Rừng ngập mặn (RNM) là rừng của
các loài cây nhiệt đới và cây bụi có rễ mọc từ các
trầm tích nước mặn nằm giữa khu vực giữa bờ biển
và biển, cửa sông của các nước nhiệt đớ và cận nhiệt đới . Vai trò là HST có
năng xuất
sinh học cao
nhất
Ngăn sói
mòn, gió bão
Làm giảm
biến đổi khí hậu. Với nguồn tài nguyên :Khu b ảo
tồn thiên
nhiên với
nhiều loài
sinh vật quý.
Nơi cung
cấp những
sản phẩm
cần thiết cho
con người...
Nội dung Text: Thuyết trình đề tài:" Các vấn đề trong chi trả dịch vụ hệ sinh thái đối với rừng ngập mặn"
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG - LỚP 10CMT
Đề tài
CÁC VẤN ĐỀ TRONG CHI TRẢ DỊCH VỤ
HỆ SINH THÁI ĐỐI VỚI RỪNG NGẬP MẶN
Chào mừng cô và các bạn đã đến với bài thuyết
trình của nhóm 10 – lớp 10CMT
I. TỔNG QUAN VỀ RỪNG NGẬP MẶN
1. KHÁI NIỆM: Rừng ngập mặn (RNM) là rừng của
các loài cây nhiệt đới và cây bụi có rễ mọc từ các
trầm tích nước mặn nằm giữa khu vực giữa bờ biển
và biển, cửa sông của các nước nhiệt đớ và cận nhiệt
đới.
RNM Cù Lao Chàm
RNM Cần Giờ
Rừng tràm U minh
RNM Đầm Trầu
Dịnh
Với ngu hoạt độ vụ
Với môi ồn ng liên q
tài nguy uan
sản xuấ
trường ên t
• Hệ sinh thái
• Khu bảo • Là nơi có
rừng ngập
•Là HST có
tồn thiên nhiều nguồn
mặn giúp
năng xuất nhiên với đề tài cho các
trầm tích bồi
sinh học cao nhiều loài nghiên cứu
tụ nhanh
nhất sinh vật quý. khoa học
hơn.
•Ngăn sói • Nơi cung • Khu bảo
• Chống sói
mòn, gió bão cấp những tồn thiên
mòn, gió bão
•Làm giảm
sản phẩm nhiên thu hút
bảo vệ đất
biến đổi khí cần thiết cho nhiều khách
sản xuất.
hậu con người du lịch
Theo số liệu khảo sát của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
2006
Diện tích: 279.000 ha
Diện tích: 290.000 ha
1943
1943
Diện tích : 409.000 ha
Theo thống kê thì trong giai đoạn 1980 – 1995 các tỉnh
ĐBSCL đã bị mất 72.825 ha rừng, bình quân hàng năm bị
mất 4.855 ha.
Suy giảm của rrừng ngập mặn
Suy giảm của ừng ngập mặn
Nguyên nhân
Ô nhiễm
Nhu cầu, Công tác
Khai thác
môi
mục đích quản lý
quá mức
trường
sử dụng
Tác động của
con người
-Khai thác quá mức -Quản lý không tốt
-Sử dụng không - Áp lực dân số
hiệu quả tài - Khả năng phục
nguyên hồi kém
- Gây ra các hoạt
động làm ô nhiễm
HST
Các yếu tố tác ngây suy
giảm
Những hướng phát triển ổn định cho RGM
Tạo ra một cơ hội phát triển để bảo tồn rừng
ngập mặn trong thời gian trước mắt, đồng thời tạo
ra cơ hội mới về các giá trị tiền tệ và phi tiền tệ
một cách lâu dài.
Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (PES) là một hướng
đi triển vọng nhằm tạo ra các nguồn kinh phí để
bảo tồn rừng ngập mặn
Chi trả dịch vụ hệ sinh thái
Chi trả
là công cụ kinh tế sử dụng để những
dịch vụ hệ
người được hưởng lợi từ các dịch vụ
sinh thái
hệ sinh thái chi trả cho những người
(Payments for
Ecosystems
tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển
Services-
các chức năng của hệ sinh thái đó
PES)
2 nguyên tắc trong việc chi trả
Diagram
dịch vụ môi trường
Nguyên tắc người gây ô Nguyên tắc người
nhiễm phải trả tiền hưởng lợi phải trả
.
(PPP- Poluter Pays Principle) tiền: BPP-
bắt nguồn vào năm 1972 từ Benefit Pays Pricnciple)
đề xuất của Hội đồng OECD tương tự như nguyên tắc
(Tổ chức hợp tác và phát người sử dụng phải trả tiền
triển kinh tế) về hướng dẫn (UPP- User Pays Principle)
những nguyên tắc liên quan
đế n khía cạnh kinh tế quốc
tế của các chính sách môi
trường.
Chi trả cho
Các loại
Chi trả cho bảo hấp thụ
chi trả
vệ rừng đầu cacbon
nguồn
Chi trả cho bảo
Chi trả cho
tồn
cảnh quan
đa dạng sinh
môi trường
học
Lợi ích khi áp dụng dịch vụ
chi trả đối với rừng ngập
mặn
Đối với người dân bảo vệ và khôi phục rừng
Đối với người khai thác rừng
Các mô hình chi trả dịch vụ
hst tiêu biểu ở Việt Nam
TRỒNG VÀ QUẢN LÍ RỪNG NGẬP MẶN
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
• Quản lí rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng.
• Tránh bão.
• Sinh kế bền vững cho người dân nghèo mất đất.
• Khu vực lưu giữ cacbon và các lợi ích môi trường khác.
• Sự tự tin và năng lực quản lí của cộng đồng.
• Giáo dục và nâng cao nhận thức về BĐKH và môi trường.