi nhánh huyện Đồng Hỷ: Thực trạng và giải pháp
8 p | 95 | 6
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ của NHNN VN giai đoạn 2011-2014
14 p | 60 | 6
-
Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên – thực trạng và giải pháp
9 p | 16 | 6
-
Liên kết giữa Bảo hiểm - Ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
8 p | 13 | 6
-
Thúc đẩy tín dụng xanh vào chuyển đổi năng lượng tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
10 p | 9 | 5
-
Quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá: Thực trạng và giải pháp
6 p | 19 | 4
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 74 | 3
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực hoạt động cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong tình hình hiện nay
8 p | 41 | 2
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kế toán thuế tại các trường đại học hiện nay
5 p | 48 | 2
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ tại kiểm toán nhà nước khu vực V
8 p | 14 | 2
-
Nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập - Thực trạng và giải pháp
8 p | 3 | 1
-
Tính minh bạch và công bố thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
9 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn