intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

61
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay" trình bày các nội dung gồm: đặt vấn đề, mục tiêu, đổì tượng, phạm vi nghiên cứu, một số thực trạng đào tạo trực tuyến tại các trường đại học ở Việt Nam, một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến trong các trường đại học và kết luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay

  1. QUÃra TRỊ-QUÂra LÝ ĐÀO TẠO TRựC TUYẾN TRONG CÁC TRÚỜNG ĐẠI HỌC ở VIỆT NAM HIỆN NAY: THựC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG • NGÔ THỊ LAN ANH - HOÀNG MINH ĐỨC TÓMTẮT: Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức, vì vậy, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo là vấn đề cần chú trọng hàng đầu, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quoc gia. Tận dụng môi trường internet, xu hướng phát triển các phần mềm hiện nay là xây dựng các ứng dụng có khả năng chia sẻ cao, vận hành không phụ thuộc vào vị trí địa lý cũng như hệ điều hành, tạo điều kiện cho mọi người có thể trao đổi, tìm kiếm thông tin, học tập một cách dễ dàng, thuận lợi. E-Learning (đào tạo trực tuyến) là một trong những mô hình điển hình như thế. Việc học không chỉ bó hẹp cho học sinh, sinh viên ở các trường mà dành cho tất cả mọi người, không kể tuổi tác, hoàn cảnh sống,... E-Leaming đã được thử nghiệm thành công và sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bài viết sau đây đưa ra một số thực trạng và giải pháp nhằm phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến trong các trường học. Từ khóa: Đào tạo trực tuyến, E-leaming, chất lượng đào tạo, trường học, đào tạo, giáo dục. 1. Đặt vân đề sử dụng kết nối mạng Internet để phục vụ học Năm 2020 là một năm đầy biến động trên tập. Thông qua hệ thông e - learning, người học toàn thế giới, ảnh hưởng mạnh tới tất cả các lĩnh có thể tham khảo các tài liệu học, đồng thời có vực, trong đó có giáo dục. Trong bối cảnh dịch thể trao đổi với giảng viên mà không cần phải bệnh covid diễn biến phức tạp rất nhiều các quốc gặp trực tiếp. Nói cách khác, hệ thông e - gia, các trường học đã lựa chọn học trực tuyên (e learning giốhg như một môi trường học tập bao - learning) là một trong những giải pháp tốì ưu để gồm các công nghệ lưu trữ và truyền tải dữ liệu. giáo dục tiếp tục phát triển duy trì trong tình Nhờ đó, người học có thể tương tác với nhau trạng diễn biến bệnh dịch gia tăng. E - learning ngay trên hệ thông đào tạo trực tuyến mà không là một trong những phương pháp học trực tuyến cần phải gặp trực tiếp. (Hình 1) SỐ 23 - Tháng 9/2020 239
  2. TẠP CHÍ CÔNG THƯỮNG Hình 1: Mô hình hệ thống Elearning Nguồn: WOB, 2010 2. Mục tiêu, đổì tượng, phạm vi nghiên cứu Nam đã chi 9 tỉ USD cho giáo dục. Chi tiêu cho Mục tiêu nghiên cứu: Giải pháp nâng cao giáo dục chiếm gần 1/2 tổng chi tiêu của gia chât lượng đào tạo trực tuyến trong các trường đình. Theo khảo sát hơn 30 website E-Learning đại học. tiêu biểu của Công ty More (www.idgvv.com.vn ) Đốì tượng nghiên cứu: Đào tạo trực tuyến tại cho thây, hoạt động giáo dục trực tuyến tại Việt Việt Nam, đào tạo trực tuyến trong các trường Nam cung câp chủ yếu 4 nhóm dịch vụ sau: Cung đại học tại Việt Nam. câp khóa học ngoại ngữ, các chương trình ôn Phạm vi nghiên cứu: Bài viết tập trung tìm thi/bài giảng kiến thức phổ thông (câp 2, câp 3) hiểu những thực trạng của đào tạo trực tuyến tại và khóa học kỹ năng. Do đó, mức độ áp dụng gi­ các trường đại học (ĐH) ở Việt Nam và đề xuất ảng dạy trực tuyến tại các trường đại học chưa là các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hoạt động chủ yếu. Cũng cho ra kết quả tương trực tuyến trong các trường đại học. tự, khảo sát của Nhóm nghiên cứu thị trường 3. Một số thực trạng đào tạo trực tuyến tại Việt Nam Q&Me trong thời gian từ ngày 10- các trường đại học ở Việt Nam 18/3/2016 đổi với 500 sinh viên các trường đại Tại Việt Nam, đào tạo trực tuyến đã được học tại Việt Nam cho thây, các trường đại học triển khai ở nhiều trường ĐH, giai đoạn 2013- đều xây dựng cổng thông tin điện tử để chuyển 2018 Việt Nam đứng thứ 4 thế giới về tốc độ tải thông tin hoạt động và đều có sử dụng máy phát triển e-learning. Hiện có 16 cơ sở giáo dục tính, máy chiếu trong quá trình giảng dạy. Hầu ĐH tại Việt Nam cung cấp các khóa học trực hết sinh viên đại học đều sử dụng các thiết bị tuyên hoàn toàn, kêt hợp hoặc một phần các môn điện tử như smartphone, laptop hoặc cả hai học. Đào tạo trực tuyến đơn giản và dễ tiếp cận phương tiện này. Trong đó, có khoảng 40% sinh người học, linh hoạt, chủ động định hướng, tùy viên có liên hệ với giáo viên qua mạng xã hội, biến học tập,... Theo PGS.TS. Vũ Hữu Đức, một nhất là qua facebook. Việc sử dụng sách điện tử trong những yếu tố dẫn đến tốc độ phát triển với tỷ lệ tăng hơn trước cũng giúp sinh viên giảm nhanh chóng này là mức chi cho giáo dục của thiểu cả về thời gian lẫn chi phí trong quá trình Chính phủ và người dân cao, tỉ lệ người dùng In­ học tập. ternet cao, Việt Nam đang ở thời kỳ dân số vàng. Nhận định về xu thế đào tạo trực tuyến, Thứ Báo cáo cho thấy, năm 2018, người dân Việt trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Văn 240 SỐ 23 - Tháng 9/2020
  3. QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ Phúc chia sẻ, ở các nước trên thế giới, đào tạo kinh doanh, Tài chính ngân hàng, Công nghệ trực tuyến diễn ra rất mạnh mẽ với nhiều hình thông tin, Luật kinh tế, Ngôn ngữ Anh, Quản trị thức khác nhau. Không chỉ các khóa đào tạo cấp dịch vụ du lịch và lữ hành. Trường ĐH Mở TP. bằng, những khóa học đại chúng mở, ngắn hạn Hồ Chí Minh có mô hình đào tạo trực tuyến được đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng cũng phát tổ chức theo 2 hình thức, đào tạo trực tuyến hoàn triển nhanh chóng. Ngoài các trường đào tạo trực toàn dành cho hệ đào tạo từ xa qua mạng và học tuyến, ở những trường đào tạo truyền thống, hình tập trực tuyến hỗ trợ cho hệ chính quy. Hình thức thức đào tạo trực tuyến kết hợp thông qua việc đào tạo trực tuyến hoàn toàn được triển khai từ học trên không gian mạng chiếm phần lớn nội năm 2016, đến nay đang đào tạo 9 ngành, gồm: dung học tập. Tại Việt Nam, học tập trực tuyến Quản trị kinh doanh, Kinh doanh quốc tế, Quản và xây dựng môi trường học tập trực tuyến đang trị nhân lực, Kế toán, Kiểm toán, Tài chính ngân được nhiều trường đại học cả ở khôi công lập và hàng, Luật, Luật kinh tế và Ngôn ngữ Anh. số ngoài công lập triển khai với những mức độ khác lượng sinh viên theo học chương trình trực tuyến nhau. Hiện có gần 20 cơ sở giáo dục đại học ở các trường lên đến hàng ngàn người. (Hình 2) trong cả nước cung cấp các khóa học trực tuyến Lợi thế của đào tạo trực tuyến là đơn giản và theo các hình thức: trực tuyến hoàn toàn, hình dễ tiếp cận người học, linh hoạt, chủ động định thức kết hợp giữa học truyền thống và trực tuyến hướng học tập và học mọi lúc, mọi nơi. Tuy hoặc một phần các môn học. Các mô hình đào nhiên, đào tạo trực tuyến còn có những hạn chế tạo trực tuyến tiêu biểu có thể kể đến như nhất định Tuy nhiên, hình thức này cũng có Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh, Trường ĐH nhược điểm là thực hành thí nghiệm không được Mở Hà Nội,... Trong đó, Trường ĐH Mở Hà Nội như đào tạo truyền thống, rèn luyện kỹ năng bị triển khai đào tạo trực tuyến từ năm 2009, đến hạn chế như khoảng cách giữa người dạy và học, nay có 7 ngành đào tạo, gồm Kế toán, Quản trị thói quen học, hạ tầng công nghệ, giáo trình,... Hình 2: LỢi ích của việc sử dụng công nghệ thông tin trong học tập Phương pháp học tập lấy người học làm trung tâm iftigffi© Sẳs ỔiỊ W Đáp úng và phần hổi tạo tức thời điểu kiện cho phép __ ơióp. kích thích r sử dung CNTT bao--- _ Tính mềm dẻo cao độ . trohg học tập y tạo chuẩn bị điểu kiện Cộng đổng học tập gắn bó ■ sáng tạonội 4ung Phằt triền Thực hãnh viết lách sư phạm;.phồng'phú '■ phương pháp sư phạm thườngxuyên Nguồn: Nguyễn Thị Ngà (2013) SỐ23-Tháng 9/2020 241
  4. TẠP CHÍ CÔNG THtftfNG chưa đáp ứng được yêu cầu, sự tiếp cận công từ những hạn chê' trong triển khai, thực tiễn đòi nghệ của giảng viên, tài liệu học tập bị sao chép hỏi cần phải có những quy định rõ ràng hơn đối khiến giảng viên ngại đưa tài liệu lên mạng. Mặt với hình thức đào tạo này, nhất là các chuẩn khác, có một hạn chế nữa đó là tính thiếu chủ trong kiểm định chất lượng đào tạo, đảm bảo động trong học tập của người học, trong khi môi chất lượng đầu ra. trường học tập trực tuyến đòi hỏi người học phải Các chuyên gia về đào tạo e-learning cho có tính độc lập và tự giác cao. Bên cạnh đó, thói biết, trong tất cả các quy chê' về các hình thức quen chuộng bằng cấp hệ chính quy cũng ảnh đào tạo, mới chỉ có Quy chê' đào tạo từ xa và hưởng đến sự phát triển của e-learning. Việc Thông tư 12 của Bộ Giáo dục đào tạo về quy thúc đẩy phát triển e-learning là cần thiết nhưng định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản cần đảm bảo các yếu tô' về hạ tầng công nghệ, lý, tổ chức đào tạo qua mạng là đề cập đến pháp lý liên quan hình thức này phải hoàn thiện, phương thức đào tạo trực tuyến. Các quy định chính sách chất lượng phải đảm bảo và thống hiện hành về e-learning nói riêng, ứng dụng nhất. Giảng viên cũng phải được trang bị kỹ công nghệ thông tin nói chung trong giáo dục đại năng công nghệ cũng như sư phạm phù hợp, xây học Việt Nam còn khá khiêm tốn, chưa đủ để tạo dựng nội dung học liệu chất lượng và có thể chia hành lang pháp lý cho phát triển e-learning, vì sẻ giữa các cơ sở giáo dục. Hiện nay đầu tư vào vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần xây dựng bộ giáo dục trực tuyến cũng còn là bài toán chưa rõ tiêu chí chung cho công tác đánh giá và đảm bảo chi phí. Ớ mô hình đại học truyền thống, doanh chất lượng đào tạo e-learning, làm cơ sở cho các nghiệp phải có giấy phép, có đất, có đội ngũ đơn vị đào tạo tổ chức giám sát, thực hiện và giáo viên cơ hữu, có thời gian biểu,... Đây là các quản lý quá trình đào tạo để đảm bảo chất lượng; thông số cố’ định có thể tính toán giá học phí đầu cấp văn bằng chung các hình thức đào tạo theo ra để đảm bảo lợi nhuận. Còn với giáo dục trực luật. Mặt khác, Bộ khuyên khích các cơ sở giáo tuyến, doanh nghiệp có thể bắt đầu với chi phí dục đại học có triển khai hình thức đào tạo trực rất thấp nhưng tốc độ mở rộng của nhóm này rất tuyến xây dựng và sử dụng chung công nghệ, nhanh và không giới hạn về sô' lượng lẫn khung chương trình, bài giảng, cần nghiên cứu bổ sung giờ tham gia, từ đó sẽ phát sinh nhiều chi phí và sẽ ban hành quy chê' riêng về vấn đề này tạo không lường trước được,... Theo kết quả khảo sát hành lang pháp lý để các trường đẩy mạnh hình của Quỹ Từ thiện Cộng đồng người sử dụng thức đào tạo trực tuyến chính quy. internet Việt Nam và Công ty cổ phần VNG với Từ những bất cập và thiếu đồng bộ trong triển 839 người tham gia trả lời, thì 3 rào cản đối với khai đào tạo trực tuyến, cấc trường kiến nghị Bộ những người ôn thi/học trực tuyến là: Việc thu Giáo dục và Đào tạo xây dựng và ban hành các phí (35%); Phải kết nô'i internet thường xuyên quy định cụ thể, chi tiết nhằm xác định rõ vai trò, (24%) và khó tìm kiếm đề thi/bài giảng cần thiết vị trí, hình thức đào tạo e-learning. Đặc biệt là (16%). Còn theo khảo sát của DeltaViet (2014), về kiểm định và đảm bảo chất lượng đối vổi hình “nội dung bài giảng hấp dẫn” và “được học với thức đào tạo trực tuyến phù hợp, làm cơ sở để giảng viên uy tín” là yếu tô'rất quan trọng để thu các trường tự đánh giá hoạt động đào tạo, quản hút người học trực tuyến. lý đào tạo và đảm bảo chất lượng; các Bộ, ngành 4. Một sô' giải pháp nhằm nâng cao chất quan tâm xây dựng hạ tầng cơ sở công nghệ lưựng đào tạo trực tuyến trong các trường thông tin - viễn thông quốc gia đáp ứng yêu cầu đại học học tập trực tuyến. Hình thức đào tạo trực tuyến e-learning đang Phát triển e-learning là một thách thức lớn được các trường đại học đẩy mạnh phát triển cho các trường đại học, không chỉ là vấn đề đầu nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng đa tư nguồn lực mà thách thức nhất là sự thay đổi dạng của mọi đốì tượng người học. Tuy nhiên, trong phương thức giảng dạy, khả năng tiếp cận 242 SỐ 23 - Tháng 9/2020
  5. QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ công nghệ của giảng viên và năng lực quản lý, nhu cầu, kỳ vọng của người học. Đảm bảo các lãnh đạo của các trường. Vì vậy, các trường cần khả năng học tập, thỏa mãn các điều kiện tiên và nên đổi mới phương thức quản lý sát sao, phát quyết cũng như có đủ các chế tài để xử lý, nhắc triển nguồn nhân lực, cải tiến phương pháp và nhở người học vi phạm quy định. nâng cao chất lượng giảng dạy, cũng như khả 5. Kết luận năng tiếp cận công nghệ của các giảng viên Đào tạo trực tuyến là một xu thế phát triển trong trường. không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới, Bâ't kỳ một hình thức đào tạo nào cũng lấy hướng tới xã hội hóa học tập, nó giúp giải quyết người học làm trung tâm, người học là một yếu nhiều vâ'n đề khó khăn khi người học có thể học tô' đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển mọi lúc mọi nơi. Đây là điều mà các phương các khóa học trực tuyến. Tâ't cả mọi thứ được pháp giáo dục truyền thống không có được. Tuy thiết kế và phát triển phải được thực hiện xoay nhiên, để phát triển hình thức đào tạo này, đòi quanh chủ thể quan trọng nhâ't là người học. Một hỏi cần có sự phối hợp làm tô't các giải pháp trong những bước đầu tiên trong quá trình thiết đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, các trường kế và xây dựng khóa học trực tuyến là phải tiến đại học, đội ngũ giảng viên và ý thức, trách hành phân tích người học sao cho đáp ứng được nhiệm của người học ■ Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Vũ Hữu Đức (2019-2020). Nghiên cứu về phương thức học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin (E-leaming) trong giáo dục đại học và đào tạo trực tuyến mở dành cho đại chúng MOOCs (Massive Online Open Courses): Kinh nghiệm thếgiới và ứng dụng tại Việt Nam. Đề tài NCKH cấp Quốc gia, mã KHGD/16-20.ĐT.043. 2. Nguyễn Thị Thu Hà (2019). Phát triển giáo dục đào tạo trực tuyến ỡ Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. 3. T. Hoài (2019). Đào tạo trực tuyến: Xu hướng phát triển trong giáo dục đại học. 4. U.S. Department of Education Office of Planning, Evaluation, and Policy Development Policy and Program Studies Service (Revised September 2010); Evaluation of Evidence-Based Practices in Online Learning: A Meta­ Analysis and Review of Online Learning Studies. https://www2.ed.gov/rschstat/eval/tech/evidence-based -practices/finalreport.pdf. [Accessed 20 August 2020] 5. Society for Learning Analytics Research George Siemens, Shane Dawson, Grace Lynch (December 2013); Improving the Quality and Productivity of the Higher Education Sector Policy and Strategy for Systems-Level Deployment of Learning Analytics. https://solaresearch.org/wp-content/uploads/2017/06/SoLAR_Report _2014.pdf. [Accessed 20 August 2020] SỐ 23 - Tháng 9/2020 243
  6. TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG Ngày nhận bài: 12/8/2020 Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 22/8/2020 Ngày chấp nhận đăng bài: 2/9/2020 Thông tin tác giả: 1. Ngô Thị Lan Anh 2. Hoàng Minh Đức Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên THE ONLINE TRAINING OF VIETNAM’S HIGHER-EDUCATIOON INSTITUTIONS: CURRENT SITUATIONS AND SOLUTIONS FOR IMPROVING THE QUALITY • NGOTHI LAN ANH • HOANG MINH DUC Hung Yen University of Technology and Education ABSTRACT; The global economy is developing towards a knowledge economy. Hence, improving the quality of education and training is an urgen issue which decides the existence and development of each country. Taking advantage of the Internet, the current trend of software development is to build applications which are able to share and operate regardless of geographical location as well as operating system in order to create favorable conditions for everyone to exchange, find information and study easily and smoothly. The E-Leaming (online training) is one such typical model. Learning is not only for students in schools, but for everyone regardless of who they are and where they live. The E-learning model has been successfully tested and widely used in many countries including Vietnam. This paper presents some current situations related to the E- learning and proposes some solutions to develope and improve the quality of online training activities of Vietnam’s schools. Keywords: Online training, E-learning, quality training, school, training, education. 244 SỐ 23 - Tháng 9/2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0