Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của nhân viên y tế tại một số bệnh viện năm 2019
lượt xem 3
download
Bài viết tiến hành mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của nhân viên y tế đối với công việc của họ tại một số bệnh viện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của nhân viên y tế tại một số bệnh viện năm 2019
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN NĂM 2019 Trần Thị Lý1, Đỗ Văn Thái2, Dương Huy Lương3 Bệnh viện Phổi Trung ương 1 2 Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế; 3Cục Quản lý KCB - Bộ Y tế TÓM TẮT Đặt vấn đề: “Không thể có hài lòng người bệnh nếu không có hài lòng nhân viên y tế”, đó là một nhận định của một nhà quản lý bệnh viện nổi tiếng Joe Jansante, sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế (NVYT) sẽ bảo đảm duy trì đủ nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế tại bệnh viện. Do vậy, xác định mức độ hài lòng của NVYT trong bối cảnh hiện nay là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa, nhằm cung cấp bằng chứng, làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh (KCB) tại các bệnh viện. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của NVYT đối với công việc của họ tại một số bệnh viện. Phương pháp: Điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượng kết hợp định tính. Kết quả: Nghiên cứu này thu thập thông tin từ 150 NVYT tại 05 bệnh viện thông qua phỏng vấn bằng phiếu và thảo luận nhóm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 3/5 lĩnh vực có mức độ hài lòng của NVYT chiếm tỷ lệ cao (trên 80%); 2/5 lĩnh vực có mứa độ hài lòng của NVYT chưa cao là: Nhóm A - Sự hài lòng về môi trường làm việc (76,9%); Nhóm C - Sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi (71,6%). Kết luận: Tỷ lệ hài lòng chung của NVYT là 81,02%. Tỷ lệ hài lòng của NVYT khối hành chính cao hơn NVYT khối cận lâm sàng, lâm sàng, lần lượt là: 83,6%; 80,2% và 79,3%. Bốn yếu tố liên quan đến sự hài lòng của NVYT, bao gồm: Chuyên môn đào tạo chính; Bằng cấp cao nhất; Số năm công tác tại bệnh viện; Vị trí công tác (p < 0,05). Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính, số lần trực/tháng, kiêm nhiệm công việc và mức độ hài lòng của NVYT đối với bệnh viện (p > 0,05). Từ khóa: Sự hài lòng, nhân viên y tế, các yếu tố liên quan. SUMMARY Background: “There is no patient’s satisfaction if there is no medical staff’s satisfaction” (the statement of a well-known hospital manager – Joe Jansante). The satisfaction of medical staff will improve the quality of health services. Therefore, determining the satisfaction of the medical staff the current context is extremely necessary and meaningful. It provides the evidence for quality improvement of health services. Objectives: Determining the status and some factors related to medical staff’s satisfaction at some hospitals. Methods: The methods were used in this study: Cross-sectional survey, quantitative research in combination with quantitative research. Results: This study collected information from 150 medical staffs in 05 hospitals through interviewing and group discussions. Research results show that, 3/5 fields have high satisfaction rate (> 80%), 2/5 fields have low satisfaction: Group A - The satisfaction of working environment (76,9%); Group C - The satisfaction of internal regulations as salary, additional income (71,6%). 248
- CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 Conclusion: The overall satisfaction rate of medical staff is 81.02%. The satisfaction rate of administrative staff are higher than the subclinical and clinical staff, respectively 83,6%; 80,2% and 79,3%. Four factors related to medical staff’s satisfaction include: Main professional training; Highest degree; Number of years working at the hospital; Working position (p < 0.05). No statistically significant relationship was found between the age group, gender, the number of on-duty per month, part-time job and the satisfaction of medical staff (p > 0.05). Key words: Satisfaction, medical staff, related factors. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và quyết định sự thành công hay thất bại của một đơn vị. Chất lượng hoạt động của nguồn nhân lực trong một đơn vị bị tác động bởi nhiều yếu tố và là tổng hợp thành quả lao động của từng thành viên trong đơn vị đó. Sự hài lòng đối với công việc là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu suất công việc, đặc biệt đối với NVYT vì đây là công việc nhạy cảm chăm sóc sức khỏe liên quan đến tính mạng con người. Sự hài lòng đối với công việc đề cập đến “suy nghĩ và cảm nhận của nhân viên về môi trường và điều kiên làm việc của mình” [1]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự hài lòng đối với công việc của NVYT sẽ bảo đảm duy trì đủ nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế tại bệnh viện, trái lại sự không hài lòng đối với công việc sẽ gây ra trạng thái mệt mỏi thể chất, tình cảm hoặc tâm thần kết hợp với những hoài nghi về năng lực, giá trị của công việc, của bản thân và sẽ dẫn đến hậu quả là chất lượng công việc thấp [2]. Do vậy, để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao, ngoài việc tiếp tục thu hút nguồn nhân lực, đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, đào tạo liên tục, các bệnh viện cần chú trọng đến việc duy trì và tăng hiệu suất lao động của đội ngũ NVYT thông qua các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của NVYT tại các bệnh viện. Từ phân tích nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của nhân viên y tế tại một số bệnh viện, năm 2019” với các mục tiêu nghiên cứu như sau: 1. Mô tả mức độ hài lòng của nhân viên y tế tại một số bệnh viện, năm 2019. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế tại một số bệnh viện, năm 2019. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nhân viên y tế làm việc tại bệnh viện, bao gồm: - Nhóm 1: NVYT khối hành chính (HC). - Nhóm 2: NVYT khối cận lâm sàng (CLS). - Nhóm 3: NVYT khối lâm sàng (LS). Tiêu chuẩn lựa chọn: NVYT đã công tác tại bệnh viện ít nhất 1 năm, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: NVYT không thỏa mãn ít nhất một tiêu chuẩn nêu trên. 249
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII 2.2. Địa điểm nghiên cứu - Bệnh viện Nội tiết Trung ương. - Bệnh viện K Trung ương (cơ sở Tân Triều). - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. - Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ. - Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa. 2.3. Thời gian nghiên cứu: Tháng 12/2019 2.4. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định lượng kết hợp định tính. 2.5. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu - Cỡ mẫu: 150 NVYT (khối HC-50, khối CLS-50, khối LS-50) thuộc 05 bệnh viện nêu trên. - Cách chọn mẫu: + Bước 1: Tại mỗi bệnh viện phỏng vấn 30 NVYT (khối hành chính-10; khối CLS-10; khối LS-10). Chọn ngẫu nhiên theo tên NVYT). + Bước 2: Thảo luận nhóm NVYT (01 cuộc TLN/bệnh viện; 5-6 NVYT/nhóm, bao gồm đại diện của khối HC, CLS, LS). 2.6. Phương tiện nghiên cứu - Phiếu phỏng vấn NVYT: Thang đo sự hài lòng của NVYT bao gồm 44 tiểu mục thuộc 5 lĩnh vực: + Phần A - Sự hài lòng về môi trường làm việc: Từ A1-A9; + Phần B - Sự hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp: từ B1-B9; + Phần C - Sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi: từ C1-C12; + Phần D - Sự hài lòng về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến: từ D1-D7; + Phần E - Sự hài lòng chung về bệnh viện: từ E1-E7. Thang đo Likert về mức độ hài lòng của NVYT đối với từng tiểu mục được áp dụng với thang điểm từ 1 điểm đến 5 điểm: (1 điểm-Rất không hài lòng; 2 điểm-Không hài lòng; 3 điểm- Bình thường/Không rõ; 4 điểm-Hài lòng; 5 điểm-Rất hài lòng). - Bảng hướng dẫn thảo luận nhóm: Nhằm tìm hiểu các thông tin + Nguyên nhân NVYT hài lòng hoặc chưa hài lòng. + Các ý kiến đề xuất/nguyện vọng của NVYT đối với bệnh viện, ngành y tế. 2.7. Xử lý và phân tích số liệu - Với thông tin định lượng: làm sạch, mã hóa và nhập bằng phần mềm Epi Data 3.1, sau đó xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 18.0. - Với thông tin định tính: ghi chép biên bản, phân tích, trích dẫn theo chủ đề. 250
- CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 2.8. Tiêu chí đánh giá sự hài lòng - Sự hài lòng của NVYT đối với từng tiểu mục trong phiếu khảo sát sẽ được mã hóa thành 2 nhóm: + Nhóm “chưa hài lòng”: từ 1-3 điểm. + Nhóm “hài lòng”: từ 4-5 điểm. - Sự hài lòng của NVYT đối với từng nhóm lĩnh vực (5 nhóm) và sự hài lòng chung đối với bệnh viện được tính bằng công thức: 4 điểm x Số tiểu mục/nhóm, theo đó ta có mức điểm như sau: Số điểm tương ứng Nhóm chưa Nhóm Các yếu tố với số tiểu mục hài lòng hài lòng Nhóm A: Sự hài lòng về môi trường làm 4 điểm x 9 = 46 điểm < 36 điểm ≥ 36 điểm việc Nhóm B: Sự hài lòng về lãnh đạo trực 4 điểm x 9 = 36 điểm < 36 điểm ≥ 36 điểm tiếp, đồng nghiệp Nhóm C: Sự hài lòng về quy chế nội bộ, 4 điểm x 12 = 48 điểm < 48 điểm ≥ 48 điểm tiền lương, phúc lợi Nhóm D: Sự hài lòng về công việc, cơ 4 điểm x 7 = 28 điểm < 28 điểm ≥ 28 điểm hội học tập và thăng tiến Nhóm E: Sự hài lòng về bệnh viện 4 điểm x 7 = 28 điểm < 28 điểm ≥ 28 điểm Hài lòng CHUNG với bệnh viện 4 điểm x 44 = 176 điểm < 176 điểm ≥ 176 điểm 2.9. Đạo đức trong nghiên cứu - NVYT được giải thích về mục đích, nội dung của nghiên cứu trước khi tiến hành phỏng vấn và chỉ tiến hành khi có sự chấp nhận hợp tác tham gia của NVYT. - Mọi thông tin về NVYT được giữ kín. Các số liệu, thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích nào khác. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Thông tin chung về NVYT Thông tin chung (n= 150) Tần số Tỷ lệ % Nhóm tuổi: < 35 tuổi 67 44,7 ≥ 35 tuổi 83 55,3 Giới tính: Nam 95 63,3 Nữ 55 36,7 251
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII Thông tin chung (n= 150) Tần số Tỷ lệ % Chuyên môn đào tạo chính: Bác sĩ 20 13,4 Dược sĩ 15 10,0 Điều dưỡng 50 33,3 Kỹ thuật viên 50 33,3 Khác 15 10,0 Bằng cấp cao nhất Trung cấp/cao đẳng 18 12,0 Đại học 52 34,7 Sau đại học 80 53,3 Số năm công tác tại bệnh viện < 5 năm 65 43,3 ≥ 5 năm 85 56,7 Số lần trực trong tháng < 5 lần 83 55,3 ≥ 5 lần 67 44,7 Tuổi trung bình của NVYT (41 tuổi), trong đó trẻ nhất (23 tuổi), lớn nhất (51 tuổi). NVYT thuộc nhóm tuổi dưới 35 (44,7%), nhóm tuổi từ 35 trở lên (55,3%). Số lượng NVYT là nam giới tham gia vào nghiên cứu cao hơn nữ giới với tỷ lệ tương ứng là 63,3% và 36,7%. Về trình độ chuyên môn của NVYT: Điều dưỡng (33,3%), Kỹ thuật viên (33,3%), Bác sỹ (13,4%), Dược sỹ (10%) và các trình độ khác (10%). Bằng cấp cao nhất của NVYT: Sau đại học (53,3%), đại học (34,7%) và cao đẳng/trung cấp (12%). Số năm công tác của NVYT: Dưới 5 năm (43,3%), từ trên 5 năm (56,7%). Số lần trực trong tháng của NVYT: Dưới 5 lần (55,3%), từ trên 5 lần (44,7%). 3.2. Mức độ hài lòng của NVYT đối với bệnh viện 3.2.1. Mức độ hài lòng của NVYT theo từng nhóm tiêu chí 100 4.8 90 86.8 82.5 87.3 4.6 Mức điểm TB 76.9 80 70 4.62 71.6 4.52 4.4 60 4.45 Tỷ lệ % 4.37 50 4.2 40 30 4 20 3.96 3.8 10 0 3.6 Sự HL về Sự HL về Sự HL về Sự HL về Sự HL môi trường lãnh đạo quy chế nội công việc, cơ chung về làm việc trực tiếp, bộ, tiền hội học tập bệnh viện đồng nghiệp lương, phúc và thăng tiến lợi Axis Title Điểm trung bình Tỷ lệ % Biểu đồ 3.1. Mức độ hài lòng của NVYT theo từng nhóm tiêu chí 252
- CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 Nhóm E - Sự hài lòng chung về bệnh viện có tỷ lệ cao nhất đạt 4,52/5 (tương đương 87,3%); Nhóm B - Sự hài lòng về lãnh đạo trực tiếp và đồng nghiệp đạt 4,45/5 (tương đương 86,8%); Nhóm D - Sự hài lòng về cơ hội học tập, thăng tiến đạt 4,37/5 (tương đương 82,5%); Nhóm A - Sự hài lòng về môi trường làm việc đạt 4,62/5 (tương đương 76,9%); Nhóm C - Sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi đạt 3,96/5 (tương đương 71,6%). Sự hài lòng chung của NVYT đối với bệnh viện dựa trên 5 nhóm tiêu chí đạt 4,38/5 (tương đương 81,02%). 3.2.2. Mức độ hài lòng của NVYT theo vị trí việc làm Bảng 3.2. Mức độ hài lòng chung đối với bệnh viện theo vị trí việc làm Điểm Tỷ lệ TT Mức độ hài lòng của NVYT trung bình (%) 1 NVYT khối hành chính (n= 50) 4,51 83,6 2 NVYT khối cận lâm sàng (n=50) 4,39 80,2 3 NVYT khối lâm sàng (n=50) 4,24 79,3 Tổng cộng (n=150) 4,38 81,02 Mức độ hài lòng của NVYT khối hành chính đạt 4,51/5 (tương đương 83,6%); NVYT khối cận lâm sàng đạt 4,39/5 (tương đương 80,2%) và NVYT khối lâm sàng đạt 4,24/5 (tương đương 79,3%). 3.2.3. Mức độ hài lòng chung của NVYT về bệnh viện Bảng 3.3. Mức độ hài lòng chung của NVYT đối với bệnh viện Điểm trung Tỷ lệ TT Mức độ hài lòng của NVYT bình (%) E1 Cảm thấy tự hào khi được làm việc tại bệnh viện 4,36 89,6 E 2 Đạt được những thành công cá nhân khi làm việc tại bệnh viện 4,15 88,3 E 3 Tin tưởng vào sự phát triển của bệnh viện trong tương lai 4,32 86,2 E 4 Sẽ gắn bó làm việc tại khoa/phòng hiện tại lâu dài 4,39 90,1 E 5 Sẽ gắn bó làm việc tại bệnh viện lâu dài 4,51 89,8 E 6 Mức độ hài lòng nói chung về lãnh đạo bệnh viện 4,21 84,5 E 7 Tự đánh giá về mức độ hoàn thành công việc tại bệnh viện 4,27 82,4 Với 07 câu hỏi đánh giá về mức độ hài lòng chung của NVYT đối với bệnh viện, kết quả nghiên cứu cho thấy: E1 - Cảm thấy tự hào khi được làm việc tại bệnh viện đạt 4,36/5 (tương đương 89,6%); E2 - Đạt được những thành công cá nhân khi làm việc tại bệnh viện đạt 4,15/5 (tương đương 88,3%); E3 - Tin tưởng vào sự phát triển của bệnh viện trong tương lai đạt 4,32/5 (tương đương 86,2%); E4 - Sẽ gắn bó làm việc tại khoa/phòng hiện tại lâu dài đạt 4,39/5 (tương đương 90,1%); E5 - Sẽ gắn bó làm việc tại bệnh viện lâu dài đạt 4,51/5 (tương đương 89,8%); E6 - Mức độ hài lòng nói chung về lãnh đạo bệnh viện đạt 4,21/5 (tương đương 84,5%); E7 - Tự đánh giá về mức độ hoàn thành công việc tại bệnh viện đạt 4,27/5 (tương đương 82,4%). 253
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII 3.3. Một số yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của NVYT đối với bệnh viện Bảng 3.4. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng chung và các đặc điểm của NVYT Sự hài lòng chung 5 nhóm lĩnh vực Chưa hài lòng Hài lòng OR; CI 95%; p (n) (n) Nhóm tuổi < 35 tuổi 11 56 CI (0,2-1,3) OR=0,9 ≥ 35 tuổi 15 68 P >0,05 Giới tính Nam 9 86 CI (0,8-1,6) OR=0,37 Nữ 12 43 P >0,05 Chuyên môn đào tạo chính Bác sĩ, dược sĩ 14 56 CI (1,2-1,5) OR=0,6 Điều dưỡng, KTV, khác 25 65 P < 0,05 Bằng cấp cao nhất Trung cấp/cao đẳng/đại học 25 45 CI (1,1-1,7) OR=1,9 Sau đại học 18 62 P < 0,05 Số năm công tác tại bệnh viện < 5 năm 22 43 CI (1,5-2,1) OR=1,7 ≥ 5 năm 19 66 P < 0,05 Số lần trực trong tháng < 5 lần 11 72 CI (0,4-1,3) 15 52 OR=0,6 ≥ 5 lần P >0,05 Vị trí công tác Khối hành chính 8 71 CI (1,2-1,8) OR=0,4 Khối lâm sàng, cận lâm sàng 15 56 P < 0,05 Kiêm nhiệm công việc Kiêm nhiệm 16 59 CI (1,8-2,2) 12 63 OR=1,4 Không kiêm nhiệm P >0,05 254
- CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 Chuyên môn đào tạo chính: NVYT trình độ bác sĩ/dược sĩ có mức độ chưa hài lòng đối với bệnh viện bằng 0,6 lần so với NVYT là điều dưỡng/kỹ thuật viên/khác (p < 0,05). Bằng cấp cao nhất: NVYT trình độ trung cấp/cao đẳng/đại học có mức độ chưa hài lòng đối với bệnh viện cao gấp 1,9 lần so với NVYT có trình độ sau đại học (p < 0,05). Số năm công tác tại bệnh viện: NVYT có số năm công tác tại bệnh viện dưới 05 năm có mức độ chưa hài lòng đối với bệnh viện cao gấp 1,7 lần so với NVYT có số năm công tác tại bệnh viện từ trên 05 năm (p < 0,05). Vị trí công tác: NVYT khối hành chính có mức độ chưa hài lòng đối với bệnh viện bằng 0,4 lần so với NVYT khối lâm sàng, cận lâm sàng (p < 0,05). Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính, số lần trực / tháng, kiêm nhiệm công việc và mức độ hài lòng của NVYT đối với bệnh viện (p > 0,05). IV. BÀN LUẬN 4.1. Thông tin chung về ĐTNC Đa số NVYT thuộc nhóm tuổi từ 35 trở lên (55,3%). Số lượng NVYT là nam giới tham gia vào nghiên cứu cao hơn nữ giới với tỷ lệ tương ứng là 63,3% và 36,7%. Nghiên cứu khảo sát NVYT thuộc nhiều chức danh khác nhau như: bác sĩ, dược sĩ, y tế công cộng, điều dưỡng, kỹ thuật viên với các trình độ từ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học. Kết quả nghiên cứu cho thấy, NVYT làm việc tại các bệnh viện không chỉ đa dạng về độ tuổi mà còn đa dạng về trình độ chuyên môn được đào tạo, tỷ lệ NVYT có trình độ sau đại học cao (53,3%), điều này cho thấy các bệnh viện rất coi trọng đến công tác phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, từng bước đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân. 4.2. Mức độ hài lòng của NVYT đối với bệnh viện 4.1.1. Sự hài lòng về môi trường làm việc Mức độ hài lòng về môi trường làm việc đạt 4,62/5 (tương đương 76,9%). Các tiểu mục trong nhóm tiêu chí này bao gồm: Phòng làm việc; Trang thiết bị; Phòng trực và thời gian trực cho NVYT; Trang bị bảo hộ cho NVYT; Môi trường học tập cho NVYT; Môi trường làm việc bảo đảm an toàn cho NVYT; Người bệnh và người nhà có thái độ tôn trọng, hợp tác với NVYT trong quá trình điều trị. Tỷ lệ hài lòng của NVYT các tiểu mục này đều đạt trên 70%. Kết quả nghiên cứu này cao hơn kết quả một số nghiên cứu đã công bố như: Nghiên cứu của Trần Xuân Bách và cộng sự (41,8%) [3], nghiên cứu của Lê Trí Khải và cộng sự (62,9%) [4], điều này có thể do các bệnh viện đã có sự quan tâm, đầu tư hơn trong việc bố trí phòng làm việc, trang thiết bị làm việc và trang bị, bảo hộ lao động,... cho NVYT. “Những năm gần đây, bệnh viện có trang bị phương tiện và đồ bảo hộ cho NVYT tốt hơn. Đồng phục được bệnh viện cấp hàng năm” (TLN - 01). 4.1.2. Sự hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp Mức độ hài lòng về lãnh đạo trực tiếp và đồng nghiệp đạt 4,45/5 (tương đương 86,8%). Các tiểu mục trong nhóm tiêu chí này bao gồm: Năng lực xử lý, điều hành, giải quyết công việc của lãnh đạo; Phân công công việc phù hợp; Quan tâm, lắng nghe, tôn trọng ý kiến của 255
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII nhân viên; Khích lệ nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; Đồng nghiệp đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ nhau trong công việc và cuộc sống. Tỷ lệ hài lòng của NVYT các tiểu mục này đều đạt trên 80%. Kết quả nghiên cứu này cao hơn kết quả một số nghiên cứu đã công bố như: Nghiên cứu của Nguyễn Thị Trúc (82,9%) [5], nghiên cứu của Lê Thị Thanh Xuân và cộng sự (60%) [6]. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên và mối quan hệ giữa các NVYT tại các bệnh viện được khảo sát khá tốt, có được kết quả này là do hầu hết các bệnh viện hiện nay đều chú trọng đến công tác đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho NVYT. “Môi trường làm việc ở đây rất thân thiện, dân chủ, lãnh đạo khoa, phòng tôn trọng, tiếp thu các ý kiến đề xuất của nhân viên, khi có việc đột xuất hoặc cần giải quyết gấp, các nhân viên trong khoa cũng sẵn sàng chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau” (TLN-03). Tuy nhiên, bên cạnh những ý kiến tích cực, cũng còn những phản hồi chưa hài lòng và mong muốn ban lãnh đạo bệnh viện, lãnh đạo đơn vị quan tâm hơn nữa. “Các ý kiến đề xuất của NVYT trong buổi đại hội công chức, viên chức hàng năm chưa thật sự được lắng nghe, có những nội dung đại hội năm nào NVYT cũng có ý kiến nhưng chưa được bệnh viện tiếp thu và giải quyết” (TLN-05). 4.1.3. Sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi Mức độ hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi đạt 3,96/5 (tương đương 71,6%). Các tiểu mục trong nhóm tiêu chí này bao gồm: Các quy định, quy chế nội bộ của bệnh viện; Quy chế dân chủ; Quy chế chi tiêu nội bộ; Phân phối quỹ phúc lợi; Mức lương, thưởng, phụ cấp; Thu nhập tăng thêm; Tổ chức tham quan, nghỉ dưỡng; Tổ chức các phong trào văn nghệ, thể thao; Công đoàn hoạt động tích cực. Tỷ lệ hài lòng của NVYT về các tiểu mục trong nhóm tiêu chí này thấp nhất so với 5 nhóm tiêu chí được đo lường. Kết quả nghiên cứu này cao hơn kết quả một số nghiên cứu đã công bố như: Nghiên cứu của Trần Xuân Bách và cộng sự (25,1%) [3]. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Thắng và cộng sự (42,3%) [7]. Mức độ hài lòng của NVYT về nhóm tiêu chí này thấp hơn so với các nhóm tiêu chí khác, điều này có thể liên quan đến sự thiếu công khai, minh bạch, trong việc thực hiện các chế độ, quyền lợi theo quy định cho NVYT. “Bệnh viện cần công khai tài chính, các khoản thu - chi hàng năm để NVYT được biết và có cơ chế bảo vệ NVYT trước truyền thông và sự hành hung của người bệnh và người nhà người bệnh” (TLN-03). “Bệnh viện cần có giải pháp thu hút người bệnh người bệnh đến khám và điều trị, qua đó tăng thu nhập cho NVYT vì mức lương, phụ cấp và thu nhập tăng thêm hàng tháng hiện nay còn thấp, chưa đảm bảo cuộc sống của NVYT” (TLN-02). 4.1.4. Sự hài lòng về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến Mức độ hài lòng về cơ hội học tập, thăng tiến đạt 4,37/5 (tương đương 82,5%). Đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho NVYT, phát triển đội ngũ lãnh đạo, quản lý kế cận có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của bệnh viện. Theo quy định tại Điều 4 và 5, Thông tư 22/2013/TT-BYT của Bộ Y tế, NVYT đã được cấp chứng chỉ hành nghề và đang hành nghề khám, chữa bệnh có nghĩa 256
- CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 48 tiết trong 2 năm liên tiếp và NVYT không thuộc đối tượng trên có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết trong 5 năm liên tiếp, trong đó mỗi năm tối thiểu 12 tiết học. “Bệnh viện cũng tạo điều kiện cho NVYT có cơ hội được tham dự các hội nghị, hội thảo để cập nhật kiến thức, còn việc đi học dài hạn thì có quy định cụ thể, đôi khi còn tùy thuộc vào nhu cầu của đơn vị và bệnh viện” (TLN-05). Bên cạnh những ý kiến hài lòng về cơ hội học tập, cũng còn một số ý kiến chưa hài lòng về công việc, sự thăng tiến và mong muốn được ban lãnh đạo bệnh viện quan tâm hơn. “Việc phân công nhiệm vụ ở khoa đôi khi chưa phù hợp, có người phải làm nhiều, có người làm ít hơn nhưng mức hưởng lại cao bằng như nhau. Các chức danh lãnh đạo chưa được tuyển dụng một cách công khai, minh bạch” (TLN-03). 4.1.5. Sự hài lòng chung về bệnh viện Các tiểu mục trong nhóm tiêu chí về mức độ hài lòng đối với bệnh viện đều đạt mức điểm trên 4, tương đương trên 80%, trong đó hai tiểu mục có mức điểm hài lòng cao nhất là: E4 - Sẽ gắn bó làm việc tại khoa/phòng hiện tại lâu dài đạt 4,39/5 (tương đương 90,1%); E5 - Sẽ gắn bó làm việc tại bệnh viện lâu dài đạt 4,51/5 (tương đương 89,8%). Nghề Y là một nghề đặc biệt vì đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe nhân dân, đòi hỏi NVYT có sự hiểu biết sâu rộng, tấm lòng nhân ái, từng trải và kinh nghiệm, vì vậy, việc hài lòng nghề nghiệp, với cơ chế, chính sách của bệnh viện sẽ phần nào giúp NVYT yên tâm công tác qua đó đem đến chất lượng chăm sóc và đều trị cho người bệnh có hiệu quả. 4.2. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế Bốn yếu tố liên quan đến sự hài lòng của NVYT, bao gồm: (1) Chuyên môn đào tạo chính; (2) Bằng cấp cao nhất; (3) Số năm công tác tại bệnh viện; (4) Vị trí công tác với p < 0,05. Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính, số lần trực/tháng, kiêm nhiệm công việc và mức độ hài lòng của NVYT đối với bệnh viện (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu tương đồng với kết quả của một số nghiên cứu đã công bố [3], [8], qua đó cho thấy mức độ hài lòng của NVYT ít bị tác động bởi các yếu tố nhân khẩu học như tuổi, giới tính. Các yếu tố có ý nghĩa, ảnh hưởng nhiều đến mức độ hài lòng của NVYT chủ yếu thuộc các mối quan hệ xã hội. Từ kết quả nghiên cứu này, các bệnh viện cần quan tâm, chú trọng hơn nữa đến các yểu tố thúc đẩy, nâng cao mức độ hài lòng của NVYT, tạo động lực để NVYT gắn bó lâu dài và cống hiến cho sự phát triển của bệnh viện. V. KẾT LUẬN 1. Đặc điểm của NVYT Đa số NVYT thuộc nhóm tuổi từ 35 trở lên (55,3%). Số lượng NVYT là nam giới tham gia vào nghiên cứu cao hơn nữ giới với tỷ lệ tương ứng là 63,3% và 36,7%. Về trình độ chuyên môn của NVYT: Điều dưỡng (33,3%), Kỹ thuật viên (33,3%), Bác sỹ (13,4%), Dược sỹ (10%) và các trình độ khác (10%). Bằng cấp cao nhất của NVYT: Sau đại học (53,3%), đại học (34,7%) và cao đẳng/trung cấp (12%). Số năm công tác của NVYT: Dưới 5 năm (43,3%), từ trên 5 năm (56,7%). Số lần trực trong tháng của NVYT: Dưới 5 lần (55,3%), từ trên 5 lần (44,7%). 257
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII 2. Mức độ hài lòng của NVYT đối với bệnh viện Mức độ hài lòng theo 5 nhóm tiêu chí: Nhóm E - Sự hài lòng chung về bệnh viện có tỷ lệ cao nhất đạt 4,52/5 (tương đương 87,3%); Nhóm B - Sự hài lòng về lãnh đạo trực tiếp và đồng nghiệp đạt 4,45/5 (tương đương 86,8%); Nhóm D - Sự hài lòng về cơ hội học tập, thăng tiến đạt 4,37/5 (tương đương 82,5%); Nhóm A - Sự hài lòng về môi trường làm việc đạt 4,62/5 (tương đương 76,9%); Nhóm C - Sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi đạt 3,96/5 (tương đương 71,6%). Mức độ hài lòng theo vị trí việc làm: Mức độ hài lòng của NVYT khối hành chính đạt 4,51/5 (tương đương 83,6%); NVYT khối cận lâm sàng đạt 4,39/5 (tương đương 80,2%) và NVYT khối lâm sàng đạt 4,24/5 (tương đương 79,3%). Mức độ hài lòng chung: Mức độ hài lòng chung của NVYT đối với bệnh viện dựa trên 5 nhóm tiêu chí đạt 4,38/5 (tương đương 81,02%). 3. Các yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của NVYT đối với bệnh viện Bốn yếu tố liên quan: Chuyên môn đào tạo chính: NVYT trình độ bác sĩ/dược sĩ có mức độ chưa hài lòng đối với bệnh viện bằng 0,6 lần so với NVYT là điều dưỡng/kỹ thuật viên/khác (p < 0,05). Bằng cấp cao nhất: NVYT trình độ trung cấp/cao đẳng/đại học có mức độ chưa hài lòng đối với bệnh viện cao gấp 1,9 lần so với NVYT có trình độ sau đại học (p < 0,05). Số năm công tác tại bệnh viện: NVYT có số năm công tác tại bệnh viện dưới 05 năm có mức độ chưa hài lòng đối với bệnh viện cao gấp 1,7 lần so với NVYT có số năm công tác tại bệnh viện từ trên 05 năm (p < 0,05). Vị trí công tác: NVYT khối hành chính có mức độ chưa hài lòng đối với bệnh viện bằng 0,4 lần so với NVYT khối lâm sàng, cận lâm sàng (p < 0,05). Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính, số lần trực / tháng, kiêm nhiệm công việc và mức độ hài lòng của NVYT đối với bệnh viện (p > 0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Paul E. Spector (1997), ”Job satisfaction: Application, assessment, cause and consequences”, Sage Publications. 2. http://text.123doc.org/document/2046852-phan-tich-cac-yeu-to-anh-huong-den-to-chuc-va- hoat-dong-cua-cong-so-mot-co-quan-nha-nuoc.htm, ngày truy cập 30/12/2019. 3. Bach Xuan Tran, Hoang Van Minh và Nguyen Duc Hinh (2013), ”Factors associated with job satisfaction among commune health workers: implications for human resource policies”, Glob Health Action 6, tr. 1-6. 4. Lê Trí Khải (2016), ”Sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế cơ sở tỉnh Kon Tum năm 2016”. 5. Nguyễn Thị Trúc (2014), Sự hài lòng của nhân viên y tế trong chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại một số cở sở y tế của tỉnh Nghệ An, năm 2014, Luận văn thạc sỹ Quản lý Bệnh việnTrường Đại học Y Hà Nội. 6. Lê Thị Thanh Xuân và cộng sự (2014), Nghiên cứu sự hài lòng đối với công việc của cán bộ Viện đào tạo y học dự phòng và tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội năm 2014, Báo cáo đề tài cơ sở. 7. Nguyen Huu Thang (2013), ”Workforce Satisfaction in a District Hospital in Disadvantaged Area, Vietnam”, Vietnam journal of medicine and pharmacy, 1(1), tr. 80-87. 8. Ma Doãn Quý (2010), Thực trạng nhân lực và sự hài lòng của nhân viên y tế đối với công việc tại bệnh viện đa khoa Đức Giang, Hà Nội năm 2010, Luận văn thạc sỹ quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 258
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan dịch vụ khám chữa bệnh tại các trạm y tế phường thuộc quận Ngô Quyền, Hải Phòng năm 2013
8 p | 123 | 16
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hiện, quản lý điều trị tăng huyết áp tại trạm y tế xã, tỉnh Cao Bằng, năm 2021
5 p | 25 | 7
-
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan với nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B đường sinh sản ở phụ nữ có thai tuần thứ 35 đến tuần thứ 37 tại Nghệ An (2019)
7 p | 35 | 7
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Nha Trang năm 2021
9 p | 41 | 7
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tai thương tích của trẻ dưới 5 tuổi tại 3 xã huyện Hoài Đức, Thành Phố Hà Nội năm 2020
9 p | 20 | 5
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của nhân viên y tế tại phòng khám đa khoa Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, năm 2021
7 p | 27 | 5
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến dịch chuyển nhân lực y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập tuyến huyện và tuyến tỉnh của tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2019
6 p | 18 | 5
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về dự phòng tổn thương do vật sắc nhọn của sinh viên phân hiệu trường Đại học Y Hà Nội năm 2023
5 p | 15 | 5
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Bãi Cháy, Quảng Ninh, năm 2022
10 p | 19 | 4
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới tuân thủ điều trị ARV của người nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2021
5 p | 12 | 4
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả can thiệp động mạch vành qua da cấp cứu bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
10 p | 25 | 4
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng rượu bia ở nam sinh viên y đa khoa tại Trường Đại học Y dược Thái Bình năm 2021
5 p | 78 | 4
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn huyết sơ sinh tại một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Vinh, năm 2022-2023
10 p | 20 | 4
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2021
5 p | 18 | 3
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm sau sinh ở phụ nữ tại Hải Phòng
10 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng sự hài lòng của người bệnh về khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp năm 2022-2023
5 p | 12 | 3
-
(Tổng quan một số chính sách về nhân lực y tế cho người dân tộc thiểu số: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng)
7 p | 45 | 3
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội
8 p | 14 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn