Thuốc trừ sâu
lượt xem 75
download
Thuốc trừ sâu Thuốc trừ sâu là một loại chất được sử dụng để chống côn trùng. Chúng bao gồm các thuốc diệt trứng và thuốc diệt ấu trùng để diệt trứng và ấu trùng của côn trùng. Các loại thuốc trừ sâu được sử dụng trong nông nghiệp, y tế, công nghiệp và gia đình. Việc sử dụng thuốc trừ sâu được cho là một trong các yếu tố chính dẫn tới sự gia tăng sản lượng nông nghiệp trong thế kỷ 20[1]. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thuốc trừ sâu
- Thuốc trừ sâu Thuốc trừ sâu là một loại chất được sử dụng để chống côn trùng. Chúng bao gồm các thuốc diệt trứng và thuốc diệt ấu trùng để diệt trứng và ấu trùng của côn trùng. Các loại thuốc trừ sâu được sử dụng trong nông nghiệp, y tế, công nghiệp và gia đình. Việc sử dụng thuốc trừ sâu được cho là một trong các yếu tố chính dẫn tới sự gia tăng sản lượng nông nghiệp trong thế kỷ 20[1]. Gần như tất cả các loại thuốc trừ sâu đều có nguy cơ làm tham đổi lớn các hệ sinh thái; nhiều loại thuốc trừ sâu độc hại với con người; và các loại khác tích tụ lại trong chuỗi thức ăn. Các loại thuốc trừ sâu nông nghiệp Việc xếp loại các thuốc trừ sâu được thực hiện theo nhiều cách: Các loại thuốc trừ sâu ngấm vào cơ thể được kết hợp vào trong các loại cây được xử lý. Các loại côn trùng ăn vào thuốc trừ sâu khi ăn cây. Các loại thuốc trừ sâu tiếp xúc độc hại với côn trùng có tiếp xúc trực tiếp với chúng. Tính hiệu quả thường liên quan tới số lượng sử dụng, với các giọt nhỏ (như sương) thường cải thiện tính năng[2]. Các loại thuốc trừ sâu tự nhiên, như các chiết xuất nicotine, pyrethrum và neem do các loại cây tạo ra để bảo vệ chống lại côn trùng. Các loại thuốc trừ sâu dựa trên nicotine đã bị cấm tại Hoa Kỳ từ năm 2001 để ngăn chặn dư lượng làm nhiễm độc thực phẩm.[3] Các loại thuốc trừ sâu vô cơ dược sản xuất bằng các kim loại bao gồm các hợp chất arsenate đồng- và fluorine, hiện ít được sử dụng, và sulfur, thường được sử dụng. Các loại thuốc trừ sâu hữu cơ là các hoá chất tổng hợp chiếm phần lớn lượng thuốc trừ sâu sử dụng ngày nay. Phương pháp hành động – cách thuốc trừ sâu tiêu diệt hay làm tê liệt một loại sâu hại – là một cách khác để xếp loại các thuốc trừ sâu. Phương pháp hành động quan trọng trong tiên đoán liệu một loại thuốc trừ sâu có độc hại với những giống loài khác không, như cá, chim và các loài thú có vú.
- Các kim loại nặng, ví dụ arsen đã được sử dụng trong thuốc trừ sâu; chúng rất độc và hiện hiếm khi được các nông dân sử dụng. Các hợp chất organochlorine Các tính chất diệt côn trùng nổi bật nhất của hạng thuốc trừ sâu này, DDT, được thực hiện bởi Nhà khoa học người Thuỵ Sĩ Paul Műller. Vì phát minh này, ông đã được trao Giải Nobel Sinh học và Y tế năm 1948. DDT được đưa ra thị trường năm 1944. Với sự xuất hiện của ngành công nghiệp hoá chất hiện đại, đã có thể chế tạo các chlorinated hydrocarbon. DDT hoạt động bằng cách mở các kênh natri trong các tế báo thần kinh của côn trùng. Organophosphates Hạng lớn tiếp sau được phát triển là các loại thuốc trừ sâu organophosphate, kết hợp các acetylcholinesterase và các cholinesterases khác. Hỗn hợp này làm vỡ các xung thần kinh, giết hại côn trung hay cản trở khả năng thực hiện các chức năng thông thường của nó. Các loại thuốc trừ sâu organophosphate và các chất độc thần kinh hoá học trong chiến tranh (như sarin, tabun, soman và VX) hoạt động theo cùng cách. Các organophosphate có một tác động độc hại phụ tới động vật hoang dã, vì thế việc tiếp xúc nhiều với nó làm tăng khả năng nhiễm độc.[4] Carbamates Các loại thuốc trừ sâu carbamate có các cơ cấu độc hại tương tự organophosphates, nhưng có giai đoạn hoạt động ngắn hơn và vì thế ít độc hại hơn. Pyrethroids Để bắt chước hoạt động chống côn trùng của hợp chất tự nhiên pyrethrum một hạng thuốc trừ sâu khác, thuốc trừ sâu pyrethroid, đã được phát triển. Chúng không có tác động dai dẳng và ít độc hơn loại organophosphates và carbamates. Các hợp chất trong nhóm này thường được dùng chống lại các loại côn trùng sống trong nhà. Neonicotinoids
- Các neonicotinoid là các hợp chất tương tự loại nicotine trừ sâu tự nhiên (với độc tính thấp hơn nhiều với các loài có vú và khả năng tồn tại lâu hơn ngoài đồng ruộng). Các loại thuốc trừ sâu phổ rộng ngấm qua cơ thể với khả năng tác động nhanh (phút- giờ). Chúng được sử dụng bằng cách phun, làm ướt, xử lý hạt giống và đất – thường như các loại thay thế cho organophosphates và carbamates. Các loài côn trùng đã bị xử lý thuốc thường run chi, chuyển động cánh nhanh, stylet withdrawal (aphids), di chuyển vô hướng, liệt và chết. Các loại thuốc trừ sâu sinh vật Những nỗ lực gần đây để làm giảm mức độc hại rộng tới môi trường đã khiến các loại thuốc trừ sâu sinh học lại được đề cao. Một ví dụ là sự phát triển và gia tăng sử dụng Bacillus thuringiensis, một loại bệnh dịch vi khuẩn của các Lepidoptera và một số loài côn trùng khác. Nó được dùng như một thuốc diệt ấu trùng chống lại nhiều loại sâu bướm. Bởi nó không có nhiều tác động tới các sinh vật khác, nó được coi là thân thiện với môi trường hơn các loại thuốc trừ sâu tổng hợp. Độc tính từ B. thuringiensis (Bt toxin) đã được tích hợp trực tiếp vào cây trồng qua việc sử dụng kỹ thuật gene. Các loại thuốc trừ sâu sinh vật khác gồm các sản phẩm dựa trên nấm hại sâu bọ (ví dụ Metarhizium anisopliae), nematodes (ví dụ Steinernema feltiae) và các loại vi rút (ví dụ Cydia pomonella granulovirus). Antifeedants Nhiều loại cây đã phát triển các chất như polygodial, ngăn côn trùng ăn, nhưng không trực tiếp giết chúng. Côn trùng thường ở lại bên cạnh, nơi chúng chết vì đói. Bởi các antifeedant không độc hại chúng sẽ là lý tưởng để trở thành thuốc trừ sâu trong nông nghiệp. Nhiều nghiên cứu hoá học nông nghiệp đang cố gắng khiến chúng đủ rẻ để được sử dụng thương mại. Các hiệu ứng môi trường Các hiệu ứng trên các giống loài khác Một số loại thuốc trừ sâu giết hại hay gây ảnh hưởng xấu tới các loài khác ngoài những loài côn trùng chúng được sử dụng để tiêu diệt. Ví dụ, chim có thể bị đầu độc khi ăn thức ăn mới bị
- phun thuốc trừ sâu hay khi chúng nhầm lẫn các hột thuốc trừ sâu với thức ăn và ăn chúng.[4] Các loại thuốc trừ sâu sử dụng bằng cách phun có thể bay ra bên ngoài khu vực dự định sử dụng và rơi xuống các khu vực thiên nhiên hoang dã, đặc biệt khi nó được phun từ máy bay.[4] DDT Bài chi tiết: DDT Một trong những mục tiêu lớn nhất trong việc phát triển các loại thuốc trừ sâu mới là thay thế các loại thuốc trừ sâu độc hại và khó chịu. DDT được đưa ra như một thay thế an toàn hơn cho các hợp chất chì và asen. Một số loại thuốc trừ sâu đã bị cấm bởi thực tế rằng chúng là những loại chất độc dai đẳng và có những hiệu ứng không mong muốn lên các loài thú vật và/hay con người. Một trường hợp thường được nhắc tới là của DDT, một ví dụ về việc sử dụng trên diện rộng (và có thể là sử dụng sai) thuốc trừ sâu, có thể thu hút sự chú ý của công chúng bởi cuốn sách củaRachel Carson, Silent Spring. Một trong những tác động được biết đến nhiều nhất của DDT là làm giảm độ dày vỏ trứng của các loài chim săn mồi. Những vỏ trứng thỉnh thoảng quá mỏng để có thể tồn tại, khiến làm giảm số lượng chim. Điều này xảy ra với DDT và một số hợp chất liên quan bởi quá trình tích tụ sinh học, trong đó hoá chất, vì tính ổn định và tính tan trong mỡ của nó, tích tụ trong các mô chất béo. Tương tự, DDT có thể phóng đại sinh học có thể gây ra sự tập trung ngày càng lớn trong phần mỡ của các loài thú phía trên dãy thức năm. Lệnh cấm hầu như toàn cầu với việc sử dụng DDT và các hoá chất liên quan trong nông nghiệp đã cho phép một số loài chim—như chim ưng--hồi phục số lượng trong những năm gần đây. Một số loại thuốc trừ sâu organochlorine đã bị cấm sử dụng tại hầu như toàn bộ thế giới và chúng bị kiểm soát toàn cầu bởi Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ dai dẳng. Chúng bao gồm: aldrin, chlordane, DDT, dieldrin, endrin, heptachlor, m irex và toxaphene. Giảm thụ phấn
- Các loại thuốc trừ sâu có thể giết ong và có thể gây ra một sự suy giảm thụ phấn, sự giảm số lượng những chú ong thụ phấn cho cây, và Rối loạn Sụp đổ Đàn[5], trong đó những chú ong thợ từ một tổ ong hay đàn ong mật miền tây bất thần biến mất. Sự mất mác tác nhân thụ phấn sẽ đồng nghĩa với sự sụt giảm trong sản lượng thu hoạch.[5] Những liều thuốc trừ sâu dưới mức gây chết (ví dụ imidacloprid và other neonicotinoids) ảnh hưởng tới hành vi ăn của ong.[6]. Tuy nhiên, nghiên cứu những nguyên nhân Rối loạn Sụp đổ Đàn vẫn còn chưa có kết luận.[7] Các loại thuốc trừ sâu cá nhân Chlorinated hydrocarbons Xem thêm: :Category:Các loại thuốc trừ sâu organochloride Aldrin Chlordane Chlordecone DDT Dieldrin Endosulfan Endrin Heptachlor Hexachlorobenzene Lindane (gamma-Hexachlorocyclohexane) Methoxychlor Mirex Pentachlorophenol TDE [sửa]Organophosphates Xem thêm: :Category:Các loại thuốc trừ sâu organophosphate Acephate Azinphos-methyl Bensulide
- Chlorethoxyfos Chlorpyrifos Chlorpyriphos-methyl Diazinon Dichlorvos (DDVP) Dicrotophos Dimethoate Disulfoton Ethoprop Fenamiphos Fenitrothion Fenthion Fosthiazate Malathion Methamidophos Methidathion Mevinphos Monocrotophos Naled Omethoate Oxydemeton-methyl Parathion Parathion-methyl Phorate Phosalone Phosmet Phostebupirim Phoxim Pirimiphos-methyl Profenofos Terbufos Tetrachlorvinphos Tribufos Trichlorfon [sửa]Carbamates
- Aldicarb Bendiocarb Carbofuran Carbaryl Fenoxycarb Methomyl 2-(1-Methylpropyl)phenyl methylcarbamate [sửa]Pyrethroids Allethrin Bifenthrin Cyhalothrin, Lambda-cyhalothrin Cypermethrin Cyfluthrin Deltamethrin Etofenprox Fenvalerate Permethrin Phenothrin Prallethrin Resmethrin Tetramethrin Tralomethrin Transfluthrin Neonicotinoids Acetamiprid Clothianidin Imidacloprid Nitenpyram Nithiazine Thiacloprid Thiamethoxam Từ cây cối Anabasine
- Anethole (ấu trùng muỗi)[8] Annonin Asimina (hạt cây Pawpaw) cho chấy Azadirachtin Caffeine Carapa Cinnamaldehyde (rất hiệu quả để diệt ấu trùng muỗi)[9] Cinnamon leaf oil (very effective for killing mosquito larvae)[8] Cinnamyl acetate (diệt ấu trùng muỗi)[8] Deguelin Derris Derris (rotenone) Desmodium caudatum (lá và rễ) Eugenol (ấu trùng muỗi)[8] Linalool Myristicin Neem (Azadirachtin) Nicotiana rustica (Nicotine) Peganum harmala, hạt (khói từ), rễ Oregano dầu diệt bọ cánh cứng Rhizoppertha dominica[10] (bọ trong ngũ cốc lưu trữ) Polyketide Pyrethrum Quassia (giống cây Nam Mỹ) Tetranortriterpenoid Thymol (kiểm soát varroa mite trong các đàn ong)[11]
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề: THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC
20 p | 437 | 124
-
Thuốc trừ sâu sinh học - Phân sinh học
25 p | 256 | 100
-
Sản xuất chế phẩm thuốc trừ sâu không độc hại
6 p | 240 | 68
-
Thực vật có khả năng tự loại bỏ dư lượng thuốc trừ sâu
5 p | 102 | 21
-
Đánh giá hàm lượng của một số thuốc trừ sâu cơ clo trong nước và trầm tích tại cửa sông Hàn, Đà Nẵng
7 p | 80 | 7
-
Phân lập và tuyển chọn chủng vi khuẩn phân hủy thuốc trừ sâu Diazinon trên đất chuyên màu ở một số tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long
6 p | 97 | 7
-
Các cách tự làm thuốc trừ sâu sinh học tại nhà
2 p | 80 | 7
-
Định danh nấm Beauveria Bassiana ký sinh côn trùng gây hại ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long bằng phương pháp Polymyrase chain reaction, thử hiệu lực của nấm này và một số thuốc trừ sâu đối với sâu ăn tạp hại rau
9 p | 66 | 7
-
Một số kết quả nghiên cứu sự lan truyền thuốc trừ sâu từ các điểm chôn lấp ra môi trường đất và nước dưới đất vùng Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
7 p | 58 | 5
-
Độc tính cấp tính và giá trị LC50 của thuốc trừ sâu o, p`-DDT đối với phôi cá Medaka Oryzias latipes
9 p | 94 | 4
-
Khảo sát quy trình phân tích thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ trong rau quả bằng sắc ký khí và bước đầu áp dụng phân tích trên một số loại rau, quả tiêu thụ tại Hà Nội
0 p | 67 | 3
-
Thẩm định phương pháp phân tích dư lượng các hoạt chất thuốc trừ sâu chlorpyrifos và carbosulfan trong rau cải xanh bằng phương pháp sắc ký ghép khối phổ (gc-ms/ms) kết hợp với kỹ thuật xử lý mẫu quechers
8 p | 27 | 2
-
Phân lập và tuyển chọn các chủng vi khuẩn có khả năng phân giải thuốc trừ sâu lân hữu cơ (Dimethoat)
4 p | 71 | 2
-
Nghiên cứu cấu trúc mô học gan chuột nhiễm độc cấp thuốc trừ sâu nhóm Carbamat sau giải độc bằng cam thảo lục đậu thang
6 p | 66 | 2
-
Tác động sinh thái của thuốc trừ sâu cypermethrin ở nồng độ môi trường đến vi khuẩn phân lập từ nước hồ 29/3, Tp Đà Nẵng
6 p | 17 | 2
-
Đánh giá độc tính của thuốc trừ sâu endosulfan đến sinh trưởng của daphnia magna
5 p | 76 | 1
-
Thiết kế vector mang gen OPHC2 phục vụ tạo cây chuyển gen phân hủy thuốc trừ sâu
6 p | 72 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn