intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và khả năng đáp ứng của trạm y tế xã tại 3 huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình, 2015

Chia sẻ: ViJakarta2711 ViJakarta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

19
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng và khả năng đáp ứng của trạm y tế xã 3 huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình, năm 2015. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 49 trạm y tế xã của 3 huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình, từ tháng 8 đến tháng 9/2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và khả năng đáp ứng của trạm y tế xã tại 3 huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình, 2015

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA TRẠM Y TẾ XÃ TẠI 3 HUYỆN, THÀNH PHỐ CỦA TỈNH HÒA BÌNH, 2015 Lê Đình Phan1, Nguyễn Tuấn Hưng2, Đào Văn Dũng3 TÓM TẮT to meet the 3 CHC district, Hoabinh province, 2015. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng và khả năng đáp ứng Research Methodology: Cross-sectional Descriptive survey của trạm y tế xã 3 huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình, năm 2015. has done at 49 CHCs in 3 districts and cities in Hoabinh Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 49 trạm y province, from August to September/2015. tế xã của 3 huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình, từ tháng 8 đến Findings: The number of communes have CHC at high tháng 9/2015. rates, but the rate of CHS with the standards is low; proportion of Kết quả nghiên cứu: Số xã có trạm y tế đạt tỷ lệ cao, villages do not have health workers is high, with low rates of song tỷ lệ xã đạt chuẩn thấp; tỷ lệ thôn, bản không có NVYT health private and drugstores. The average number of health cao, có YTTN và quầy thuốc thấp. Số NVYT trung bình/1 workers for 1 CHC is 6.1 health workers and doctors of CHC TYTX đạt chuẩn với 6,1 NVYT và tỷ lệ TYTX có bác sỹ đạt have reached quite high. The average number of health care khá cao. Số lượt KCB trung bình/tháng của 1 TYTX trong visits per month for 1 CHC in 2015 is quite high; the average năm 2015 đạt khá cao; số lượt bình quân khám bệnh mỗi number of medical visits per inhabitant of 1.6 ± 0.9 gain/ người dân đạt cao với 1,6±0,9 lượt/người/năm. CSSK BMTE person/year. Much progress of reproductive health care. The có nhiều tiến bộ. Số trẻ được sinh tại TYTX đạt tỷ lệ cao. Hệ number of births at high percentages at CHC. The prevention thống phòng chống dịch có tiến bộ, chủ động dựa vào cộng system has improved and community-based initiative. Per đồng. Trung bình mỗi TYTX thực hiện 17,4 chương trình y tế. CHC implement health programs is 17.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của TYTX là khá tốt với tỷ lệ Technical facilities of CHC is pretty good with a higher cao trạm là nhà mái bằng kiên cố. Trung bình mỗi trạm có percentage of centers is a permanent roof. Per every center 4,2 phòng làm việc và 87,7% trạm có vườn thuốc Nam. Số has 4.2 working room and 87.7% CHC have medicinal traditional giường trung bình của mỗi trạm đạt quy định của Bộ Tiêu chí garden. Average number of beds per CHC reached the provisions quốc gia về y tế xã. Tỷ lệ TYTX thiếu TTB văn phòng, thiếu of the national criteria for commune health. Percentage CHC TTBYT, thiếu thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu, thiếu và lack offices goods, lack of medical equipment, lack of medicines không chủ động kinh phí chi thường xuyên là khá cao. in the list of essential medicines, lack of initiative and funding Kết luận: Đã xác định được thực trạng tổ chức, thực hiện is often quite high. chức năng, nhiệm vụ của 49 trạm y tế xã. Conclusion: It is determined organizational situation, Từ khóa: Trạm y tế xã, thực trạng, khả năng đáp ứng. perform the functions of 49 CHCs. Keywords: CHC, status and ability to respond. SUMMARY: REALITY AND THE POSSIBILITY TO RESPOND HEALTH NEEDS OF CHC IN 3 DISTRICTS, I. ĐẶT VẤN ĐỀ CITY OF HOABINH PROVINCE, 2015 Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm Research objectives: Describe the situation and the ability đầu tư phát triển hệ thống y tế cơ sở, đặc biệt là y tế tuyến xã, 1. Viện ATTPCN và Dinh dưỡng ứng dụng, email: phanthyhvn@gmail.com 2. Vụ TCCB, BYT 3. Ban Tuyên giáo Trung ương Ngày nhận bài: 04/08/2016 Ngày phản biện: 10/08/2016 Ngày duyệt đăng: 15/08/2016 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 63
  2. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC do vậy so với trước đây, mạng lưới y tế tuyến xã đã có những - Trạm y tế xã. cải thiện đáng kể [1]. Tuy nhiên, trong thực tế, do nhiều lý - Địa điểm nghiên cứu tại huyện Lương Sơn, huyện Mai do từ nguồn kinh phí hạn hẹp, chính sách còn bất cập nên Châu và thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. việc phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả của mạng - Thời gian điều tra tại thực địa: Tháng 8/2015 – 9/2015. lưới y tế xã đang gặp nhiều khó khăn, thách thức như: Mô 2.2. Phương pháp nghiên cứu hình tổ chức y tế tuyến xã chưa ổn định và phù hợp; cán bộ - Thiết kế nghiên cứu: Điều tra mô tả cắt ngang. y tế thiếu về số lượng yếu về chất lượng; khả năng đáp ứng - Cỡ mẫu trạm y tế: 49 trạm y tế xã, bao gồm toàn bộ trạm về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân còn nhiều hạn chế; tình y tế 2 huyện Lương Sơn (20 trạm) và Mai Châu (22 trạm); 7 trạng thiếu nhân lực, thiếu kinh phí và thiếu chủ động trong trạm y tế xã của thành phố Hòa Bình (không điều tra 8 trạm việc phòng chống một số bệnh dịch diễn ra phổ biến ở nhiều y tế phường của thành phố). địa phương..., tỷ lệ khám chữa bệnh nội, ngoại trú tại trạm y Công cụ nghiên cứu: Bộ công cụ thu thập thông tin y tế tế xã của cả nước chưa cao [4]. xã do Viện Chiến lược và Chính sách y tế, Bộ Y tế thiết kế và Hòa Bình là một tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện kinh đã sử dụng trong nghiên cứu của Viện. tế xã hội khá phát triển, mạng lưới y tế xã ngày càng được Số liệu được làm sạch, sau đó nhập vào máy vi tính hai hoàn thiện. Để có cơ sở đề xuất các giải pháp đầu tư phát lần độc lập và xử lý bằng chương trình Exel. Tính tỷ lệ % và triển y tế tuyến xã đáp ứng với tình hình hiện nay chúng tôi giá trị trung bình. tiến hành nghiên cứu đề tài này tại các trạm y tế xã một số Đạo đức nghiên cứu được tuân thủ trong quá trình nghiên cứu. huyện tỉnh Hòa Bình nhằm mô tả thực trạng trạm y tế xã 3 Giám sát viên là cán bộ hướng dẫn, điều tra viên gồm huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình, năm 2015. NCS và các cử nhân chuyên ngành Y tế Công cộng. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 3.1. Thực trạng về tổ chức và nhân lực TYTX Bảng 3.1. Tổ chức y tế xã của địa bàn nghiên cứu, 2015 (n=49) TP Hòa H.Lương H. Mai Cộng (n = 49) Chỉ số Bình (7) Sơn (20) Châu (22) SL SL SL SL % Số xã có TYT 7 20 22 49 100 Xã đạt TCQG về y tế xã 5 9 6 20 40,82 Tổng số thôn, bản 166 187 130 483 - Thôn, bản không có NVYT 52 20 21 93 19,25 Thôn, bản có YTTN 30 14 1 45 9,32 Thôn bản có quầy thuốc tư nhân 48 32 5 85 17,60 Qua bảng 3.1 thấy, 100% số xã có TYT, có 40,82% xã thôn, bản không có NVYT, chỉ có 9,32% số thôn, bản có đạt chuẩn Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã. Trong 49 xã YTTN và 17,60% thôn, bản có quầy thuốc tư nhân hoạt nghiên cứu có tổng số 483 thôn, bản, song còn 19,25% số động. Bảng 3.2. Nhân lực trạm y tế xã của địa bàn nghiên cứu (n=49) H. Lương Chỉ số TP Hòa Bình H. Mai Châu Chung (n=49) Sơn Tổng số NVYT xã 42 133 125 300 SL 11 21 120 152 Số NVYT biên chế % 26,2 15,8 96,0 50,7 SL 31 112 5 148 Số NVYT hợp đồng % 73,8 84,2 4,0 49,3 Bình quân CBYT/trạm người 6,0 6,7 5,7 6,1 64 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 H. Lương Chỉ số TP Hòa Bình H. Mai Châu Chung (n=49) Sơn Số BS 8 20 11 39 Số BS CK1, CK2 0 0 0 0 Số YS 26 63 52 141 Số Trung cấp khác 18 44 50 112 Số trình độ sơ cấp 0 9 15 24 Phân tích bảng 3.2 thấy, tại 49 xã nghiên cứu có tổng số sỹ và các nhân viên thuộc trình độ sơ cấp và trung cấp khác. 300 NVYT, trong đó một nửa (50,7%) NVYT thuộc biên chế 3.2. Thực trạng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, nửa còn lại là NVYT hợp đồng. Tính bình quân TYTX có 6,1 NVYT/1 TYTX. Chỉ có 79,6% số trạm có bác sỹ. Mặt 3.2.1. Tình hình thực hiện hoạt động khám chữa bệnh khác, bác sỹ chiếm tỷ lệ 13% tổng số NVYT, số còn lại là y của TYTX Bảng 3.3. Các chỉ số liên quan đến hoạt động khám chữa bệnh của TYTX H. Lương Chỉ số trung bình/TYTX TP Hòa Bình H. Mai Châu Chung Sơn Tổng số lượt KCB trung 25.384 56.564 56.269 138.217 bình/năm của TYT Tổng số lượt KCB trung 302 ± 48 248 ± 168 213 ± 148 230 ± 147 bình/tháng của TYT Số lượt khám bình quân 2,4 ± 1,1 1,98 ± 0,8 0,98 ± 0,42 1,6 ± 0,9 của 1 người dân/năm Tổng số lượt khám BHYT 9344 21858 31085 62287 TB/năm của TYT Tổng số lượt khám BHYT 130 ± 56 91 ± 44 123 ± 90 110 ± 85 trung bình/tháng Tỷ lệ trung bình khám 37,9 ± 24,2 46,2 ± 26,4 63,7 ± 37,1 47,83 ± 34,5 BHYT/tổng số khám (%) Tỷ lệ TYT có quản lý sức 7 (100,0) 20 (100,0) 22 (100,0) 49 (100,0) khỏe người cao tuổi (%) Kết quả bảng 3.3 cho thấy, tổng số lượt KCB trung bình/ năm. 100% số TYTX tại địa bàn nghiên cứu có quản lý sức tháng của 1 TYTX trong năm 2015 là 230 ± 147 lượt, trong khỏe người cao tuổi. đó KCB BHYT là 110±85 lượt chiếm tỷ lệ 47,83 ± 34,5%. 3.2.2. Tình hình thực hiện hoạt động chăm sóc sức Bình quân mỗi người dân khám bệnh 1,6±0,9 lượt/người/ khỏe bà mẹ trẻ em Bảng 3.4. Các chỉ số liên quan đến chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em của TYTX, năm 2013 TP Hòa H. Lương Sơn H. Mai Châu Chỉ số năm 2013 Chung (n=49) Bình (n=7) (n=20) (n=22) Tổng số TE
  4. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả bảng 3.4 cho thấy, tại 49 TYTX trong năm 2013 rét ít và ngộ độc thực phẩm ít. Bình quân 1 người/xã/năm có 124 trẻ em dưới 1 tuổi chết, tính bình quân 2,53 trẻ chết/1 chết do tai nạn giao thông. TYTX/năm. Trong năm 2013 tại 49 TYTX có 1 bà mẹ chết 3.2.4. Tình hình thực hiện các CTYT Quốc gia và các có liên quan đến thai sản. Bình quân trong năm 2013 có hoạt động khác 3.506 trẻ em được sinh ra, bình quân là 71,55 trẻ/1 xã/năm, Tại địa bàn nghiên cứu đang triển khai thực hiện 20 trong đó, số được sinh tại TYTX là 3.399 em chiếm tỷ lệ chương trình y tế, trung bình mỗi TYTX thực hiện 17,4 96,95%. Tổng số có 95 ca nạo hút thai tại TYTX trong năm chương trình. 2013, bình quân 1,94 ca/trạm/năm. Có 47,6% số TYTX tham gia quản lý YTTN, song chỉ có 3.2.3. Tình hình thực hiện hoạt động phòng chống 10% số xã có YTTN tham gia vào các hoạt động y tế của xã. bệnh dịch Các TYTX tham gia quản lý YTTN ở mức độ tốt chiếm tỷ lệ Kết quả thống kê tình hình dịch và PC dịch tại địa bàn thấp (26%), còn lại là trung bình (23,4%) và kém (51,6%). nghiên cứu cho thấy, có 35 xã chiếm tỷ lệ 71,4% có hệ 3.3. Khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe thống cảnh báo phát hiện dịch dựa vào cộng đồng, đồng nhân dân của TYTX thời có 35 xã (71,5%) có dịch xảy ra trong năm 2014 với Tình trạng cơ sở vật chất, giường bệnh, TTBYT, thuốc 1.592 người mắc, bình quân 45,49 người mắc/xã/năm. Số và kinh phí hoạt động của trạm y tế xã được trình bày trong người mắc các bệnh sốt xuất huyết, nhiễm HIV/AIDS, sốt các bảng sau. Bảng 3.5. Tình trạng cơ sở vật chất của TYTX Chỉ số TP Hòa Bình H. Lương Sơn H. Mai Châu Chung (n=49) Loại nhà TYT (%) - Nhà tạm 0 1 (5,0) 0 1 (2,0) - Nhà mái ngói 0 0 2 (9,1) 2 (4,1) - Nhà mái bằng kiên cố 7 (100,0) 19 (95,0) 20 (90,9) 46 (93,9) Diện tích TYT (m2) - Số diện tích m2 sàn TB 225 ± 84 258 ± 164 207 ± 130 - - Số diện tích m2 sân TB 146 ± 20 283 ± 62 245 ± 85 - - Số diện tích m2 khuôn viên 443 ± 394 1.169 ± 690 1.204 ± 973 - TYT trung bình Số phòng làm việc TB 4,0 3,7 4,8 4,2 TYT có vườn thuốc Nam 7 (100,0) 17 (85,0) 19 (86,4) 43 (87,7) Kết quả bảng 3.5 cho thấy, đại đa số TYTX (93,9%) 283 ± 62 m2 và diện tích khuôn viên từ 443 ± 394 đến 1.169 là nhà mái bằng kiên cố với diện tích sàn trung bình từ ± 690 m2. Trung bình mỗi trạm có 4,2 phòng làm việc và 207±130 m2 đến 258±164m2; diện tích sân từ 146 ± 20 đến 87,7% trạm có vườn thuốc Nam. Bảng 3.6. Tình trạng giường bệnh của TYTX Số giường bệnh TP Hòa Bình H. Lương Sơn H. Mai Châu Chung (n=49) 4,6 ± 1,1 5,9 ± 2,7 5,2 ± 3,1 5,2 ± 2,3 TB/trạm (giường) (2-5) (2-14) (2-13) (2-14) TYT không có giường (%) 0 1 0 1 (2,0) TYT có 1-2 giường (%) 1 1 3 5 (10,2) TYT có 3-4 giường (%) 0 5 9 14 (28,6) TYT có ≥5 giường (%) 6 13 10 29 (59,2) Bảng 3.6. cho thấy, mỗi trạm có trung bình 5,2 ± 2,3 60% số trạm có từ 5 giường bệnh trở lên. giường lưu, duy nhất có 1 trạm không có giường lưu. Gần 66 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 Bảng 3.7. Tình trạng trang thiết bị của TYTX Chỉ số TP Hòa Bình H. Lương Sơn H. Mai Châu Chung (n=49) TTB văn phòng (%) Thiếu 0 17 11 28 (57,1) Chấp nhận được 5 2 11 18 (36,7) Đủ 2 1 0 3 (6,2) TTB y tế (%) Thiếu 0 9 9 18 (36,7) Chấp nhận được 7 11 13 31 (63,3) Đủ 0 0 0 0 Kết quả bảng 3.7 cho thấy, 57,1% số trạm thiếu TTB văn phòng, 36,7% số TYTX thiếu TTBYT. Bảng 3.8. Tình hình cung ứng dược của TYTX Chỉ số TP Hòa Bình H. Lương Sơn H. Mai Châu Chung (n=49) Tỷ lệ TYT thiếu thuốc 5 (62,5) 2 (9,1) 0 7 (14,3) trong danh mục (%) Tỷ lệ TYT có đủ cơ số 7 (100,0) 13 (59,1) 9 (45,0) 29 (59,2) thuốc PC dịch (%) Tỷ lệ TYT có đủ cơ số 7 (100,0) 11 (50,0) 6 (54,0) 24 (49,0) hóa chất PC dịch (%) Bảng 3.8 cho thấy, có 14,3% TYTX thiếu thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu; 59,2% TYTX có đủ cơ số thuốc và 49,0% có đủ hóa chất PC dịch. Bảng 3.9. Các thông tin về kinh phí hoạt động của TYTX Chỉ số TP Hòa Bình H. Lương Sơn H. Mai Châu Chung (n=49) Tỷ lệ TYT nhận đủ kinh 7 (100,0) 13 (65,0) 16 (72,7) 36(73,5) phí chi thường xuyên (%) Tỷ lệ TYT được chủ động 7 (100,0) 13 (65,0) 16 (72,7) 36(73,5) trong chi thường xuyên Tỷ lệ xã có nhân viên y tế 7 (100,0) - - - thôn bản nhận đủ phụ cấp % Phân tích bảng 3.9 thấy, 73,5% số TYTX nhận đủ 30 triệu IV. BÀN LUẬN đồng/năm kinh phí chi thường xuyên và đồng thời được chủ 4.1. Về thực trạng TYTX tại địa bàn nghiên cứu động trong chi tiêu thường xuyên. Chỉ có 7 xã thành phố Hòa 4.1.1. Về thực trạng tổ chức, nhân lực TYTX Bình NVYT thôn, bản được nhận đủ phụ cấp hàng tháng. Nghiên cứu của chúng tôi tại 3 huyện, thành phố của tỉnh SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 67
  6. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hòa Bình cho thấy, 100% số xã có TYT, trong khi đó, mặc 2015 là 230 ± 147 lượt, trong đó KCB BHYT là 110±85 dù, mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng cố và bao phủ lượt chiếm tỷ lệ 47,83 ± 34,5%. Kết quả này thấp hơn nhiều rộng khắp toàn quốc, 100% số xã, phường, thị trấn đã có cán so với nghiên cứu của Lê Tấn Hải, Trần Xuân Bách cùng bộ y tế hoạt động, nhưng trong cả nước vẫn còn khoảng 1% năm 2015 tại 3 TYTX tỉnh Đồng Tháp với tổng số lượt chưa có cơ sở mà trạm y tế phải sử dụng nhờ nhà dân hoặc người dân đến KCB là 25.995 lượt, trung bình là 722,1 cơ quan khác [4]. Thậm chí trong nghiên cứu của Nguyễn lượt/TYTX/tháng/năm 2015 [3]. Điều này được lý giải là Tuấn Hưng tại 4 tỉnh, thành phố (Hà Giang, Hà Nội, Kon do sự khác biệt về vùng miền, nhất là quy mô dân số. Tum, Trà Vinh) tỷ lệ xã có TYT giao động từ thấp nhất là Người dân 49 xã thuộc 3 huyện, thành phố của tỉnh Hòa 88,5% ở Trà Vinh đến cao nhất là là 99,8% ở Hà Nội [5] và Bình khám bệnh tại các TYTX với số lượt khám bệnh bình tại Tây Nguyên- nơi được đầu tư trọng điểm tỷ lệ TYTX có quân là khá cao (1,6±0,9 lượt/người/năm ) và cao hơn nhiều cơ sở riêng đạt 95,1% [6]. Chỉ số về tỷ lệ xã đạt Tiêu chí so với kết quả của các nghiên cứu khác với bình quân KCB Quốc gia về y tế xã trong nghiên cứu của chúng tôi còn thấp, là 1,2 lượt/người/năm tại 112 TYTX được khảo sát [7]. Tuy mới có 40,82% xã, thấp hơn nhiều so với chỉ số trung bình nhiên, so với một số tỉnh Tây Nguyên số lượt khám bệnh toàn quốc cùng năm 2015 là 60%, song tương tự như các tỉnh bình quân/người/năm tại TYTX của chúng tôi đạt thấp hơn trong cùng khu vực (Tây Bắc đạt: 40,2%). Hiện nay, tại 49 xã với số lượt khám trung bình/người/năm tại TYTX trong nghiên nghiên cứu chỉ có 9,32% số thôn, bản có YTTN và 17,60% cứu của Nguyễn Xuân Kiên và cộng sự với kết quả của năm thôn, bản có quầy thuốc tư nhân hoạt động. Chúng tôi không 2014 là 1,7 lần, trong đó cao nhất ở Kon Tum 2,4 lần/người/ có số liệu trong cả nước cũng như của khu vực để so sánh, năm [6]. Điều này cũng dễ nhận thấy lý do Tây Nguyên là nhưng với tỷ lệ hiện có, chúng tôi cho rằng, hoạt động y tế tư vùng trọng điểm về quốc phòng, an ninh, kinh tế, chính nhân tại 49 xã nghiên cứu là rất hạn chế. trị của nước ta, do vậy, vấn đề đầu tư toàn diện cho Tây Tính đến 30/10/2011, cả nước có 65.823 cán bộ y tế Nguyên là ưu tiên, trong đó có ưu tiên đầu tư cho y tế. công tác tại các trạm y tế; bình quân có 5,9 cán bộ/trạm y tế; Điểm nổi bật nhất trong thực hiện công tác chăm sóc sức số trạm y tế có bác sỹ đạt 66,7%; số trạm y tế có nữ hộ sinh khỏe bà mẹ trẻ em KHHGĐ trong nghiên cứu của chúng tôi hoặc y sỹ sản nhi đạt 91,37% [4]. Như vậy, so với các chỉ số là, trong năm 2013 có 3.506 trẻ em được sinh ra, bình quân trung bình toàn quốc năm 2011, các chỉ số về nhân lực y tế là 71,55 trẻ/1 xã/năm, trong đó, số được sinh tại TYTX là của 49 TYTX trong nghiên cứu của chúng tôi đều cao hơn, 3.399 em chiếm tỷ lệ 96,95%. Kết quả của chúng tôi cao cụ thể là: tại 49 xã nghiên cứu có tổng số 300 NVYT, trong hơn rất nhiều kết quả của Trần Thị Mai Oanh và cộng sự đó một nửa (50,7%) NVYT thuộc biên chế nhà nước, nửa nghiên cứu tại 4 tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và còn lại là NVYT hợp đồng. Tính bình quân có 6,1 NVYT/1 miền Trung với tỷ lệ đẻ tại TYTX là rất thấp (24,4%), đặc TYTX và có 79,6% số trạm có bác sỹ. So sánh với kết quả biệt, tỷ lệ sinh đẻ tại TYTX của Bình Định chỉ đạt 10,7% của các nghiên cứu khác, các chỉ số về nhân lực y tế trong [7]. Như vậy, tình trạng sinh đẻ tại nhà không có người nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn. Trần Thị Mai Oanh có chuyên môn đỡ đẻ tại địa bàn nghiên cứu đã giảm một và cộng sự nghiên cứu tại 112 TYTX thuộc 8 huyện của 4 cách rất đáng kể. Đây là là một thành quả rất đáng trân tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và miền Trung cho trọng. Có được kết quả này có thể là do các điều kiện bảo thấy trung bình NVYT/1TYTX là 5,0 người và tỷ lệ TYTX đảm CSSKSS của Hòa Bình trong những năm gần đây tốt có bác sỹ là 42,3% [7]; nghiên cứu của Nguyễn Xuân Kiên hơn, đồng thời, công tác truyền thông giáo dục chăm sóc và cộng sự tại các tỉnh Tây Nguyên cho thấy, tỷ lệ TYTX có sức khỏe sinh sản, công tác truyền thông thay đổi hành vi bác sỹ là 55,3% [66]; nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Hưng (BCC) trong những năm qua tại tỉnh Hòa Bình nói chung, [5] cho kết quả trung bình NVYT/1 TYTX ở Hà Giang là tại các huyện, các xã nghiên cứu, nói riêng đã có chuyển 4,8; ở Hà Nội là 5,7; ở Kon Tum là 5,4; Trà Vinh là 7,2; biến tích cực giúp cho đồng bào các dân tộc tỉnh Hòa Bình chung toàn quốc là 5,8 người và tỷ lệ TYT có bác sỹ là vượt qua rào cản về tâm lý, phong tục tập quán để đến sinh 90,6%. Như vậy, chỉ có tỉnh Trà Vinh có chỉ số NVYT trung đẻ tại trạm y tế xã. bình/1 TYTX và tỷ lệ xã có bác sỹ là cao hơn trong nghiên Một trong những nhiệm vụ quan trọng của TYTX là vệ cứu của chúng tôi. sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh. Tình hình mắc và 3.2. Về thực trạng thực hiện chức năng, nhiệm vụ tử vong của hầu hết các bệnh truyền nhiễm lưu hành năm TYTX 2015 đều giảm so với cùng kỳ năm 2014 và trung bình giai Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3.3 cho thấy, đoạn 2011-2014 [2]. Trong thành công chung của cả nước tổng số lượt KCB trung bình/tháng của 1 TYTX trong năm có thành quả phòng, chống dịch bệnh của các TYTX ở Hòa 68 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn
  7. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 Bình. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rõ điều ảnh hưởng nhiều tới nâng cao chất lượng hoạt động của các đó. Trong 49 xã nghiên cứu có 35 xã, chiếm tỷ lệ 71,4% có TYTX và khó đạt được các chuẩn trong Bộ Tiêu chí quốc hệ thống cảnh báo phát hiện dịch dựa vào cộng đồng, đồng gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020. thời có 35 xã (71,5%) có dịch xảy ra trong năm 2014 với Tại 49 TYTX trong nghiên cứu có 73,5% số TYTX nhận 1.592 người mắc, bình quân 45,49 người mắc/xã/năm. Số đủ 30 triệu đồng/năm kinh phí chi thường xuyên và đồng ít người mắc các bệnh sốt xuất huyết, nhiễm HIV/AIDS, thời được chủ động trong chi tiêu thường xuyên. Chỉ riêng sốt rét ít và ngộ độc thực phẩm. Trung bình mỗi TYTX 7 TYTX của thành phố Hòa Bình được nhận đủ số kinh phí thực hiện 17,4 chương trình y tế hoặc chương trình mục và được chủ động hoàn toàn trong chi tiêu thường xuyên. tiêu y tế. Kết quả này cao hơn trong nghiên cứu của Trần Chúng tôi không có số liệu trong các nghiên cứu khác để Thị Mai Oanh và cộng sự với chỉ số trung bình thực hiện so sánh đối chiếu, song khó khăn về tài chính y tế cho các các chương trình y tế tại 112 TYTX 4 tỉnh miền núi phía TYTX cũng là khó khăn chung của nhiều TYTX trong toàn Bắc, Tây Nguyên và miền Trung là 15,7 chương trình y tế/1 quốc. Để hoạt động của trạm được tốt, việc bảo đảm kinh TYTX [7]. phí thường xuyên cho các TYTX, nhất là các TYTX miền 3.3. Về khả năng đáp ứng nhu cầu CSSK cho nhân núi cần được cải thiện hơn nữa, góp phần nâng cao chất dân của TYTX lượng hoạt động của các TYTX, đồng thời đáp ứng được Có thể khẳng định rằng, kết cấu hạ tầng 49 TYTX trong nhu cầu CSSK ngày càng cao của nhân dân địa phương. nghiên cứu của chúng tôi đã đạt được ở mức cao: đại đa số TYTX (93,9%) là nhà mái bằng kiên cố với diện tích sàn V. KẾT LUẬN trung bình từ 207±130 m2 đến 258±164m2; diện tích sân từ 1. Số xã có trạm y tế đạt tỷ lệ cao (100%); tỷ lệ xã đạt 146 ± 20 đến 283 ± 62 m2 và diện tích khuôn viên từ 443 chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã thấp (40,82%); tỷ lệ ± 394 đến 1.169 ± 690 m2, chỉ có 2% TYTX là nhà tạm. thôn, bản không có NVYT cao (19,25%), có YTTN (9,32%) Trung bình mỗi trạm có 4,2 phòng làm việc và 87,7% trạm và quầy thuốc thấp (17,6%). Số NVYT trung bình/1 TYTX có vườn thuốc Nam. Để minh chứng cho nhận định của đạt chuẩn với 6,1 NVYT và tỷ lệ TYTX có bác sỹ đạt khá chúng tôi, so sánh với nghiên cứu của Trần Thị Mai Oanh (79,6%). trong số 112 xã của 8 huyện được khảo sát vẫn còn tới 6% Số lượt KCB trung bình/tháng của 1 TYTX trong năm số TYTX là nhà tạm và có đến 38% TYTX có tình trạng cơ 2015 đạt khá cao với 230 ± 147 lượt; số lượt bình quân sở vật chất dưới mức chấp nhận được [7]. khám bệnh mỗi người dân đạt cao với 1,6±0,9 lượt/người/ Một trong các yếu tố đáp ứng nhu cầu CSSK của nhân năm. 100% số TYTX tại địa bàn nghiên cứu có quản lý sức dân là TTB, cung ứng thuốc và kinh phí hoạt động của khỏe người cao tuổi. TYTX. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, hiện CSSK BMTE có nhiều tiến bộ. Số trẻ được sinh tại nay tại 49 xã được khảo sát có 57,1% số trạm thiếu TTB TYTX là cao với tỷ lệ 96,95%. văn phòng, 36,7% số TYTX thiếu TTBYT; 14,3% TYTX Hệ thống phòng chống dịch có tiến bộ, chủ động dựa thiếu thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu; 59,2% TYTX vào cộng đồng với tỷ lệ cao: 71,4%. Trung bình mỗi TYTX có đủ cơ số thuốc và 49,0% có đủ hóa chất PC dịch. Tình thực hiện 17,4 chương trình y tế. trạng này là khá phổ biến trong nhiều nghiên cứu khác. 2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của TYTX là khá tốt với tỷ Nghiên cứu của Trần Thị Mai Oanh cho thấy, khoảng 54% lệ cao trạm là nhà mái bằng kiên cố (93,9%), diện tích sàn số TYTX thiếu TTB văn phòng; từ 90% (Bình Định) đến trung bình khá lớn (từ 207±130 m2 đến 258±164m2. Trung khoảng 50% số TYTX (Điện Biên) thiếu TTBYT; 45% số bình mỗi trạm có 4,2 phòng làm việc và 87,7% trạm có TYTX thiếu thuốc thiết yếu theo danh mục [7]. Nghiên cứu vườn thuốc Nam. của Lê Tấn Hải, Trần Xuân Bách cho thấy, 26,1% số TYTX Số giường trung bình của mỗi trạm đạt quy định của Bộ của huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp (năm 2015) còn Tiêu chí quốc gia về y tế xã với trung bình 5,2 ± 2,3 giường thiếu TTBYT so với quy định của BYT; 41,9% TYTX thiếu bệnh, gần 60% số trạm có từ 5 giường bệnh trở lên. thuốc thiết yếu so với danh mục [3]. Tỷ lệ TYTX thiếu TTB văn phòng (57,1%), thiếu Mặc dù, các chỉ số trong nghiên cứu của chúng tôi về TTBYT (36,7%); thiếu thuốc trong danh mục thuốc thiết TTB văn phòng, TTBYT, thuốc đều tốt hơn so với kết quả yếu (14,3% TYTX), thiếu và không chủ động kinh phí chi nghiên cứu của Trần Thị Mai Oanh [7], Lê Tấn Hải và CS thường xuyên (26,5%) là khá cao. [3], nhưng rõ ràng, các TYTX vẫn trong tình trạng thiếu TTB, thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật, thiếu thuốc. Điều này SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 69
  8. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22/01/2002 về Củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. 2. Bộ Y tế (2015), Báo cáo số 2148/BC-BYT, Báo cáo Tổng kết công tác y tế năm 2015, giai đoạn 2011-2015 và các nhiệm vụ chủ yếu năm 2016, giai đoạn 2016-2020, Hà Nội, ngày 31/12/2015. 3. Lê Tấn Hải, Trần Xuân Bách (2016), “Thực trạng và nguồn lực cho công tác khám chữa bệnh tại một số trạm y tế xã huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, năm 2015”, Tạp chí Y học Cộng đồng, Viện Sức khỏe Cộng đồng, số 29, tháng 3/2016, tr. 24-29. 4. Vũ Thị Minh Hạnh và cộng sự (2012), “Đánh giá 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22/01/2002 và đề xuất giải pháp củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở trong thời gian tới”, Tạp chí Chính sách y tế, Viện Chiến lược và chính sách y tế, số 10 (2012), trang 12-19. 5. Nguyễn Tuấn Hưng (2012), “Một số nhận xét về thực trạng nguồn nhân lực trạm y tế xã, phường, thị trấn tại một số tỉnh, thành phố trong toàn quốc”, Tạp chí Chính sách y tế, Viện Chiến lược và Chính sách y tế, Bộ Y tế, số 10 (2012), Tr. 25-29. 6. Nguyễn Xuân Kiên, Nguyễn Văn Chuyên, Nguyễn Văn Ba và CS (2016), “Thực trạng nguồn lực y tế các tỉnh Tây Nguyên”, Tạp chí Y học Cộng đồng, Viện Sức khỏe Cộng đồng, số 30, tháng 4/2016, tr. 40-45. 7. Trần Thị Mai Oanh và cộng sự (2012), “Kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của một số trạm y tế xã khu vực miền núi”, Tạp chí Chính sách y tế, Viện Chiến lược và Chính sách y tế, số 10 (2012), trang 20-24. 70 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2