intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng xuất khẩu 10 ngành chủ lực của Việt Nam giai đoạn 2001- 2007

Chia sẻ: Quỳnh Đông | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:68

490
lượt xem
181
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong giai đoạn ny, tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu không ổn định. Năm 2001, tăng trưởng xuất nhập khẩu chỉ đạt 3,7% do tình tình kinh tế - chính trị thế giới biến động. Chỉ số ny đ được cải thiện vào năm 2002, v bứt ph trong hai năm 2004-2005. Sau khi suy giảm nhẹ vo năm 2005, tốc độ tăng trưởng tiếp tục giữ ở mức cao, đặc biệt năm 2007 ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng xuất khẩu 10 ngành chủ lực của Việt Nam giai đoạn 2001- 2007

  1. Thực trạng xuất khẩu 10 ngành chủ lực của Việt Nam giai đoạn 2001- 2007 Trang 1
  2. Mục lục I. Khái quát tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam 2001 - 2007 1) Giá trị và tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu -------------------------- 3 2) Các mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch trên 1 tỷ USD ----------------- 4 3) Các thị trường xuất khẩu chủ yếu ---------------------------------------- 5 II. Thực trạng các ngành hàng 1) Ngành dầu thô Việt Nam ---------------------------------------------------- 7 2) Ngành dệt may Việt Nam ---------------------------------------------------- 11 3) Ngành giày dép Việt Nam --------------------------------------------------- 16 4) Ngành thủy sản Việt Nam --------------------------------------------------- 21 5) Ngành gạo Việt Nam --------------------------------------------------------- 27 6) Ngành gỗ Việt Nam ---------------------------------------------------------- 34 7) Ngành điện tử máy tính Việt Nam ------------------------------------------ 43 8) Ngành cà phê Việt Nam ------------------------------------------------------ 49 9) Ngành cao su Việt Nam ------------------------------------------------------ 58 10) Ngành than đá Việt Nam ---------------------------------------------------- 67 11) Ngành hồ tiêu Việt Nam ----------------------------------------------------- 74 12) Ngành điều Việt Nam -------------------------------------------------------- 81 Trang 2
  3. III. Giải pháp chung cho xuất nhập khẩu Việt Nam ---------------------- 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------- 90 I. Khi qut tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam 2001 - 2007 1. Giá trị và tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu Trong giai đoạn ny, tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu không ổn định. Năm 2001, tăng trưởng xuất nhập khẩu chỉ đạt 3,7% do tình tình kinh tế - chính trị thế giới biến động. Chỉ số ny đ được cải thiện vào năm 2002, v bứt ph trong hai năm 2004-2005. Sau khi suy giảm nhẹ vo năm 2005, tốc độ tăng trưởng tiếp tục giữ ở mức cao, đặc biệt năm 2007 l 28,9%, cao nhất trong 7 năm của giai đoạn 2001–2007. Tốc độ tăng trưởng trung bình hng năm l 20,5%. Năm 2007, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 109.217 triệu USD, gấp 3,5 lần so với 31.247 triệu USD của năm 2001. Năm 2007 đ khp lại với mức tăng trưởng xuất khẩu rất ấn tượng 21,5%, vượt kế hoạch Quốc hội đề ra 4,1%. Các chuyên gia cho rằng, với đà này xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục gặt hái những thành công trong năm 2008. Trong năm 2007, quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu tiếp tục được duy trì ở mức cao, cc chỉ tiu được đặt ra về tăng trưởng xuất khẩu đều đ thực hiện đạt và vượt, đặc biệt có một số chỉ tiêu đ vượt ở mức cao. Kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm 2006 (kế hoạch Quốc hội đề ra là 46,7 tỷ USD, tăng 17,4%). 2. Cc mặt hng xuất khẩu cĩ kim ngạch trn 1 tỷ USD (1)Dầu thô, than đá: Năm 2007 chỉ ring hai mặt hng dầu thơ v than đá đ chiếm gần 20% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Sản lượng xuất khẩu dầu thô và than đá tăng trưởng khơng ổn định. Khối lượng xuất khẩu dầu thô chỉ tăng nhẹ trong những năm đầu của giai đoạn 2001-2007 rồi giảm dần. Sở dĩ cĩ sự sụt giảm ny l do cc mỏ dầu cũ dần cạn kiệt trong khi cơng tc thăm dị v mua lại mỏ dầu mới của cc nước khác không đạt nhiều tiến triển. Để tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường, trong những năm tới kim ngạch xuất khẩu cc mặt hng ny sẽ giảm dần. Trong đề án xuất khẩu 2006-2010, Bộ thương mại đ điều chỉnh mục tiu xuất khẩu khống sản, nhin liệu xuống cịn 9,6% vo năm 2010, trong đó gi trị xuất khẩu dầu thơ cịn 6,1 tỷ USD v than đá cịn 325 triệu USD. (2) Dệt may, da giy: Tình hình xuất khẩu dệt may, da giy của Việt Nam 7 năm qua luơn ổn định. Tốc độ tăng trưởng bình qun của ngnh dệt may l 23%, da giy l 15,3%. Hai ngnh ny cĩ chung đặc điểm l sử dụng nhiều lao động, ph hợp với lợi thế lao động giá rẻ ở Việt Nam. Những hạn chế của các Trang 3
  4. ngành này là phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu của nước ngoài (60%-70%), hao phí điện năng lớn. (3) Sản phẩm gỗ Cc sản phẩm gỗ gia tăng gi trị xuất khẩu một cch đều đặn trong giai đoạn 2001- 2007. Trong vịng 7 năm, gi trị xuất khẩu tăng gấp 7 lần. Năm 2004 cĩ tốc độ tăng trưởng kỉ lục 81%, qua đó đưa gỗ vào nhóm hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Gia nhập WTO mở ra những thuận lợi v cả khĩ khăn cho ngnh chế biến gỗ xuất khẩu. (4)Thủy sản, gạo, caf Trong vịng 7 năm 2001-2007, gi trị xuất khẩu cc mặt hng ny đ tăng ln gần gấp 3 lần. Đây l những mặt hng chịu nhiều tc động của thị trường thế giới. Trong những năm 2001-2003, do ảnh hưởng của kinh tế thế giới suy giảm, nhu cầu về nông sản, thủy sản giảm làm giảm giá hàng loạt mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu tăng rất chậm trong giai đoạn ny. Những năm cịn lại của giai đoạn 2001-2007, do tình hình kinh tế thế giới phục hồi v chi phí sản xuất gia tăng; gi trị xuất khẩu nơng, lm, thủy sản đ tăng nhanh. Trong năm 2007, khối lượng xuất khẩu các mặt hàng nông sản có phần giảm hoặc tăng khơng nhiều. Tuy nhin, gi trị xuất khẩu lại tăng rất cao so với năm 2006. Nguyn nhn l gi nơng sản thế giới đang trn đà ln gi. Đầu năm 2008, thế giới đối mặt với cuộc khủng hoảng lương thực khi giá hầu hết các nông sản chính như: bắp, lúa mì, gạo đều tăng gấp 2-3 lần trong vịng chưa đầy hai năm. *Tĩm lại, do đ cĩ qu trình pht triển lu di, đ khai thc phần lớn tiềm năng nn hoạt động xuất khẩu nơng, lm, thủy sản của Việt Nam những năm qua có xu hướng tăng trưởng chậm lại về khối lượng, nhưng vẫn gia tăng nhanh về gi trị do giá cả thế giới có xu hướng tăng ln. Việc gia nhập WTO đ đặt ngành xuất khẩu nông, lâm, thủy sản trước những thời cơ v thch thức mới. Để cc mặt hng ny thực sự trở thnh thế mạnh của xuất khẩu Việt Nam, về lu di cần pht triển theo hướng: nâng cao dần chất lượng sản phẩm, gia tăng hàm lượng chế biến, đẩy mạnh hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu, pht triển hạ tầng php lý. (5) My tính v linh kiện điện tử: Ngnh xuất khẩu hng điện tử v linh kiện my tính đang ngy cng cĩ vai trị quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam. Nếu như không tính năm 2002 xuất khẩu mặt hng ny giảm đi do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới thì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình qun của mặt hng ny giai đoạn 2003-2007 đạt 29,4%, cao nhất trong số cc mặt hng chủ lực *Tĩm lại, vấn đề nan giải đối với các sản phẩm chế biến: dệt may, da giày, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa… là nguồn nguyên, phụ liệu phần lớn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Do vậy, giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu chưa cao, các doanh nghiệp chưa thực sự chủ động trong việc kí kết cc hợp đồng. Nhiều sản phẩm chế biến cịn mang tính chất gia cơng. 3. Các thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu * Thị trường xuất khẩu: Các thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam theo thứ tự l: Mỹ, EU, ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc, Australia. Trong giai đoạn 2001-2007, Kim ngạch xuất khẩu vào tất cả Trang 4
  5. các thị trường trọng điểm đều tăng trưởng ấn tượng: xuất khẩu vào EU tăng 2,8 lần, vo Nhật tăng 2,3 lần v vo ASEAN tăng 2,8 lần. Đáng ch ý nhất l việc gia tăng xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Nếu như năm 2001, giá trị xuất khẩu sang thị trường lớn nhất thế giới này chỉ là 1065,3 triệu USD, thì đến năm 2007, kim ngạch xuất khẩu đạt 10,54 tỷ USD, xấp xỉ 10 lần năm 2001. Kết quả ny cĩ được là nhờ Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ kí kết vo năm 2000 v cĩ hiệu lực vo cuối năm 2001. Định hướng xuất khẩu của Việt Nam là đa dạng hóa thị trường, gia tăng xuất khẩu sang các nước châu Âu, châu Mỹ và giảm xuất khẩu sang các nước chu . * Thị trường nhập khẩu: Cc đối tc Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất đều thuộc khu vực Đông : Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản, Hn Quốc, Thi Lan, Malaysia, Hồng Kơng. Năm 2001, Việt Nam nhập khẩu đến 73,7% hàng hóa từ các nước trên; đến 11 thng đầu năm 2007, con số ny l 76,3%. Trong chính sch về cơ cấu thị trường nhập khẩu, định hướng đưa ra là giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các nước châu Á xuống cịn 55% vo năm 2010. Chiến lược phát triển xuấtnhập khẩu thời kì 2001-2010 cịn đề cập tới việc gia tăng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn như Mỹ, EU, Nhật Bản lên 40% vào năm 2010. Tuy nhin, đến thời điểm ny cĩ thể thấy mục tiu ny hồn tồn khơng khả thi. *Tuy hng hĩa của chng ta xuất khẩu sang khoảng 200 nước và vùng lnh thổ nhưng kim ngạch xuất khẩu sang 40 thị trường lớn nhất đ chiếm đến 97% giá trị xuất khẩu, 20 thị trường lớn nhất chiếm đến 90% gi trị xuất khẩu. Trong nhập khẩu, Việt Nam mua đến 76,3% hng hĩa từ 8 đối tc lớn nhất. Cc đối tc xuất khẩu chủ yếu là các thị trường có công nghệ nguồn, trong khi các đối tác nhập khẩu chủ yếu lại là các thị trường không có công nghệ nguồn. Biểu đồ các ngành hng cĩ kim ngạch xuất khẩu trn 1 tỷ USD 8 tháng đầu năm 2008 (Đơn vị: Tỷ USD) (Nguồn: Bộ Cơng Thương) Trang 5
  6. II. Thực trạng cc ngnh hng 1. Ngnh dầu thơ Việt Nam a/ Thực trạng xuất khẩu: 8 tháng đầu năm 2008, sản lượng dầu thô khai thác mới đạt 59,6% kế hoạch năm nhưng nhờ giá dầu tăng nên Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN) đ đạt trên 8 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, tăng 80% so với cùng kỳ năm 2007. Để phấn đấu đạt sản lượng dầu thô tối thiểu 16 triệu tấn, trong những tháng cịn lại, PVN sẽ tiếp tục đưa thêm các mỏ mới vào khai thác như: Sư Tử Vàng, Sông Đốc, Bunga Orkid, đảm bảo gia tăng trữ lượng dầu khí cả năm đạt 35 – 40 triệu tấn dầu quy đổi. Bên cạnh đó, PVN cũng phấn đấu hoàn tất đàm phán và ký kết 3 dự n dầu khí ở nước ngoài (với Zarubeznhep trong tháng 9, OAO Gasprom vào tháng 10 – cùng của Nga và PDVSA – Venezuela vào tháng 11). Biểu bảng xuất khẩu dầu thơ của Việt Nam từ 2000- 8 tháng đầu năm 2008 (ĐVT : 1.000 Tấn) (Nguồn: Tổng cục Thống k) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008(8 tháng đầu năm) Sản 15500 16700 16900 17169 19558 17437 17300 15000 9000 lượng Biểu đồ sản lượng dầu thơ xuất khẩu của Việt Nam từ 2000- 8 tháng đầu năm 2008 (Nguồn: Tổng cục Thống k) Trang 6
  7. Sản lượng dầu thô xuất khẩu từ 2000-2008 25000 19558 20000 16900 17169 17437 17300 15500 16700 15000 Nghìn tấn 15000 9000 Sản lượng 10000 5000 0 2000 2002 2004 2006 2008(8 thá ng Năm Kim ngạch xuất khẩu dầu thơ Việt Nam từ 2000 đến 8 tháng đầu năm 2008 (ĐVT : 1.000.000 USD) (Nguồn: Tổng cục Thống k) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Kim 3580 3128 2600 3777 5666 7387 8323 8500 7900 ngạch Tốc độ -12.6 -16.9 45.3 50.0 30.4 12.7 2.1 -7.1 (%) 8 tháng đầu năm 2008, Xuất khẩu dầu thô đạt 9 triệu tấn, tương đương 7,9 tỷ USD, giảm 10,8% về lượng và tăng 53,3% về kim ngạch so với cng kỳ năm trước. Với sản lượng dầu thơ 360.000 thng/ngy, VN hiện là nước sản xuất dầu lớn thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á, sau Malaysia và Indonesia. Do chưa có nhà máy lọc dầu, nn Việt Nam cũng l một trong những nước xuất khẩu dầu thơ lớn nhất trong khu vực. *Thị trường xuất khẩu : Đơn vị tính: 1000 USD, 1.000 USD Nguồn: http://vietnamnet.vn/ Thị trường Số lượng Kim ngạch Trang 7
  8. Tổng kim ngạch 17.433.961 - Hoa Kỳ 1.194.634 471.701 In-đô-nê-xia 779.529 310.554 Ma-lai-xia 1.310.663 520.734 Nhật Bản 1.418.369 572.542 Thi Lan 532.236 218.997 Trung Quốc 2.952.508 1.160.166 c 5.525.591 2.130.900 Xing-ga-po 3.720.431 1.488.358 b/ Thnh cơng : Thuận lợi lớn nhất mà ngành dầu khí đ tạo dựng được trong hoạt động xuất khẩu dầu thô là dù giá lên cao hay xuống thấp, dầu thô Việt Nam được khai thác từ mỏ Bạch Hổ, Rạng Đông, Ruby, Đại Hùng... và gần đây là Sư Tử Đen, vẫn luôn hấp dẫn được khách hàng gần xa bởi chất lượng, uy tín trong giao dịch. Trong đó, dầu thô Bạch Hổ chiếm tới 60% tổng sản lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam. Một thuận lợi nữa là Petechim (Công ty Thương mại Dầu khí) đ xy dựng cho mình một hệ thống khch hng truyền thống, gắn kết chặt chẽ với cơng ty trong mọi hồn cảnh, nhất l những lc khĩ khăn, giá dầu sụt xuống, thị trường dầu thô thế giới gần như bị “đóng băng”, nhưng dầu thô Việt Nam vẫn xuất khẩu đều, tránh được hiện tượng phải đóng mỏ (trong hoàn cảnh bình thường, đây là điều tối kỵ nhất trong quá trình khai thc v xuất khẩu dầu thơ). Một sự kiện rất quan trọng, mang tính bổ sung hết sức kịp thời cho việc khai thác dầu khí của Việt Nam là trong khi lượng dầu khai thác gần 20 năm qua từ mỏ Bạch Hổ đang giảm dần thì từ năm 2003, dầu thô từ mỏ Sư Tử Đen bắt đầu được khai thác và đưa vào xuất khẩu với sản lượng khoảng 70.000 thùng/ngày. Bn cạnh đó, trong vài năm tới, mỏ Sư Tử Vàng và Sư Tử Trắng sẽ đi vào khai thác, hứa hẹn một sự tăng trưởng mới cho ngành dầu khí Việt Nam. c/ Hạn chế khó khăn : Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu dầu thô của nước ta thời gian qua cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, trở ngại, nhất là khi giá dầu thô trong xu thế ngày càng tăng. Theo quy luật cung cầu, khi giá cao, xuất khẩu dầu thô không hẳn hoàn toàn thuận lợi. Cũng như nhiều mặt hàng khác, dầu thô của Việt Nam đang vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt về Trang 8
  9. giá của nhiều nước khác, nhất là khu vực châu Phi. Khi giá dầu lên cao, các khách hàng tiêu thụ có xu hướng tìm cc nguồn dầu khc thay thế rẻ hơn, ví dụ từ châu Phi, Trung Đông... Cũng do vậy nên mới đây, những khách hàng Trung Quốc trước đây mua dầu Việt Nam, đ chuyển sang mua dầu của chu Phi. Đây là trở ngại lớn của chúng ta hiện nay. d/ Giải php : Theo định hướng của ngành dầu khí, trong tương lai, Việt Nam không chỉ xuất khẩu mà cịn nhập khẩu dầu thơ trở lại để phục vụ cho công tác lọc dầu. Hiện nay, thị trường tiêu thụ dầu thô Việt Nam chủ yếu là khu vực châu Á - Thái Bình Dương như: Trung Quốc, Singapore, Australia, Indonesia, Thái Lan, Nhật Bản... Các khách hàng mua dầu chủ yếu là các hng v tập đoàn dầu khí lớn trên thế giới như: Shell, BP (Anh quốc); Exxon Mobil, Chevron (Mỹ); Chinaoil, Sinopec, Sinochem... (Trung Quốc); Sumitomo, Sojitz, Mitsubishi (Nhật Bản)... Bên cạnh các khách hàng mua dầu truyền thống, Petechim cùng Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đ v đang thiết lập các mối quan hệ hợp tác kinh doanh dầu thơ với cc khch hng mới trong v ngồi khu vực. Ví dụ như trước đây, công ty đ tham gia kinh doanh dầu thơ với đối tác Iraq trong chương trình “Đổi dầu lấy lương thực” của Liên hợp quốc. Đó là những bước triển khai ban đầu, tạo đà thuận lợi cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam trong công tác nhập khẩu dầu thô sau này từ Trung Đông, châu Phi... cho nhà máy lọc dầu Dung Quất khi nhà máy này đi vào hoạt động. 2. Ngnh dệt may Việt Nam a/ Thực trạng xuất khẩu: Hiện, Việt Nam có hơn 2.000 doanh nghiệp dệt may và đang sử dụng hơn hai triệu lao động, sản xuất khoảng 1,8 tỷ sản phẩm dệt may; trong đó, 65% dành cho xuất khẩu. Các doanh nghiệp dệt may tập trung chủ yếu ở TPHCM với 1.400 doanh nghiệp; Hà Nội và vùng phụ cận khoảng 300 doanh nghiệp. Tồn ngành dệt may hiện có năng lực sản xuất khoảng 10.000 tấn xơ bông; 50 ngàn tấn xơ sợi tổng hợp; 260 ngàn tấn xơ sợi ngắn. Về dệt, sản xuất được 150 ngàn tấn vải dệt kim; vải dệt thoi được 680 triệu m2. 8 tháng đầu năm 2008, Hàng dệt may đạt 6 tỷ USD, tăng 20%. Kim ngạch xuất khẩu dệt may VN từ 2000- 8 tháng đầu năm 2008 (ĐVT : 1.000.000 USD) (Nguồn: Tổng Cục Thống K) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Kim 1850 1885 2626 3449 4260 4806 5834 9500 6000 ngạch Tốc độ 1.9 39.3 31.3 23.5 12.8 21.4 62.8 -36.8 Trang 9
  10. (%) Biểu đồ tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu dệt may 2000-2008 (Nguồn: Tổng Cục Thống K) 10000 80 9000 60 8000 7000 40 Triệu USD 6000 20 Kim ngạch 5000 % 0 Tốc độ (%) 4000 3000 -20 2000 -40 1000 0 -60 00 01 02 03 04 05 06 07 08 20 20 20 20 20 20 20 20 20 Năm * Thị trường xuất khẩu : Hiện có khoảng 170 nước/vùng lnh thổ nhập khẩu hng dệt may của Việt Nam, trong đó Mỹ chiếm trên dưới 55%, EU 19%, Nhật Bản 13%, Đài Loan 4%. Tỷ trọng hàng gia công chiếm trên 90%, hàng mua đứt bán đoạn chiếm tỷ trọng thấp, nên thực thu ngoại tệ không lớn, hiệu quả thấp. Trong số các thị trường xuất khẩu dệt may chủ lực của Việt Nam bao gồm Pháp, Đức, Hà Lan, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Anh, Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng xấp xỉ 60% (số liệu từ Tổng cục Thống k) Đứng đầu trong các thị trường xuất khẩu dệt may Việt Nam là Mỹ với kim ngạch hơn 3 tỷ USD (chiếm 55% thị phần); Liên minh châu Âu (EU) xếp thứ hai với 1,2 tỷ USD (chiếm 20% thị phần); tiếp theo là các thị trường Nhật Bản, ASEAN, Canada, Nga và một số thị trường khác. Công nghiệp dệt may đạt giá trị xuất khẩu toàn cầu hơn 350 tỷ USD/năm là nguồn thu đáng kể của nhiều nền kinh tế như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Malaysia, Pakixtan, Hàn Quốc… Trung Quốc đứng đầu thế giới về xuất khẩu sản phẩm may mặc. Dệt – may chiếm 4% tổng sản lượng hàng hóa, 4,8% tổng lượng thương mại và 7% việc làm của EU, 177 nghìn cơng ty với khoảng 2,1 triệu cơng nhn của ngnh ny năm 2003 làm ra đạt giá trị 200 tỷ EUR, so với 115 tỷ trước đó. Cùng với Mỹ, EU đứng đầu thế giới về kinh doanh dệt – may, đứng đầu về xuất khẩu sản phẩm dệt, đứng thứ hai về xuất khẩu sản phẩm may mặc, năm 2002 xuất khẩu hàng dệt – may đạt 43,8 tỷ EUR. Trang 10
  11. Với mức tăng trưởng 30% và dự kiến đạt 7,5 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu trong năm 2007, Việt Nam đ cĩ bước nhảy vọt ngoạn mục từ vị trí thứ 16 lên tốp 10 nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới, chiếm tỷ trọng 26,25% của thế giới. Thị trường xuất khẩu Mặt hng Sản phẩm dệt may Đơn vị tính: 1000 USD, 1.000 USD Nguồn: http://vietnamnet.vn/ Thị trường Kim ngạch Tổng kim ngạch 4.259.734 c-hen-ti-na 650 c-m-nia 83 Ai cập 199 Ai len 4.326 Ai-xơ-len 314 Ấn độ 354 An-ba-ni 7 Ăng-gô-la 7.086 An-gi-ri 50 Anguilla 3 Anh 97.261 Antigua and Barbuda 23 o 7.916 p-gha-ni-xtan 774 Trang 11
  12. b/ Thnh cơng : Cng với gỗ và giày da, ngành dệt may có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, trong giai đoạn 2000-2006 xuất khẩu dệt may tăng hơn 18 lần. Theo đánh giá từ Sở Thương mại - Du lịch, ngành dệt may phát triển khá tốt dựa trên những thuận lợi như: Đa số các doanh nghiệp đều có trình độ công nghệ ở mức trung bình kh so với khu vực v thế giới; tốc độ đổi mới công nghệ của ngành cao; năng lực cạnh tranh của ngành tốt; lực lượng lao động dồi dào, năng suất, tay nghề tốt... là những ưu thế nổi bật để ngành dệt may phát triển. Bên cạnh đó, một thuận lợi lớn nữa cho ngành dệt may chính là thị trường. Tuy xuất khẩu nhiều nhưng tập trung ở thị trường Hoa Kỳ và châu Âu. Trong đó Hoa Kỳ chiếm gần 62%. Đây là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới và là thị trường xuất khẩu chính của cc doanh nghiệp dệt may Việt Nam nĩi chung v Bình Dương nói riêng. Hiện tại, Việt Nam đang xếp thứ 7 về xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ. Chính vì vậy m Gim đốc Sở Thương mại - Du lịch Nguyễn Thị Điền cho rằng, việc Việt Nam gia nhập WTO v việc bi bỏ hạn ngạch của Hoa Kỳ đối với Việt Nam đ tạo bước đột phá lớn trong xuất khẩu hàng dệt may vào các thị trường này, góp phần đáng kể vào mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chung, đưa tốc độ tăng trưởng này trong năm 2006 tăng 32,4% so với năm 2005. c/ Hạn chế khó khăn : Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đang phải cạnh tranh gay gắt với các nước/vùng lnh thổ như Trung Quốc, Hồng Kông, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Mêhicô, Bangladesh, Hàn Quốc, đặc biệt là Trung Quốc- nước có kim ngạch xuất khẩu tới 40 tỷ USD chiếm tới 20% thị phần xuất khẩu dệt may thế giới. Ngành đang đứng trước rất nhiều thách thức lớn, trong đó hiện hữu r nhất chính l nguyn vật liệu phần lớn vẫn phải nhập khẩu (NK), tỷ lệ nội địa hoá rất thấp, trong khi phần gia công cịn cao (khoảng 65%), đa số DN chưa xây dựng được thương hiệu. d/ Giải php : Bộ Công Thương và Hiệp hội Dệt may Việt Nam cần tăng cường định hướng để các doanh nghiệp có khả năng kiểm soát xuất khẩu, có thể sản xuất các sản phẩm có chất lượng và có giá trị gia tăng cao. Đồng thời, Chính phủ Việt Nam tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp chủ động mở rộng, đa dạng hóa các thị trường, nhất là thị trường Nhật Bản. Tận dụng tối đa cơ hội để có thể ký kết hiệp định đối tác chiến lược giữa Việt Nam và Nhật Bản, nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú trọng tăng trưởng về chất lượng, vì tăng trưởng về chất lượng mới là tăng trưởng bền vững, đem lại hiệu quả về lâu dài. Muốn vậy, cc doanh nghiệp Việt Nam cần ch trọng đào tạo công nhân, tăng quản lý, đầu tư thiết bị chuyên dùng để chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm; lựa chọn và làm việc trực tiếp với các tập đoàn có đơn giá cao, thương hiệu nổi tiếng của Mỹ, EU. 3. Ngnh giy dp Việt Nam Trang 12
  13. a/ Thực trạng xuất khẩu: “Việt Nam sẽ trở thành 1 trong 5 nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới” Ông Bùi Xuân Khu - Thứ trưởng Bộ Công Thương. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giy dp VN từ 2000- 8 tháng đầu năm 2008 (ĐVT : %) (Nguồn: Tổng Cục Thống K) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Tốc 9.1 18.1 20.6 19.1 11.6 18.5 12.2 -19.9 độ(%) Tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu giày dép từ 2001-2008 25.0 20.0 20.6 19.1 18.1 18.5 15.0 11.6 12.2 10.0 9.1 5.0 0.0 Tốc độ % -5.0 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 -10.0 -15.0 -20.0 -19.9 -25.0 Năm (Nguồn: Tổng Cục Thống K) Mọi dự báo về kết quả xuất khẩu dệt may năm 2007 của các chuyên gia hồi đầu năm gần như sai lệch khi kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam đạt khoảng 7,8 tỷ USD, tăng 31% so năm 2006. Việt Nam là 1 trong 10 nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới. Đây là kết quả không thể tốt hơn trong năm đầu tiên Việt Nam thực hiện theo các cam kết của WTO. Đến lúc này, các nhà hoạch định chính sách đ đưa ra mục tiêu đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam đạt 25 tỷ USD, là 1 trong 5 nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới. Trang 13
  14. 8 tháng đầu năm 2008, kim ngạch xuất khẩu giày dép đạt 3,2 tỷ USD, tăng 18,5%. Kim ngạch xuất khẩu giy dp từ 2000- 8 tháng đầu năm 2008 (ĐVT : 1.000.000 USD) (Nguồn: Tổng Cục Thống K) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Kim 1454 1587 1875 2261 2692 3005 3560 3993 3200 ngạch Kim ngạch xuất khẩu giày dép từ 2000-2008 3993 4000 3560 3500 3200 3005 3000 2692 2500 2261 Triệu USD 2000 1875 1587 1500 1454 Kim ngạch 1000 500 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Năm (Nguồn: Tổng Cục Thống K) *Thị trường xuất khẩu : Hiện cĩ khoảng 160 nước/vng lnh thổ nhập khẩu giy, dp của Việt Nam, trong đó lớn nhất l EU (60%), tiếp đến l Mỹ (20%), Nhật Bản (3%)... Kim ngạch xuất khẩu giy, dp của Việt Nam hiện đứng thứ 6 thế giới, chiếm khoảng 6,9% tổng kim ngạch xuất khẩu 43- 45 tỷ USD của thế giới b/ Thnh cơng : Trang 14
  15. Kết thúc năm 2007, dệt may xuất khẩu Việt Nam ước đạt khoảng 7,8 tỷ USD, tăng 31% so năm 2006. Trong đó, thị trường Hoa Kỳ chiếm vị trí chủ đạo, đạt 4,4-4,5 tỷ USD, chiếm 56% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may, tăng 32%, tiếp đó là thị trường EU đạt khoảng 1,45-1,5 tỷ USD, chiếm 18%, tăng khoảng 20%, thị trường Nhật Bản đạt khoảng 700 triệu USD, chiếm 9%, tăng khoảng 12%... Việt Nam đ trở thnh 1 trong 10 nước xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới. Đây là kết quả không thể tốt hơn trong năm đầu tiên Việt Nam thực hiện các cam kết của WTO. Việt Nam đ thực hiện cc cam kết WTO chính thức từ ngy 11/1/2007. Cĩ thể thấy, đây là cơ hội lớn đối với xuất khẩu dệt may Việt Nam bởi các hàng rào hạn ngạch được gỡ bỏ, tuy nhiên cũng đầy thách thức vì xuất pht điểm của Việt Nam cịn nhỏ b, những mặt yếu của Việt Nam cịn rất nhiều. Nhưng Việt Nam đ cĩ kết quả xuất khẩu dệt may rất tốt trong năm 2007 như đ nu trn. Điều này cho thấy, Việt Nam đ vượt qua những thách thức trước sự cạnh tranh gay gắt của các cường quốc xuất khẩu hàng dệt may như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia… đứng vững và tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo. c/ Hạn chế khó khăn : Phải cạnh tranh với Trung Quốc (với 11 tỷ USD, chiếm 25% thị phần xuất khẩu của thế giới); nguyên liệu trong nước chất lượng kém, phụ thuộc tới 60% vào nhập khẩu; mẫu m đơn điệu; công tác quảng cáo, tiếp thị cịn yếu, phải bn qua trung gian; gần đây lại bị EU kiện bán phá giá..., nên thực thu ngoại tệ thấp, hạn chế việc tăng lượng xuất khẩu. So các nước trong khu vực và trên thế giới Việt Nam cịn yếu ở 5 điểm chính sau đây: Thứ nhất, hầu hết nguyên vật liệu (vải, phụ liệu…) vẫn phải nhập khẩu là chính. Điều này cho thấy tỷ lệ nội địa hoá trong ngành dệt may cịn rất thấp, phần gia cơng cịn cao (khoảng 65%). Thứ hai, khu thiết kế, tạo mốt, tạo dng sản phẩm của Việt Nam cịn rất yếu, chưa chủ động nắm bắt nhu cầu của thị trường, người tiêu dùng. Thứ ba là vấn đề về thương hiệu. Việt Nam xuất khẩu năm 2007 là 7,8 tỷ USD, nhưng thương hiệu chính của Việt Nam là chưa đáng kể, những DN mạnh như Thành Công, Việt Tiến, May 10, Nhà Bè, Thái Tuấn… mặc dù đích thân sản xuất nhưng thương hiệu lại là nước ngoài. Việt Nam chưa có đủ điều kiện cạnh tranh vì thương hiệu chiếm vị trí rất quan trọng. Cũng sản phẩm như vậy, thời gian sản xuất như vậy nhưng với thương hiệu nổi tiếng, uy tín, giá cả có thể gấp 3 lần so cùng sản phẩm kém về thương hiệu nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh cao. Thứ 4, Việt Nam có đội ngũ lao động dồi dào, có kỷ luật, có tay nghề nhưng cán bộ quản lý, cn bộ kỹ thuật cịn thiếu, những gim đốc giỏi, doanh nhân giỏi trong ngành dệt may rất thiếu. Đây là điểm khó khăn cũng như bất lợi của dệt may Việt Nam, bởi chính con người sẽ tạo nên giá trị và mong muốn trong việc pht triển ngnh dệt may. Thứ năm là khả năng cạnh tranh: Tính thời trang, nhanh nhạy của thị trường dệt may, giá cả… Chính vì Việt Nam khơng cĩ nguyn liệu tại chỗ, khơng cĩ thương hiệu… nên khả năng cạnh tranh của dệt may Việt Nam bất lợi so các cường quốc xuất khẩu hng dệt may khc. Với Trung Quốc, Việt Nam chỉ cĩ thể cạnh tranh bằng những sản phẩm cao cấp hoặc từ trung bình trở ln. d/ Giải php : Việt Nam đ tham gia vo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ngành da giày cũng cần đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, đổi mới thiết bị và công nghệ để thu hút khách hàng. Đây sẽ là điểm tựa vững chắc và quan trọng để đứng vững trên trường quốc tế. Một trong những điểm yếu Trang 15
  16. tồn tại từ rất lâu của ngành là bị động về nguồn nguyên liệu. Nguyên phụ liệu phần lớn đều phải nhập khẩu từ nước ngoài với giá thành cao nên ảnh hưởng đến giá trị gia tăng trong kim ngạch xuất khẩu của ngành. Tuy kim ngạch xuất khẩu của ngành rất cao nhưng hiệu quả kinh tế thấp, giá trị gia tăng chỉ đạt 25%. Bn cạnh những nỗ lực của ngnh nhằm giải quyết vấn đề này, Nhà nước cần có chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nguyên phụ liệu thay vì phải nhập khẩu như hiện nay; Các dự án xây dựng các khu “chợ” vật tư, nguyên liệu cho ngành giày ở các vùng có nhiều nhà máy tập trung cần nhanh chóng được triển khai, đưa vào hoạt động. Đối với hệ thống phân phối sản phẩm, 60% các sản phẩm da giày Việt Nam là gia công cho phiá đối tác nước ngoài dưới hình thức theo đơn đặt hàng, với giá nhân công rẻ nên các doanh nghiệp chỉ giao hàng đến các nhà buôn mà không trực tiếp xuất khẩu đến các nhà phân phối. Do phải phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống phân phối kinh doanh nước ngoài nên ngành da giày Việt Nam bị lệ thuộc vào nước ngoài trong quá trình sản xuất. Để tránh tình trạng trn, Chính phủ cần tiếp tục đàm phán với những thị trường xuất khẩu da giày lớn của nước ta là Mỹ và EU để họ công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường. Như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam mới phát huy được thế mạnh của mình v khơng gặp khĩ khăn lúng túng khi thị trường xuất khẩu có những biến động bất thường do những tranh chấp thương mại. Để thúc đẩy hoạt động của ngành da giày, bên cạnh việc giải quyết vấn đề về nguồn nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu, tăng cường xúc tiến thương mại và xây dựng chiến lược đào tạo đội ngũ công nhân chất lượng cao cũng được lnh đạo các cấp bộ, ngành quan tâm. Từ năm 2003, được sự hỗ trợ của Chính phủ thông qua chương trình xc tiến thương mại trọng điểm quốc gia, đến nay, Hiệp hội đ tổ chức gần 30 đoàn tham gia trưng bày sản phẩm và khảo sát thị trường tại Đức, Pháp, Mỹ, Ý, Trung Quốc với sự tham gia của trn 300 lượt doanh nghiệp trong cả nước. Các hoạt động trên đ gip cc doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp với cc khch hng tiềm năng, giới thiệu, quảng b cc sản phẩm v nng cao hình ảnh doanh nghiệp, nắm bắt su hơn nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ở từng khu vực khác nhau trên trường quốc tế. Do đó, các doanh nghiệp đ ch trọng tới việc chuẩn bị mẫu m, cc bộ sưu tập mới để trưng bày tại các gian hàng tham gia, có tính toán kỹ về gía cả, chi phí thực hiện các đơn hàng để ký kết hợp đồng ngay tại hội chợ. Sự hiện diện của các doanh nghiệp, gian hàng chung cuả Hiệp hội đ tạo dựng một hình ảnh ngnh da giy Việt Nam trn trường quốc tế… Ngoài ra, Hiệp hội cịn tổ chức nhiều khố đào tạo về thiết kế và phát triển sản phẩm, marketing, kinh doanh, xuất nhập khẩu và các khoá dành cho các doanh nghiệp hướng tới vượt qua các rào cản thương mại, đảm bảo các yêu cầu về môi trường, an toàn sức khoẻ… của các nhà nhập khẩu. Hiệp hội tập trung công tác đào tạo vào hai đối tượng chính là đội ngũ cán bộ thiết kế và phát triển sản phẩm; đội ngũ maketing, xuất nhập khẩu. Hai lực lượng này là nhân tố quyết định giúp cho việc đáp ứng mẫu m v thời hạn giao mẫu cho hàng. Song hành với các hoạt động trên, công tác tuyên truyền, quảng bá sản phẩm và giới thiệu hình ảnh doanh nghiệp cũng đ được ý thức v quan tm. 4. Ngnh thủy sản a/ Thực trạng : Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giy dp VN từ 2000- 8 tháng đầu năm 2008 (ĐVT : %) (Nguồn: Tổng Cục Thống K) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Trang 16
  17. Tốc 19.4 15.7 8.9 7.9 15.3 22.9 12.1 -22.9 độ(%) Tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ 2001-2008 30.0 20.0 10.0 0.0 Tốc độ % 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 -10.0 -20.0 -30.0 Năm (Nguồn: Tổng Cục Thống K) Nhìn lại chặng đường hơn 45 năm qua, kể từ ngày thành lập, thủy sản từ một lĩnh vực sản xuất nhỏ bé, nghèo và lạc hậu, nay đ pht triển trở thnh một trong những ngnh kinh tế mũi nhọn của đất nước có tốc độ tăng trưởng cao, có tỷ trọng GDP ngày càng lớn, có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Trong những năm 60 của thế kỷ trước tổng sản lượng thủy sản ở miền bắc chỉ đạt trên dưới 200.000 tấn (trong đó cả khai thác hải sản và nuôi trồng thủy sản đều xấp xỉ 100.000 tấn), đến năm 1976 - năm đầu thống nhất đất nước, tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 840.000 tấn (trong đó khai thác hải sản 670.000 tấn, nuôi trồng thủy sản 170.000 tấn), kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 1980 chỉ đạt khoảng 11 triệu rúp-đô la. Ðến nay, tổng sản lượng thủy sản đ đạt 3,3 triệu tấn (khai thác hải sản 1,750 triệu tấn, khai thác nội địa 190.000 tấn, nuôi trồng thủy sản 1,360 triệu tấn) và kim ngạch xuất khẩu thủy sản đ vượt 2,5 tỷ USD, thủy sản đ chiếm 21% GDP nơng - lm - ngư nghiệp và hơn 4% GDP trong nền kinh tế quốc dân. 8 tháng đầu năm 2008, kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản đạt 2,9 tỷ USD, tăng 20,8%. Kim ngạch xuất khẩu hng thủy sản từ 2000- 8 tháng đầu năm 2008 (ĐVT: 1.000.000 USD) (Nguồn: Bộ Thủy Sản) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Kim 1461 1744 2017 2197 2371 2733 3358 3763 2900 ngạch Trang 17
  18. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ 2000-2008 4000 3763 3500 3358 3000 2900 2733 2500 2371 2197 2017 Triệu USD 2000 1744 1500 1461 Kim ngạch 1000 500 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Năm (Nguồn: Bộ Thủy Sản) *Thị trường xuất khẩu : Hiện có 90 nước/vùng lnh thổ nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam, đứng đầu là Mỹ, tiếp đến là EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan. Tuy nhiên, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam mới bằng 3,5% tổng số của thế giới, đứng sau nhiều nước và tương đối nhỏ so với tiềm năng. Từ vị trí số 6 về xuất khẩu thủy sản hiện nay, nếu nhập khẩu được khoảng 1-2 tỷ USD nguyên liệu mỗi năm, Việt Nam có thể tăng kim ngạch xuất khẩu thêm 1,8-3,5 tỷ USD, đưa giá trị xuất khẩu lên 6-8 tỷ USD, xếp vị trí thứ 2 trên thế giới, sau Trung Quốc. b/ Thnh cơng : Từ năm 1981, thủy sản đ l ngnh kinh tế đầu tiên được vận dụng cơ chế kinh tế thị trường trong sản xuất, kinh doanh; được phép thoát ly cơ chế bao cấp để thử nghiệm cơ chế "tự cân đối, tự trang trải", xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm thủy sản vào thị trường "khu vực 2" thu ngoại tệ để mua máy móc, vật tư, thiết bị đầu tư trở lại cho sản xuất. Sau một phần tư thế kỷ hoạt động trong cơ chế thị trường, ngành thủy sản đ từng bước trưởng thành. Ðng ch ý l, sau khi chính sách đổi mới của Ðảng được thực hiện trong cả nước, từ 1986, thị trường xuất khẩu thủy sản được mở rộng và tăng trưởng với tốc độ rất nhanh. Sự mở rộng thị trường đ kích thích sản xuất pht triển. Cĩ thể nĩi, thị trường xuất khẩu thủy sản đ mở đường, hướng dẫn cho qu trình chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu nghề trong khai thác hải sản trên biển. Trong các năm từ 1981 trở lại đây, các nghề sản xuất trên biển đ hướng theo các sản phẩm Trang 18
  19. có giá trị xuất khẩu. Cơ cấu sản phẩm khai thác phục vụ xuất khẩu đ lin tục tăng từ khoảng 5% trong những năm trước đây lên 30 - 35% trong thời gian gần đây. Thị trường xuất khẩu thủy sản đ l động lực, kích thích sự phát triển nuôi trồng thủy sản, và nuôi trồng thủy sản trở thành hướng đi chủ yếu cho sự chuyển đổi các vùng diện tích sản xuất nơng nghiệp km hiệu quả thnh những vng sản xuất nguyn liệu lớn cho chế biến thủy sản xuất khẩu. Ðịnh hướng đúng đắn có tính chiến lược đó được khẳng định bằng Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Từ kết quả đó, năm 2000 xuất khẩu thủy sản vượt một tỷ USD, năm 2002 vượt hai tỷ USD, và năm 2005, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng ngành thủy sản đ hồn thnh xuất sắc chỉ tiu kế hoạch của Nghị quyết Ðại hội tồn quốc lần thứ IX của Ðảng: kim ngạch xuất khẩu đạt và vượt 2,5 tỷ USD. Ðể cĩ được kết quả 2,5 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, các năm qua và năm 2005 này, những người lao động nghề cá đ nỗ lực hết mình vượt qua khó khăn, gian khổ trong lao động sản xuất; những thiệt hại, thất bát do thiên tai, bo, lũ, nắng hạn; những khĩ khăn, thử thách khắc nghiệt trên thương trường qua các vụ kiện bán phá giá cá tra, cá ba sa; kiện bán phá giá tôm trên thị trường Mỹ; các rào cản kỹ thuật về dư lượng kháng sinh, hóa chất... tồn dư trong sản phẩm trên thị trường EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản... Nhìn lại chặng đường đ qua với bao khĩ khăn, thách thức trong những lúc cam go nhất, càng nhận thức sâu sắc về vai trị, vị trí cốt tử của đội ngũ doanh nhân trên thương trường. Cùng với hơn bốn triệu lao động nghề cá trong khai thác và nuôi trồng thủy sản, đội ngũ doanh nhân ngành thủy sản thật sự lớn mạnh, trở thành lực lượng nịng cốt, tin phong trong những thời điểm khó khăn nhất. Nhiều doanh nhân, nhiều thương hiệu đ khẳng định được uy tín của mình trn cc thị trường lớn, như: Seaprodex, Minh Phú, Kim Anh, Saota (fimex), Phú Cường, Camimex, Cafatex, Angifish, Vĩnh Hoàn, Sea Minh Hải, Sea Sài Gịn, Seaspimex, Sea Ð Nẵng, Sea H Nội,... Đến nay, cả nước đ có 439 nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu, trong đó có 171 doanh nghiệp được xếp vào danh sách 1 xuất khẩu vào EU, 300 doanh nghiệp áp dụng quy trình quản lý chất lượng sản phẩm theo HACCP, đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Mỹ, 222 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sản phẩm vào Hàn Quốc, 295 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào Trung Quốc... Những con số đó cho thấy sự trưởng thành của công nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam cả về công nghệ, kỹ thuật và trình độ quản lý. Các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Nam đ đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đ tiếp cận, đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm khắt khe nhất của thị trường quốc tế. Bn cạnh vai trị nịng cốt của đội ngũ doanh nhân, lực lượng khoa học - công nghệ đ cĩ đóng góp to lớn. Từ những năm đầu của thập kỷ 80 của thế kỷ trước, công nghệ sinh sản tôm sú nhân tạo đ được du nhập và phát triển thành công ở miền trung, sau đó nhân ra cả nước, tạo tiền đề cho phong trào nuôi tôm phát triển, là cơ sở để có được nguồn nguyên liệu chủ yếu cho chế biến, xuất khẩu thủy sản. Giá trị từ tôm xuất khẩu đến nay chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản. Ðồng thời với việc lm chủ cơng nghệ sinh sản nhn tạo tơm s, cc nh khoa học thủy sản đ nghin cứu cho đẻ thành công nhiều giống, loài thủy sản quý hiếm, như cá mú, cá giị, c dìa, c bớp, c chẽm, c rơ phi, rơ đồng, cá lóc, cua biển, ốc hương, sị, vẹm, tơm cng, tơm he, tơm rảo,... Những thnh tựu khoa học ny l nền tảng để phát triển các sản phẩm thủy sản xuất khẩu. Cùng với sự nỗ lực trong nội bộ ngành thủy sản, có được kết quả 2,5 tỷ USD xuất khẩu cịn cĩ sự phối hợp, gip đỡ của các bộ, ban, ngành ở trung ương, sự chỉ đạo đúng đắn, cụ thể, sâu Trang 19
  20. sát của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp địa phương, cơ sở. Chỉ bốn tỉnh vùng bán đảo Cà Mau đ cĩ doanh số thủy sản xuất khẩu l một tỷ USD, trong đó riêng Cà Mau đ đóng góp hơn 500 triệu USD, chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả nước. Trong điều kiện của một nước chậm phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật cịn ngho nn, lạc hậu, việc xuất khẩu thủy sản đạt 2,5 tỷ USD, sản phẩm thực phẩm bảo đảm chất lượng cao, được tiêu thụ ở các nước công nghiệp phát triển là thành tựu rất đáng tự hào. Ðấy l kết quả của sự dũng cảm đi tiên phong trong cơ chế thị trường, sẵn sàng đương đầu vượt qua thử thách; là bản lĩnh, là trí tuệ của những người lao động nghề cá dám nghĩ, dám làm; biết khiêm nhường học hỏi những bài học khắc nghiệt nhất từ cơ chế thị trường trong thời kỳ hội nhập; biết phát huy sức mạnh đoàn kết, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ trong và ngoài ngành, trong và ngoài nước; biết vận dụng hài hịa cc quy luật kinh tế cơ bản, lấy lợi ích của người lao động làm động lực cho phát triển. c/ Hạn chế khó khăn : Cc nh my hoạt động dưới 50% cơng suất: Lng phí lớn về đầu tư Khảo sát của VASEP cho thấy, sản lượng hải sản sẽ không tăng hơn mức hiện tại (dưới 2,1 triệu tấn/năm) do nguồn lợi thủy sản ven bờ đ cạn kiệt, trong khi đội tàu khai thác xa bờ chưa phát huy được hiệu quả, nhất là trong tình trạng giá nhiên liệu tăng cao. Về nuôi trồng, sản lượng tôm những năm gần đây chỉ duy trì ở mức 350.000 tấn/năm và dự kiến chưa thể tăng cao. Sản lượng cá tra tuy tăng mạnh, vượt mức 1 triệu tấn/năm (năm 2007), nhưng tốc độ tăng sẽ bị hạn chế do yếu tố thị trường, ngưỡng môi trường, cũng như khả năng quản lý. Trong khi đó, hệ thống nhà máy chế biến thủy sản phát triển nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng sản lượng khai thác và nuôi trồng. Chỉ tính riêng công suất cấp đông của các nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh đ ln đến trên 1,5-1,7 triệu tấn thành phẩm mỗi năm, tương ứng với khoảng 4,5-5,1 triệu tấn nguyên liệu, trong khi tổng sản lượng nguyên liệu đủ tiêu chuẩn làm thực phẩm ước tính dưới 3,2 triệu tấn mỗi năm. Do vậy, đa số nhà máy đều thiếu nguyên liệu, chỉ hoạt động dưới 50% công suất thiết kế, gây lng phí lớn về đầu tư. Nhập nguyn liệu không tác động đến nuơi trồng trong nước So với phương án đầu tư cho sản xuất nguyên liệu, việc nhập khẩu nguyên liệu thủy sản có ưu thế do không phải đầu tư lớn và tránh được các tổn thất về môi trường. Từ nhiều năm nay hàng chục doanh nghiệp trong nước đ nhập khẩu nguyn liệu để chế biến xuất khẩu và đạt hiệu quả kinh tế cao như Công ty Hải Việt (Vũng Tàu), Công ty Incomfish, Công ty CP Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre (TP Hồ Chí Minh), Cơng ty Hạ Long Simexco (Hải Phịng)... Một doanh nghiệp quy mơ nhỏ, ở địa bàn khó khăn như Công ty CP Thủy sản Bình Định (Bidifishco) cũng đ tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu từ 5 triệu USD năm 2006 lên 17,8 triệu USD năm 2007. Ngoài ra, nhập khẩu nguyên liệu sơ chế không chỉ buộc các nhà máy chế biến thủy sản Việt Nam phải đầu tư dây chuyền tiên tiến, kỹ thuật cao, phương thức quản lý hiện đại để sản xuất được nhiều mặt hàng giá trị gia tăng đa dạng, mà xa hơn, sẽ góp phần giảm nhập siêu, tạo cân bằng về cán cân xuất nhập khẩu cho quốc gia; đưa Việt Nam hội nhập sâu hơn. Liệu việc khai thác, nuôi trồng thủy sản trong nước có bị tác động? Câu trả lời được VASEP đưa ra là không, bởi vì nguồn nguyn liệu trong nước với giá rẻ sẽ là ưu tiên số 1 của các doanh nghiệp chế biến khi chính vụ; giá nguyên liệu nhập khẩu thường cao hơn giá trong nước do nhiều yếu tố. Có chăng, việc nhập khẩu nguyên liệu chỉ tạo áp lực để ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản phải nâng cao năng lực, chất lượng cạnh tranh. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2