Thực trạng về tính chủ động trong học tập của sinh viên khoa Kinh tế - Trường Đại học Tây Nguyên
lượt xem 2
download
Đề tài sử dụng dữ liệu được thu thập thông qua kết quả điều tra 200 sinh viên để đánh thực trạng về tính chủ động trong học tập của sinh viên Khoa Kinh tế, Trường Đại học Tây Nguyên. Nội dung của bài viết này tập trung (i) đánh giá thực trạng tính chủ động trong học tập, (ii) phân tích các yếu tố tác động đến tính chủ động trong học tập và (iii) đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao tính chủ động trong học tập của sinh viên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng về tính chủ động trong học tập của sinh viên khoa Kinh tế - Trường Đại học Tây Nguyên
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học THỰC TRẠNG VỀ TÍNH CHỦ ĐỘNG TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN Nay H’Nga*, Phạm Thị Thu Hà, Rcom H Loanh, Y Sa Yan Niê, Phạm Thị Ngọc Yên Trường Đại học Tây Nguyên *Tác giả liên lạc: nayhnga@gmail.com TÓM TẮT Đề tài sử dụng dữ liệu được thu thập thông qua kết quả điều tra 200 sinh viên để đánh thực trạng về tính chủ động trong học tập của sinh viên Khoa Kinh tế, Trường Đại học Tây Nguyên. Nội dung của bài viết này tập trung (i) đánh giá thực trạng tính chủ động trong học tập, (ii) phân tích các yếu tố tác động đến tính chủ động trong học tập và (iii) đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao tính chủ động trong học tập của sinh viên. Kết quả phân tích cho thấy tính chủ động trong học tập của sinh khoa Kinh tế còn khá hạn chế từ việc nắm bắt quy chế cho đến các hoạt động trong và sau giờ học. Tính chủ động của sinh viên chịu tác động rất lớn từ phía gia đình, nhà trường, giảng viên cũng như nhận thức của bản thân sinh viên. Từ khóa: Học tập, tính chủ động trong học tập, sinh viên. SENSE OF INITIATIVE IN LEARNING OF ECONOMICS STUDENTS IN TAY NGUYEN UNIVERSITY Nay H’Nga*, Pham Thi Thu Ha, Rcom H Loanh, Y Sa Yan Niê, Pham Thi Ngoc Yen Tay Nguyen University *Corresponding Author: nayhnga@gmail.com ABSTRACT This article has used data from results of the 200 student survey to assess the status of sense of initiative in learning of economics students in Tay Nguyen University. The content of this article will concentrate on (i) assessing the status of sense of initiative in learning, (ii) analysing effecting factors on sense of initiative in learning, and (iii) giving some recommendations in order to improve of sense of initiative in learning of economics students. The results show that the sense of initiative in learning of economics students is quite limited from understanding the school regulations to attending activities during and after school. Student’s initiative is greatly influenced by family, school, lecturers as well as their own perceptions. Keywords: Learning, sense of initiative in learning, students. TỔNG QUAN tín chỉ có nhiều sự khác biệt đối với cả Ở Việt Nam, đổi mới phương thức đào người dạy và người học (Nguyễn tạo thực sự có chuyển biến lớn vào năm Thành Hải, 2010): người học đóng vai 2007, khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban trò trung tâm, chủ đạo, hoàn toàn chủ hành “Quy chế đào tạo đại học và cao động trong kế hoạch học tập (Nguyễn đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín Thành Hải, 2010; Trần Thanh Ái, chỉ”. Hình thức đào tạo theo hệ thống 2010), đòi hỏi sinh viên phải có kỹ 324
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học năng tự học và tự nghiên cứu. thập từ phiếu điều tra theo phương Tuy nhiên thói quen và phương pháp pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng học tập ở phổ thông đã khiến không ít với 200 phiếu. sinh viên gặp khó khăn hoặc cảm thấy Phương pháp phân tích: Đề tài sử dụng mất phương hướng khi học trong môi phương pháp thống kê mô tả và thống trường đại học (Trần Thanh Ái, 2010). kê so sánh và phân tổ thống kê. Do đó, tăng cường tính tự giác là giải pháp hiệu quả nhất trong học tập để KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN sinh viên nâng cao trình độ và là chìa Thực trạng về kết quả học tập khóa để tiếp thu tri thức (Nguyễn Cùng với tiến trình chung của cả nước, Thanh Thúy, 2016). trường Đại học Tây Nguyên cũng đã áp Ngoài các đề tài trình bày trên còn có dụng phương thức đào tạo theo tín chỉ rất nhiều nghiên cứu khác về tính chủ từ năm 2009. Tuy nhiên cũng giống động của sinh viên trong học tập, tuy như các trường đại học khác trong cả nhiên chưa có những công bố về thực nước, sinh viên của trường cũng phải trạng cũng như giải pháp tăng cường đối mặt với nhiều khó khăn để thích tính chủ động cho sinh viên khoa Kinh ứng với môi trường mới và điều này đã tế - Trường Đại học Tây. Chính vì vậy, ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh nghiên cứu “Thực trạng về tính chủ viên trong khoa. động trong học tập của sinh viên khoa Kết quả học tập của sinh viên còn hạn Kinh tế - Trường Đại học Tây Nguyên” chế và giảm so với hình thức đào tạo là một vấn đề quan trọng cần được theo hệ thống niên chế. Theo thống kê nghiên cứu, thảo luận để góp phần kết quả học tập của sinh viên khoa nâng cao chất lượng học tập cũng như Kinh tế - Trường Đại học Tây Nguyên, nâng cao đầu ra cho sinh viên. năm học 2015 – 2016, tổng số sinh viên của khoa là 2.634 sinh viên, trong PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đó chỉ có 333 sinh viên đạt kết quả học Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài sử tập loại xuất sắc và giỏi (12,64%), tuy dụng cả số liệu sơ cấp và thứ cấp, số nhiên có tới 1.317 sinh viên có kết quả liệu thứ cấp tổng hợp từ Khoa và phòng học tập vào loại yếu, kém chiếm tới đào tạo, còn số liệu sơ cấp được thu 50% (Hình 1). Hình 1. Kết quả học tập của sinh viên khoa Kinh tế Thực trạng về tính chủ động trong thông tin về ngành học: Kết quả khảo học tập của sinh viên sát cho thấy mức độ hiểu biết về quy Nắm bắt quy chế học tập và cập nhật chế học tập và cập nhật thông tin về 325
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học ngành học của sinh còn hạn chế, chỉ có bài trước khi lên lớp và ôn bài sau mỗi 28,5% số lượng sinh viên được khảo buổi học. sát cho rằng họ biết và hiểu rõ về quy Thái độ đối với việc học: Kết quả khảo chế học tập, trong khi đó cũng chỉ có sát cho thấy sinh viên có thái độ tiêu 19,35% sinh viên thường xuyên cập cực với việc học khi mà chỉ có 11,5% nhật thông tin thực tế về ngành học. sinh viên thích thú với mọi môn học, Tự học: Sinh viên dành 1-2 giờ trong 4,5% sinh viên cảm thấy chán nản với ngày cho việc tự học là chủ yếu với mọi môn học. 32%. Bên cạnh đó, chỉ có 16% số sinh Lý do chính để sinh viên đến lớp: Chỉ viên thường xuyên xem bài trước khi có 63% sinh viên được khảo sát cho lên lớp và ôn bài sau mỗi buổi học và rằng việc tiếp thu kiến thức là lý do có 8% sinh viên dường như không xem chính để đến lớp (Bảng 1). Bảng 1. Lý do chính đến lớp của sinh viên Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Tổng Tiêu chí SL % SL % SL % SL % SL % Biết kiến thức 126 63,00 43 21,50 28 14,00 3 1,50 200 100 Gặp bạn bè 32 16,00 86 43,00 76 38,00 6 3,00 200 100 Sợ không được 35 17,50 66 33,00 80 40,00 19 9,50 200 100 thi Khác 6 3,00 6 3,00 16 8,00 172 86,00 200 100 Ghi chú: mức độ 1: lý do quan trọng nhất; mức độ 4: lý do ít quan trọng nhất. Hoạt động thường xuyên làm trong giờ Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chủ học của sinh viên: Kết quả khảo sát cho động trong học tập của sinh viên thấy phần lớn sinh viên ngồi nghe khoa Kinh tế - Trường Đại học Tây giảng (84%), thảo luận bài (55,5%), dù Nguyên vậy số sinh viên chủ động trong việc Yếu tố từ phía bản thân người học phát biểu và đặt câu hỏi còn hạn chế.. Điểm đầu vào: Theo kết khảo sát, điểm Học nhóm và tham gia các câu lạc bộ đầu vào của sinh viên khoa Kinh tế chỉ hoặc nhóm học tập: Tỷ lệ tham gia học ở mức độ trung bình, chỉ ngang với nhóm của sinh viên còn hạn chế và bị mức điểm sàn các năm. động với tỷ lệ sinh viên thường xuyên Nhận thức về ý nghĩa của việc học: tham gia học nhóm chỉ là 24% và tỷ lệ Bảng 2 cho thấy, hầu hết sinh viên đã sinh viên tham có tham gia các câu lạc nhận thức được ý nghĩa của việc học bộ hoặc nhóm học tập là 21,5%. cũng như tầm quan trọng của việc học. Bảng 2. Ý kiến của sinh về ý nghĩa của việc học của việc học Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Tổng Tiêu chí SL % SL % SL % SL % SL % Hiểu biết nghề 113 56,50 82 41,00 4 2,00 1 0,50 200 100 nghiệp Nâng cao kiến thức 97 48,50 98 49,00 4 2,00 1 0,50 200 100 Cơ hội thu nhập 69 34,50 102 51,00 23 11,50 6 3,00 200 100 Khẳng định bản 58 29,00 106 53,00 30 15,00 6 3,00 200 100 than Cơ hội thăng tiến 58 29,00 112 56,00 24 12,00 6 3,00 200 100 Cải thiện kỹ năng 95 47,50 100 50,00 4 2,00 1 0,50 200 100 Ghi chú: mức độ 1: rất đồng ý; mức độ 4: hoàn toàn không đồng ý. 326
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học Việc lựa chọn ngành học phù hợp: sinh viên biết mặt và biết tên CVHT Chọn được một ngành nghề phù hợp sẽ của lớp mình. Tuy nhiên, số lượng sinh khuyến khích sinh viên học tập và viên biết các thông tin chi tiết về ngược lại. Theo kết quả khảo sát thì CVHT của mình còn chiếm một tỷ lệ 71,5% sinh viên khoa kinh tế cho rằng khá thấp (54,50%). ngành nghề đang học là phù hợp với Một yếu tố khác ảnh hưởng đến tính bản thân. chủ động trong học tập của sinh viên là Tham gia vào các hoạt động xã hội ở điểm bộ phận. Đối với trường Đại học trường/địa phương: Thông qua việc Tây Nguyên, điểm bộ phận được quy tham gia các hoạt động này, sinh viên định là 10%, đồng nghĩa với việc điểm sẽ học hỏi và phát triển nhiều kỹ năng thi kết thúc học phần là 90%. Theo kết khác nhau.Theo kết quả nghiên cứu, quả khảo sát, việc quy định điểm bộ chỉ có 37,50% sinh viên là tham gia phận với trọng số 10% làm cho tính vào các hoạt động xã hội hay các câu chủ động của sinh viên phần nào bị lạc bộ. giảm sút. Điều đó khiến cho sinh viên Việc làm thêm: Theo kết quả khảo sát, có tâm lý thụ động, giảm động lực học số sinh viên khoa Kinh tế đi làm thêm tập ở lớp. Chính vì vậy mà 60% sinh trong quá trình học cũng khá cao viên cho là trọng số của điểm bộ phận (22,5%). Trong số sinh viên đi làm là quá thấp và cần tăng lên. thêm có 57,58% sinh viên làm các Đề xuất các giải pháp nâng cao tính công việc liên quan đến ngành học và chủ động của sinh viên khoa Kinh tế chỉ 37,78% sinh viên cho rằng việc làm - Trường Đại học Tây Nguyên thêm ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ và Giải pháp từ phía sinh viên: Để nâng kết quả học tập. tính chủ động trong học tập, sinh viên Yếu tố từ phía gia đình người học cần (1) tin tưởng vào khả năng tự học Gia đình có vai trò quan trọng đến quá của mình; (2) phải xác định cho mình trình hình thành và phát triển của mọi phương pháp tự học. kế hoạch học tập cá nhân. Theo kết quả điều tra, có một cách khoa học và hợp lý; (3) cần 49,0% sinh viên cho rằng gia đình là nâng cao ý thức học tập như nhận thức yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hứng đúng đắn về tầm quan trọng trong việc thú học tập cũng như việc chủ động lựa chọn ngành học phù hợp, hay động trong học tập. cơ học tập; (4) cần giải quyết kịp thời Các yếu tố khác từ phía bản thân và gia các khó khăn xuất hiện trong học tập đình người học: Có 35% sinh viên gặp thông qua việc tìm kiếm sự giúp đỡ từ phải khó khăn là khả năng tiếp thu bài đổi với giảng viên chuyên môn, chậm, có 19% sinh viên bị ép buộc CVHT, bạn bè … nhằm tạo tâm lý ổn phải theo ngành học, hơn 11% sinh định trong suốt quá trình học tập; (5) viên gặp khó khăn về kinh tế gia đình tích cực tham gia các hoạt động học và 7% có khó khăn về vấn đề sức khỏe. nhóm, tham gia các câu lạc bộ học tập Những khó khăn này sẽ ảnh hưởng rất và mạnh dạn trao đổi chia sẻ, học hỏi lớn đến tính chủ động trong học tập của kinh nghiệm học; (6) phải biết kết hợp sinh viên. học tập với hoạt động giải trí, thể thao Nhóm yếu tố từ phía nhà trường để giảm bớt áp lực trong quá trình tự Bên cạnh đó, cố vấn học tập (CVHT) học; và (7) trong trường hợp sinh viên cũng có ảnh hưởng phần nào đến tính đi làm thêm cần ưu tiên lựa chọn các chủ động trong học tập của sinh viên. công việc làm thêm phù hợp với ngành Kết quả khảo sát cho thấy gần 90% học, kế hoạch làm việc hạn chế tối đa 327
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học mức độ ảnh hưởng tiêu cực đến quá kênh để sinh viên trao đổi, chia sẻ các trình học tập. vướng mắc trong học tập; và (5) nhà Kiến nghị đối gia đình: Cần phải có (1) trường cần tăng cường cơ sở vật chất, những định hướng cho con cái, nhất là cung cấp đầy đủ các trang thiết bị, sách định hướng về nghề nghiệp tương lai, báo cho việc dạy và học, xây dựng tạo ra hướng đi đúng đắn cho con cái trọng số điểm bộ phù hợp để đảm bảo khi bước chân vào ngưỡng cửa đại học khuyến khích người học, đồng thời và không nên áp đặt con cái theo ý phát huy hơn vai trò của cố vấn học tập. muốn chủ quan của mình; (2) gia đình cũng cần dạy cho con cái tính chủ động KẾT LUẬN trong mọi công việc, kể cả học tập ngay Thực trạng tính chủ động trong học tập từ khi con cái còn nhỏ, đặc biệt nhất là của sinh viên khoa Kinh tế, trường Đại trong điều kiện phải học tập xa gia học Tây Nguyên vẫn còn nhiều hạn chế đình, đồng thời cũng chủ động về kế trong các hoạt động của quá trình học hoạch tài chính cho quá trình học tập tập từ việc nắm bắt quy chế học tập, của con họ; và (3) thường xuyên cập cập nhật thông tin ngành học cho tới nhật thông tin về học tập của con để kịp quá trình học tập ở lớp và ở nhà. Tính thời có những can thiệp, định hiệp và chủ động trong quá trình học tập của động viên phù hợp. sinh viên bị tác động bởi cả yếu tố Kiến nghị với nhà trường: Nhà trường khách quan lẫn chủ quan, các yếu tố (1) cần cải tiến chương trình đào tạo, này có thể đến từ bản thân sinh viên, hướng vận dụng lý thuyết vào thực gia đình và nhà trường. Để tăng tăng tiễn; (2) khuyến khích giảng viên đổi cường tính chủ động trong học tập của mới phương pháp giảng dạy tạo sự chủ sinh viên, ngoài những thay đổi trong động, tích cực và đảm bảo công bằng thái độ, ý thức và cách thức tổ chức học cho sinh viên; (3) thường xuyên tổ tập của người học, cần có chia sẻ, quan chức các buổi hội thảo, nói chuyện tâm và định hướng của gia đình và việc chuyên đề nắm bắt nguyện vọng của xây dựng môi trường học tập của của sinh viên hoặc tư vấn định hướng nghề nhà trường, đặc biệt là sự đổi mới trong nghiệp; (4) xây dựng các câu lạc bộ phương pháp giảng dạy nhằm tạo ra sự học tập hiểu quả nhằm đáp ứng nhu cầu khuyến khích trong học tập và công học tập của sinh viên, đồng thời là một bằng trong đối xử giữa các sinh viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐÀO NGỌC CẢNH (2010). Một số vấn đề đang đặt ra qua thực tế giảng dạy theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Cần Thơ. Kỷ yếu Hội thảo khoa học toàn quốc “Đổi mới phương pháp giảng dạy đại học theo hệ thống tín chỉ”, chuyên san của tạp chí Trường Đại học Sài Gòn. ĐÀO NGỌC CẢNH, HUỲNH VĂN ĐÀ (2012). Nâng cao tính chủ động của sinh viên – giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ. NGUYỄN CHÍ THANH VÀ NGUYỄN TRUNG KIÊN (2010). Sự thực hành học tập của sinh viên: Một thử nghiêm mô hình hóa các yếu tố tác động. Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân Văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. 328
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sinh kế của cộng đồng ngư dân ven biển: Thực trạng và giải pháp
0 p | 370 | 48
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Trường Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh
10 p | 119 | 14
-
Năng lực của cán bộ cấp cơ sở trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Vĩnh Phúc - Phạm Minh Anh
0 p | 92 | 12
-
Kết quả nghiên cứu thực trạng tính tích cực nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
11 p | 138 | 6
-
Thực trạng và giải pháp về giáo dục phòng, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” cho sinh viên Trường Đại học Đồng Tháp qua học phần công tác quốc phòng và an ninh
9 p | 34 | 5
-
Đánh giá thực trạng tảo hôn ở vùng dân tộc thiểu số huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai từ năm 2015 đến năm 2018
8 p | 43 | 5
-
Thực trạng phóng uế bừa bãi tại cộng đồng người dân tộc thiểu số Raglai và một số yếu tố liên quan tại huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận năm 2018
9 p | 77 | 5
-
Thực trạng nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
6 p | 22 | 4
-
Thực trạng tính tích cực học tập môn lý luận và phương pháp TDTT trường học của sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
6 p | 36 | 3
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 31 | 3
-
Tài liệu số 1: Đông Dương - Nguyễn Ái Quốc
1 p | 59 | 3
-
Đánh giá của giảng viên về thực trạng tính tích cực nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
10 p | 26 | 2
-
Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
5 p | 70 | 2
-
Thực trạng và giải pháp thực hiện tư tưởng trọng dân theo di chúc chủ tịch Hồ Chí Minh của giảng viên trường đại học Tiền Giang
8 p | 36 | 2
-
Thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho người dân thông qua các hoạt động cộng đồng của đoàn viên thanh niên ở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
7 p | 61 | 2
-
Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay
6 p | 49 | 1
-
Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh trung học phổ thông ở tỉnh An Giang
5 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn