Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả tại Hà Tĩnh
lượt xem 9
download
Hà Tĩnh là một tỉnh mới được thành lập ngày (1/1/1991), ngay sau khi thành lập nền kinh tế tỉnh nhà gặp muôn vàn khó khăn nhưng được sự quan tâm của nhà nước và sự nổ lực của cán bộ lãnh đạo và sự phấn đấu nỗ lực của nhân dân trong tỉnh Hà Tĩnh đã bước đầu tạo ra một viễn cảnh thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội.Hoạt động đầu tư tại Hà Tĩnh dù mới chỉ được bắt đầu nhưng đã tạo ra tiền đề cho...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả tại Hà Tĩnh
- ĐÒ án môn học LỜI NÓI ĐẦU Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.Nó là động lực c ủa tăng trưở ng kinh tế,phát triển kinh tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội.Một nền kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầ u tư. Hà Tĩnh là một tỉnh mới được thành lập ngày (1/1/1991), ngay sau khi thành lập nền kinh tế tỉnh nhà gặp muôn vàn khó khăn nhưng được s ự quan tâm c ủa nhà nước và sự nổ lực c ủa cán bộ lãnh đạo và sự phấn đấ u nỗ lực c ủa nhân dân trong tỉnh Hà Tĩnh đã bước đầ u tạo ra một viễn cảnh thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội.Hoạt động đầ u tư tại Hà Tĩnh dù mới chỉ được bắt đầu nhưng đã tạo ra tiền đề cho một tương lai tốt đẹp,một viễn cảnh tươI sáng cho s ự nghiệp phát triển kinh tế c ủa tỉnh nhà.Tuy vậy bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận thì vẫn còn không ít những hạn chế,tiêu cực.Việc nghiên cứu để bổ khuyết những kinh nghiệm cũng như có thể nâng cao được hiệu quả đầu tư trong thời gian tới là rất cần thiết. Mặt khác, để tích luỹ thêm lý luận cũng như khả năng nắm bắt thực tiễn về tình hình đầu tư của tỉnh Hà Tĩnh vì thế em quyết định chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả tại Hà Tĩnh ". Bố c ục đề tài c ủa em bao gồm: Chương 1: Một số lý luận chung về đầ u tư và nguồn vốn đầ u tư. Chương 2: Thực trạng việc huy động và sử dụng nguồn vốn đầ u tư trong thời gian qua. Chương 3: Một số giải pháp nhằ m huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầ u tư trong thời gian tới. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ lý luận c ũng như khă năng nắm bắt thực tiễn còn nhiều hạn chế nên đề tài c ủa em chắc sẽ còn nhiều thiếu sót, em mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô trong bộ mô n kinh tế đầ u tư. SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 1 43B
- ĐÒ án môn học Qua đây em c ũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn và đặc biệt là cô giáo Phạm Thị Thêu đã nhiệt tình hướ ng dẫn em thực hiện đề tài này. SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 2 43B
- ĐÒ án môn học CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ 1.1. M ột số lý luận chung về đầu tư và đầu tư phát triển: 1.1.1. Khái niệm và phân loại đ ầu tư: Đầu tư là "s ự bỏ ra, sự hy sinh" các nguồn lực ở hiện tại nhằ m đạ t được những kết quả có lợi hơn cho ngườ i đầu tư trong tương lai. Hay nói cách khác, đầ u tư là sự hy sinh những lợi ích hiện tại để nhằm thu về lợi ích lớ n hơn trong tương lai. Nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên,là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ đIều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Trong các kết quả đã đạt được trên đây,những kết quả là tàI sản vật chất, tài sản trí tuệ là nguồn nhân lực tăng thê m có vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi nơi, không chỉ đối với ngườ i bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế. Chúng ta có thể chia đầ u tư thành 3 loại chủ yếu sau: - Đầu tư tài chính: Là loại đầ u tư trong đó ngườ i có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua chứng chỉ có giá để hưở ng lãi suất định trước hoặc lãi suất phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh c ủa công ty phát hành. - Đầu tư thương mại: Là loại đầ u tư mà ngườ i có tiền bỏ tiền ra mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Hai loại đầ u tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng tài sản tài chính c ủa ngườ i đầ u tư. Tuy nhiên, chúng đề u có tác dụng thúc đẩ y đầu tư phát triển. - Đầu tư phát triển: Là hoạt động đầ u tư mà trong đó ngườ i có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằ m tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điề u SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 3 43B
- ĐÒ án môn học kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đờ i sống c ủa mọi ngườ i dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, mua sắm trang thiết bị, bồi dưỡ ng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thườ ng xuyên gắn liền với sự hoạt động c ủa các tài sản nà y nhằ m duy trì tiềm lực hoạt động c ủa các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Nhìn chung đề tài chủ yếu nghiên cứu về đầu tư phát triển - loại hình đầu tư gắn trực tiếp với sự tăng trưở ng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1.1.2.Đầu tư phát triển và vai trò đ ối với nền kinh tế: Như chúng ta đã biết, đầ u tư phát triển chính là hoạt động đầ u tư tài sản vật chất và sức lao động chính vì thế nó là nhân tố quan trọng để phát triển và tăng trưở ng kinh tế. Vai trò của nó trong nền kinh tế được thể hiện ở các mặt sau : - Thứ nhất đầ u tư vừa tác động đế n tổng cung vừa tac động đế n tổng cầu: Về tổng cầu: Đầ u tư là yếu tố chiế m tỷ trọng lớn trong tổng cầu c ủa toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thườ ng từ 24%-28%. Khi mà tổng cung chưa thay đổi, sự tăng lên c ủa đầ u tư là m cho tổng cầu tăng kéo sản lượ ng cân bằng tăng theo và giá cân bằng tăng. Về tổng cung: Đầ u tư là m tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và sản lượ ng tăng, giá giảm xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại tiếp tục kích thích sản xuất phát triển và nó là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho ngườ i lao động, nâng cao đời sống c ủa mọi thành viên trong xã hội. - Thứ hai đầ u tư có tác động hai mặt đế n sự ổn định kinh tế : Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian c ủa đầ u tư tới tổng cung và tổng cầu c ủa nền kinh tế là m cho mỗi sư thay đổi c ủa đầ u tư dù tăng hay giả m đề u cùng một lúc là yếu tố duy trì sư ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định c ủa nền kinh tế c ủa mọi quốc gia . SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 4 43B
- ĐÒ án môn học - Thứ ba đầ u tư có tác ộng là m tăng cườ ng khả năng khoa học và công nghệ c ủa đất nước: Mọi con đườ ng để có công nghệ dù là sự nghiên c ứu hay nhập từ nước ngoài đề u cần phải có tiền, cần phải có vốn đầ u tư , Do vậy tất cả các con đườ ng đổi mới công nghệ đề u phải gắn với nguồn vốn đầ u tư. - Thứ tư đầ u tư có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Con đườ ng tát yếu để có thể tăng trưở ng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cườ ng đầ u tư. Do đó đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằ m đạt được tốc độ tăng trưở ng nhanh c ủa toàn bộ nền kinh tế và sư cân đối giữa các vùng, các ngành . - Thứ sáu đầ u tư có tác động đế n tốc độ tăng trưở ng và phát triển kinh tế. Vì: M ức tăng GDP = Vốn đầ u tư / ICOR Do đó nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầ u tư cho nên đầ u tư có ảnh hưở ng rất quan trọng đế n tốc độ tăng trưở ng và phát triển kinh tế . Như vậy từ các nhận xét trên đây ta có thể thấy được vai trò rất quan trọng c ủa đầ u tư tới tăng trưở ng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố không thể thiếu cho bất kì quốc gia nào trong quá trình phát triển. 2. Phân loại NVĐT 2.1 Nguồn vốn trong nước v Nguồn vốn nhà nước. Nguồn vốn đầ u tư nhà nước bao gồm nguồn vốn c ủa ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầ u tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầ u tư phát triển c ủa doanh nghiệp nhà nước. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi c ủa ngân sách Nhà nước cho đầ u tư. Đó là một nguồn vốn đầ u tư quan trọng trong chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội c ủa mỗi quốc gia. Nguồn vốn này SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 5 43B
- ĐÒ án môn học thườ ng được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án c ủa doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia c ủa Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. Vốn tín dụng đầ u tư phát triển c ủa Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầ u tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển c ủa Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp c ủa Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đợ n vị s ử dụng nguồn vốn này phải đả m bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu tư là ngườ i vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầ u tư, sử dụng vốn tiết kiệ m hơn. Vốn tín dụng đầ u tư phát triển c ủa Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Nguồn vốn đầ u tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượ ng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động c ủa khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích luỹ c ủa các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầ u tư c ủa toàn xã hội. v Nguồn vốn từ khu vực tư nhân. Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm c ủa dân cư, phần tích luỹ c ủa các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượ ng vốn tiề m năng rất lớn mà cuă được huy động triệt để. SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 6 43B
- ĐÒ án môn học Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong dân cư có tiề m năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dướ i dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động c ủa toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu c ủa các hộ gia đình. Quy mô của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào: · Trình độ phát triển c ủa đất nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp thườ ng có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp). · Tập quán tiêu dùng c ủa dân cư. · Chính sách động viên c ủa Nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội. Thị trường vốn. Thị trườ ng vốn có ý nghĩa quan trọng trong s ự nghiệp phát triển kinh tế của các nước có nền kinh tế thị trườ ng. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho các chủ đầ u tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp. Thị trườ ng vốn mà cốt lõi là thị trườ ng chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm c ủa từng hộ dân cư, thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi c ủa các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ương và chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi thế mà không một phương thức huy động nào có thể là m được. 2.2 Nguồn vốn nước ngoài. Có thể xem xét nguồn vốn đầ u tư nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển thườ ng được các SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 7 43B
- ĐÒ án môn học nước thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính như sau: - Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance). Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiế m tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF; - Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại; - Đầu tư trực tiếp nước ngoài; - Nguồn huy động qua thị trườ ng vốn quốc tế. § Nguồn vốn ODA. Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So vớ i các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đã i cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đã i về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn, bao giờ trong ODA c ũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%. Mặc dù có tính ưu đã i cao, song s ự ưu đã i cho loại vốn này thườ ng di kèm các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả c ủa dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị trườ ng…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tà i chính tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có hà m ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục tiêu có tính nguyên tắc. § Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại. Điều kiện ưu đẫ i dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối vớ i nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điể m rõ ràng là không có gắn vớ i SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 8 43B
- ĐÒ án môn học các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thườ ng là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo. Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao c ũng như sự thận trọng trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, c ủa thị trườ ng thế giớ i và xu hướ ng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng c ủa các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thườ ng là ngắn hạn. Một bộ phận c ủa nguồn vốn này có thể được dùng để đầ u tư phát triển. Tỷ trọng c ủa nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưở ng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưở ng xuất khẩu c ủa nước đi vay là sáng s ủa. Nguồn vốn đ ầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Nguồn đầ u tư trực tiếp nước ngoài có đặc điể m cơ bản khác nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầ u tư, nhà đầ u tư sẽ nhậ n được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầ u tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể thúc đẩ y phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng c ực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưở ng nhanh ở các nước nhận đầ u tư . § Thị trường vốn quốc tế. Với xu hướ ng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng c ủa các thị trườ ng vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượ ng vốn lưu chuyển trên phạ m vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nước đang phát triển, dòng vốn đầ u tư qua thị trườ ng chứng khoán c ũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những năm 1990, có sự xuất hiện c ủa một số cuộc khủng hoảng tài chính nhưng đế n cuối nă m 1999 khối lượ ng giao dịch chứng khoán tại các thị trườ ng mới nổi SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 9 43B
- ĐÒ án môn học vẫn đáng kể. Riêng nă m 1999, dòng vốn đầu tư dướ i dạng cổ phiếu vào Châ u Á đã tăng gấp 3 lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD. 3. Bản chất c ủa nguồn vốn đầu tư Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệ m hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Điều này được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác - Lênin và kinh tế học hiện đạ i chứng minh. Trong tác phẩm “Của cải của dân tộc” (1776), Adam Smith, một đạ i diện điển hình c ủa trườ ng phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao đ ộng tạo ra sản phẩm đ ể tích luỹ cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên”. Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ giữa các khu vực c ủa nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên quan đến tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế hai khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị c ủa từng khu vực đề u bao gồm (c + v + m) trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới tạo ra. Khi đó, điều kiện để đả m bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất xã hội phải đả m bảo (v + m) c ủa khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) c ủa khu vực II. Tức là: (v + m)I > cII Hay nói cách khác: (c + v + m)I > cII + cI Điều này có nghĩa rằng, tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất c ủa toàn bộ nền kinh tế (c ủa cả hai khu vực) mà còn phải dư thừa để đầ u tư làm tăng quy mô tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo. Đối với khu vực II, yêu cầu phải đả m bảo: (c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2 SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 10 43B
- ĐÒ án môn học Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới c ủa cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thoả mãn, nền kinh tế mới có thể dành một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô vốn đầ u tư cũng sẽ gia tăng. Như vậy để đả m bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô đầu tư, một mặt phải tăng c ườ ng sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời phải sử dụng tiết kiệ m tư liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác phả i tăng cườ ng sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tư liệ u tiêu dùng ở cả hai khu vực. Với phân tích như trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm c ủa C.Mác, con đườ ng cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất và tiêu dùng. Hay nó i cách khác, nguồn lực cho đầ u tư tái sản xuất mở rộng chỉ có thể được đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ c ủa nền kinh tế. Quan điểm về bản chất c ủa nguồn vốn đầ u tư lại tiếp tục được các nhà kinh tế học hiện đạ i chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng quan về việc làm, lãi suất và tiền tệ” c ủa mình, Jonh Maynard Keynes đã chứng minh được rằng: Đầ u tư chính bằng phần thu nhập mà không được chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông c ũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phầ n dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng. Tức là: Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng Như vậy: Đầu tư = Tiết kiệ m (I) (S) Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính song phương c ủa các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là ngườ i tiêu dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 11 43B
- ĐÒ án môn học hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhưng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra phải được bán cho ngườ i tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầ u tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mớ i trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà ngườ i ta gọi là tiết kiệm không thể khác vơí phần gia tăng năng lực sản xuất mà ngườ i ta gọi là đầ u tư. Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng. Trong đó, phần tiết kiệm c ủa nền kinh tế bao gồm tiết kiệ m c ủa khu vực tư nhân và tiết kiệm c ủa chính phủ. Điể m cần lưu ý là tiết kiệ m và đầ u tư xem xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế không nhất thiết được tiến hành bởi cùng một cá nhân hay doanh nghiệp nào. Có thể có cá nhân, doanh nghiệp tại một thời điể m nào đó có tích luỹ nhưng không trực tiếp tham gia đầ u tư. Trong khi đó, có một số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầ u tư khi chưa hoặc tích luỹ chưa đầy đủ. Khi đó thị trườ ng vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết nguồn vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư thừa sang cho ngườ i có nhu cầu sử dụng. Ví dụ, nhà đầ u tư có thể phát hành cổ phiếu, trá i phiếu (trên cơ sở một số điều kiện nhất định, theo quy trình nhất định) để huy động vốn thực hiện một dự án nào đó từ các doanh nghiệp và các hộ gia đình - ngườ i có vốn dư thừa. Trong nền kinh tế mở, đẳ ng thức đầ u tư bằng tiết kiệm c ủa nền kinh tế không phải bao giờ c ũng được thiết lập. Phần tích luỹ c ủa nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầ u tư tại nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang cho nước khác để thực hiện đầ u tư. Ngược lại, vốn tích luỹ c ủa nền kinh tế có thể nhỏ hơn nhu cầu đầ u tư, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệ m từ nước ngoài. Trong trườ ng hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầ u tư được thể hiện trên tài khoản vãng lai. CA = S – I Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account) SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 12 43B
- ĐÒ án môn học Như vậy, trong nền kinh tế mở nếu như nhu cầu đầ u tư lớn hơn tích luỹ nội bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâ m hụt thì có thể huy động vốn đầu tư từ nước ngoài. Khi đó đầ u tư nước ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành một trong những nguồn vốn đầ u tư quan trọng c ủa nền kinh tế. Nếu tích luỹ của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầ u tư trong nước trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu tư vốn ra nước ngoài hoặc cho nước ngoài vay vốn nhằ m nâng cao hiệu quả sử dụng vốn c ủa nền kinh tế. II. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 2.1. Khái niệm hiệu quả Hiệu quả đầ u tư là phạ m trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa cá kết quả kinh tế xã hội đạt được c ủa hoạt động đầ u tư với các chi phí bỏ ra để có các kết quả đó trong một thừi kỳ nhất định. Trên giác độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả c ủa đầ u tư được thể hiện tổng hợp ở mức độ thoả mãn c ủa đầ u tư đốivới nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thầ n cho ngườ i lao động. 2.2. Phân loại hiệu quả đầu tư Để đáp ứng yêu cầu c ủa công tác quản lý và nghiên cứu kinh tế, các nhà kinh tế đã phân hiệu quả đầu tư theo các tiêu thức sau đây - Theo lĩnh vực hoạt động c ủa xã hội có hiệu quả kinh tế kỹ thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng. - Theo phạ m vi tác dụng c ủa hiệu quả, có hiệu quả đầ u tư theo tổ dự án, trong ngành, trong lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tàI chính và hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả hạch toán kinh tế là hiệu quả kinh tế được xem xét trong phạm vi c ủa một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầ u tư là hiệu qủa được xem xét trên phạ m vi toàn bộ nền kinh tế. Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp hay gián tiếp SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 13 43B
- ĐÒ án môn học Theo cách tính toán, có hiệu quả tuyệt đối hay tương đối 2.3. M ột số chỉ tiêu phân tích hiệu quả của hoạt động đầu tư - Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính c ủa doanh nghiệp Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay.Hệ số này phải >1.Đối với dự ấn có triển vọng, hiệu quả thu được là rõ ràng thì hệ số này có thể < 1, vào khoảng 2/3 thì dự án thuận lợi . Tỷ trọng vốn trong tổng vốn đầ u tư phải >50%. Đối với các dự án triể n vọng, hiệu quả rõ ràng thì tỷ trọng này có thể là 40% thì dự án thuận lợi. Tỷ lệ giữa tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn phải >1và được xem xét cụ thể cho tong ngành nghề kinh doanh. Tỷ lệ giữa tài sản lưu động và nợ bằng 2/1 hoặc 4/1 thì dự án thuận lợi Tỷ lệ giữa tổng thu từ lợi nhuận thuần từ khấu hao so với nợ đế n hạ n phải trả phải >1. Trong 5 chỉ tiêu trên thì chỉ tiâu thứ tư chỉ áp dụng cho các dự án c ủa các doanh nghiệp đang hoạt động, 4 chỉ tiêu còn lại áp dụng cho mọi dự án. Hai chỉ tiêu đầ u nói lên tiềm lực tài chính đả m bảo cho mọi dự án thực hiện được thuận lợi, 3 chỉ tiêu sau nói lên khả năng đả m bảo thanh toán các nghĩa vụ tài chính c ủa dự án . Các chỉ tiêu phân tích tài chính Gía trị hiện tại c ủa thu nhập thuần (NPV-Net present Value) Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi phí gọi là thu nhập thuần .Gía tr ị hiện tại c ủa thu nhập thuần còn được gọi là NPV. Đây là chỉ tiêu tuyệt đối dùng để đánh giá hiệu quả tài chính c ủa dự án trên cơ sở cân đối thu chi hàng năm và theo một tỷ lệ chiết khấu đã chọn Mục tiêu c ủa việc tính NPV là để xem xét việc sử dụng các nguồn lực của dự án có mang lại lợi ích lớn hơn nguồn lực đã sử dụng hay không. Với ý nghĩa này, NPV được coi là tiêu chuẩn quan trọng đẻ đánh giá dự án, NPV được tính theo công thức sau: SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 14 43B
- ĐÒ án môn học Bi Ci n n SV å (1 + r ) å (1 + r ) - + NPV = (1 + r ) n i n i =0 i =0 Bi:Thu nhập của dự án đầ u tư năm thứ i. Ci:Chi phí c ủa dự án năm thứ i r: Tỷ suất chiết khấu được chọn n: đờ i hoạt động c ủa dự án. SV: Gía trị còn lại của dự án sau khi kết thúc hoạt động. Dự án có thể chấp nhận (đáng giá khi NPV > 0). - Chỉ tiêu thu hồi vốn đầ u tư Đó là số thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ số vốn đầ u tư đã bỏ ra bằng các khoản lựi nhuận thuần hoặc tổng lựi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm. Có thể tính chỉ tiêu này từ lợi nhuận( W) và khấ u hao(D) như sau: W+DiPV ³ I0 hoặc IVot - (W + D) £ 0 Trong phân tích tài chính, thời gian thu hồi vốn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính khả thi c ủa dự án. - Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ(IRR-Internal Rate of Return) Chỉ tiêu này còn được gọi là suet thu nội tại, tỷ suất nội hoàn, suất thu hồi nội bộ. Đó là mức lãi suất nếu định nó làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi c ủa dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là n n 1 1 åBi åC = i (1 + IRR ) i (1 + IRR ) i i =0 i =0 Có thể xác định IRR theo công thức tổng quát sau: IRR = r1 + (r2 - r1) Error! Trong đó :r2>r1 và r2-r1 £ 5% - Chỉ tiêu sinh lời c ủa vốn đầ u tư (Còn gọi là hệ số thu hồi c ủa vốn đầ u tư). Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần thu được từ một đơn vị vốn đầu tư được thực hiện,ký hiệu là RR, công thức tính chỉ tiêu này có dạng sau: SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 15 43B
- ĐÒ án môn học Nếu tính chi trong năm hoạt động ,thì: Rri=Wipv/Ivo Trong đó: Wipv-Lợi nhuận thuần thu đượ c nă m I tính theo mặt bằng giá trị khi các kết quả đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng. Ivo - Tổng số vốn đầ u tư thực hiện tính đến thời đIể m các kết quả đầ u tư của dự án bắt đầ u phát huy tác dụng. Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầ u tư c ủa dự án thì chỉ tiêu mức thu nhập thuần toàn bộ công cuộc đầ u tư tính cho 1000đ hay 1000000đ vốn đầ u tư được tính như sau: RRi=Wipv/Ivo. Trong đó: Wipv - Lợi nhuận thuần thu được nă m I tính theo mặt bằng giá trị khi các kết quả đầu tư bắt đầ u phát huy tác dụng. Ivo - Tổng số vốn đầ u tư thực hiện tính đến thời điể m các kết quả đầ u tư của dự án bắt đầ u phát huy tác dụng. Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầ u tư c ủa dự án thì chỉ tiêu mức thu nhập thuần c ủa toàn bộ công cuộc đầ u tư tính cho 1000đ hoặc 1 triệu đ vốn đầu tư được tính như sau: n -1 åW ipv i =1 npv = Error! hay npv = I Vo - SV PV NPV- Tổng thu nhập thuần c ủa cả đờ i dự án đầ u tư tính ở mặt bằng thời gian khi các kết quả của công cuộc đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng. n -1 åW - Tổng lợi nhuận thuần c ủa cả đơì dự án ipv i =1 - SVpv Giá trị thanh lý tính theo mặt bằng thời gian khi dự án bắt đầ u phát huy tác dụng. RRi và npv càng lớn càng tốt. SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 16 43B
- ĐÒ án môn học - Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời c ủa vốn tự có: Vốn tự có là một bộ phận c ủa vốn đầ u tư, là một yếu tố để xem xét tiềm năng tài chính cho việc tiến hành các công cuộc đầ u tư c ủa các cơ sở không được ngân sách tài trợ. Nếu vốn phải đi vay ít, tổng tiền trả lãi vay ít, tỷ suất sinh lời c ủa vốn tự có càng cao.Công thức tính có dạng sau đây: Nếu tính cho một nă m hoạt động Wi Ei = Ei Trong đó: - E i : Vốn tự có bình quân nă m I của dự án - Wi: Lợi nhuận thuần năm I c ủa dự án Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầ u tư c ủa dự án NPV = npv E E PV Trong đó: - NPV : Tổng thu nhập thuần cả đờ i c ủa dự án ở mặt bằng thời gian khi các kết quả đầu tư bắt đầ u phát huy tác dụng - E PV : Vốn tự có bình quân c ủa cả đờ i dự án tính ở mặt bằng thời gian khi công cuộc đầ u tư bắt đầ u phát huy tác dụng. Chỉ tiêu số lần quay vòng c ủa vốn lưu động Vốn lưu động là một bộ phận c ủa vốn đầ u tư. Vốn lưu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm vốn đầ u tư và trong những điều kiện khác không thay đổi thì tỷ suất sinh lời c ủa vốn đầ u tư càng cao. Công thức tính chỉ tiêu này có dạng sau đây: Oi LW = W ci ci Trong đó: Oi: Doanh thu thuần năm i c ủa dự án W ci Vốn lưu độ ng b ình quân năm I c ủa dự án SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 17 43B
- ĐÒ án môn học O PV Hoặc : L W = W c Cpv Trong đó: - O PV : Doanh thuthuần bình quân cả đời dự án -W : Vốn lưu động bình quân nă m I của dự án Cpv Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầ u tư. Là thời gian mà các kết quả c ủa quá trình đầu tư cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đầ u tư đẫ bỏ ra rừ lợi nhuận thu được. Công thức tính như sau: IV0 T= W PV Trong đó: Wpv-Lợi nhuận thuần thu được bình quân một nă m c ủa dự án T Và T -Thời hạn thu hồi vốn đầ u tư tính theo tháng quý hoặc nă m - Chỉ tiêu mức chi phí thấp nhẩt trong trườ ng hợp các đIũu kiện khác như nhau Tính cho công cuộc đầu tư của dự án: IV0 + C T ® min pv -C : Chi phí hoạt động bình quân nă m tính theo giá trị ở mặt bằng khi pv đưa dự án vào hoạt động - T: Đời hoạt động c ủa dự án đầ u tư. - Chỉ tiêu điể m hoà vốn : Chỉ tiêu này cho thấy số sản phẩm cần sản xuất hoặc tổng doanh thu cần thu do bán số sản phẩm đó đủ để hoàn lại số chi phí đã bỏ ra từ đầ u đờ i dự án. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn c ủa dự ấn càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn. Chỉ tiêu này có thể được biểu hiện bằng số lượ ng sản phẩ m sản xuất và tiêu thụ từ đầ u đờ i dự án nếu dự án sản xuất kinh doanh một loại sản phẩ m SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 18 43B
- ĐÒ án môn học hoặc biểu thị bằng tổng doanh thu do bán tất cả các sản phẩm do dự án sản từ đầu đờ i dự án đế n khi cân bằng với chi phí đã bỏ ra. +Có hai phương pháp tính chỉ tiêu này: Phương pháp đạ i số: nhằm tìm ra công thức lý thuyết xác định điể m hoà vốn với các yếu tố có liên quan và bản chất c ủa các mối quan hệ này, từ đó có biện pháp tác động vào các yếu tố có tác dụng làm giảm điểm hoà vốn và hạn chế tác động c ủa các yếu tố làm tăng điểm hoà vốn. Theo phương pháp này, chúng ta giả thiết gọi X là số sản phẩm sản xuất được sản xuất trong cả đời dự án, x là số sản phẩm cần thiết để đạt điể m hoà vốn, f là tổng định phí, v là biến phí tính cho một sản phẩm, P là giá bán một sản phẩm và bằng chi phí rại điể m hoà vốn . Từ những giả thiết trên đây ta có hệ phương trình Yo = x.P đây là phương trình doanh thu Yc =xv+f là phương trình chi phí Tại điểm hoà vốn: Yo=Yc tức là x=f/(p-v) Đây là công thức xác định điểm hoà vốnlý thuyết. Có 3 nhân tố tác động đế n x là f, P, v. Trong đó x tỷ lệ thuận với f, tỷ lệ nghịch với P-v, x càng nhỏ càng tốt. Trườ ng hợp c ủa dự án sản xuất,kinh doanh nhiều loại sản phẩ m, phảI tính chỉ tiêu doanh thu hoà vốn: Trong đó: m-s ố loại sản phẩm Pi –Giá bán 1 sản phẩ m I m-s ố loại sản phẩm vi-Biến phí c ủa một sản phẩm I; xi-Số sản phẩm I; Phương pháp đồ thị: lập một hệ trục toạ độ, trục hoành biểu thị số lượ ng sản phẩ m, trục tung biểu thị chi phí hoặc doanh thu do bán sản phẩ m.Trên trục tung lấy một đoạn thẳng f kẻ song song với trục hoành. Đó là đườ ng biểu diễn. Chi phí cố định (định phí).Từ gốc toạ độ kẻ đườ ng chi phí khả biế n (biến phí). Từ điể m f trên trục tung kẻ 1 đường song song với đườ ng biến phí SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 19 43B
- ĐÒ án môn học ta được đườ ng tổng chi phí: Y=x.v+f. Từ gốc toạ độ vẽ đườ ng doanh thu Y=x.P. Đườ ng này cắt đườ ng Y=xv+f tại một điểm. Đó là điể m mà tổng doanh thu do bán hàng bằng tổng chi phí. Giao điể m đó chính là điểm hoà vốn. Từ giao điểm này kẻ 1 đườ ng thẳng gốc với trục hoành. Điểm giao nhau giữa đườ ng này với trục hoành chính là điểm biểu diễn số sản phẩm cần thiết để đạt mức hoà vốn-gọi là điểm hoà vốn xo (xem sơ đồ) SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tÕ đầu tư 20 43B
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Thị trường cổ phiếu Việt Nam thực trạng và giải pháp
54 p | 1793 | 285
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty Intimex
35 p | 793 | 168
-
luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang
59 p | 553 | 166
-
Luận văn - Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX
45 p | 231 | 99
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thị trường bất động sản Hà Nội - thực trạng và giải pháp
100 p | 494 | 98
-
Tiểu luận: Vấn nạn kẹt xe tại TP.HCM - Thực trạng và giải pháp
30 p | 1667 | 96
-
Tiểu luận cuối khóa: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở Chi bộ Trường THCS Mai Hóa, huyện Tuyên Hóa - Thực trạng và giải pháp"
28 p | 435 | 82
-
Tiểu luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Đảng viên ở Chi bộ THPT Dân tộc Nội trú Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay
34 p | 366 | 77
-
Luận văn: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
41 p | 559 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam - Thực trạng và giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập
99 p | 401 | 63
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội
133 p | 205 | 55
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Nam Cường – Hải Dương
7 p | 288 | 53
-
Đề tài: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác quản lý và tổ chức trong Công ty cổ phần theo luật Doanh nghiệp 2005 – Thực trạng và giải pháp cho Công ty cổ phần Thể dục thể thao Việt Nam
58 p | 153 | 29
-
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển ngành Công nghiệp ô tô Việt Nam - 1
24 p | 134 | 27
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005
73 p | 145 | 20
-
Thuyết trình: Quản trị tài sản có trong các ngân hàng thương mại - Thực trạng và giải pháp
19 p | 178 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động của các ngân hàng liên doanh tại Việt Nam – thực trạng và giải pháp
96 p | 115 | 17
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm cân đối quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam
34 p | 141 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn