intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ nhiễm các chủng vi nấm ngoài da trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tỉ lệ nhiễm vi nấm ngoài da trên bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021 và mô tả đặc điểm sang thương và một số yếu tố liên quan đến các chủng vi nấm ngoài da.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ nhiễm các chủng vi nấm ngoài da trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học TỈ LỆ NHIỄM CÁC CHỦNG VI NẤM NGOÀI DA TRÊN BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021 Nguyễn Hồ Phương Liên1, Tăng Tuấn Hải2, Nguyễn Hoàng Chương2 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ nhiễm vi nấm ngoài da trên bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021 và mô tả đặc điểm sang thương và một số yếu tố liên quan đến các chủng vi nấm ngoài da. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, đối tượng là 56 mẫu bệnh phẩm da được lấy từ những bệnh nhân có tổn thương da nghi ngờ do vi nấm ngoài da đến khám ngoại trú tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2021 có chỉ định soi da tìm vi nấm của bác sĩ lâm sàng. Dựa vào kết quả soi tươi, những mẫu bệnh phẩm có sợi tơ nấm, bào tử đốt sẽ được cấy vào môi trường DTM, SDA để phân biệt và định danh. Bảng câu hỏi phỏng vấn các yếu tố liên quan bệnh vi nấm ngoài da được tiến hành phỏng vấn dưới sự đồng ý của bệnh nhân. Toàn bộ dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm nấm da là 39,39%, trong đó tỉ lệ soi tươi trực tiếp là 39,39% dương tính, và tỉ lệ nuôi cấy là 30,36% dương tính với vi nấm ngoài da. Mức độ tương hợp giữa soi tươi trực tiếp bằng KOH 10% với nuôi cấy vi nấm cho hệ số Kappa lên đến 80,5% (p 0,05). Kết luận: Tỉ lệ nhiễm vi nấm ngoài da trên sang thương có nghi ngờ là 39,9% với 3 chủng phổ biến. Trichophyton rubrum chiếm tỉ lệ cao nhất 64,71%, kế đến là Trichophyton mentagrophytes 29,41%, và thấp nhất là Microsporum canis 5,88%. Trong nghiên cứu này đã chứng minh việc có sử dụng corticoid có mối liên quan đến nhiễm nấm da (p=0,048). Từ khoá: tỷ lệ nhiễm vi nấm ngoài da, vi nấm ngoài da, bệnh vi nấm ngoài da ABSTRACT PREVALENCE OF DERMATOPHYTES STRAINS IN PATIENTS AT HO CHI MINH CITY DERMATO-VENEREOLOGY HOSPITAL, 2021 Nguyen Ho Phuong Lien, Tang Tuan Hai, Nguyen Hoang Chuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 213 - 219 Objectives: To investigate the prevalence of dermatophytosis in outpatients at Ho Chi Minh City Dermato- Venereology Hospital in 2021 and describe the characteristics of skin lesions, as well as related factors to different dermatophytes strains. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 2 Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Hồ Phương Liên ĐT:0903144575 Email: phuonglien20051977@gmail.com Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 213
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Methods: This is a descriptive, cross–sectional study with 56 skin samples obtained from patients with suspicious skin lesions due to dermatophytes at Outpatient-Clinics of Dermato-Venereology Hospital in Ho Chi Minh City, from January to March 2021; those patients has been designated by clinicians for skin scraping to confirm the diagnosis. The positive samples with fungal structures (segmented mycelium, and/or spores) were inoculated for differentiation and identification. Questionnaires of related factors were used, along with the patient’s consent. All data were processed and analyzed using SPSS 20.0 software. Results: The prevalence of dermatophytosis was 39.39%, in which the positive microscopic examination was 39.39%, and the positive culture rate for dermatophytes was 30.36%. Compatibility level between direct microscopy by 10% KOH and cultures shows Kappa coefficient up to 80.5% (p-value 0.05). Conclusion: The prevalence of dermatophytosis is 39.9% with three common strains. Trichophyton rubrum accounts for the highest proportion of 64.71%, followed by Trichophyton mentagrophytes with 29.41%, and the lowest proportion is Microsporum canis with 5.88%. In the study, it was demonstrated that corticosteroid use was associated with dermatophytes infections (p = 0.048). Keywords: prevalence of dermatophytes infections, dermatophytes, dermatophytosis ĐẶT VẤNĐỀ nặng nề như các bệnh lý khác, nhưng sự thiếu quan tâm của bệnh nhân, cũng như điều kiện Bệnh vi nấm ngoài da (dermatophytosis) là theo dõi điều trị bệnh chưa chặt chẽ, dẫn tới hiệu một trong những tình trạng nhiễm trùng da phổ quả điều trị vẫn chưa cao. biến và thường gặp. Các vi nấm ngoài da là tác Từ đó, nghiên cứu này được thực hiện với nhân có liên quan chặt chẽ do có khả năng xâm mục đích: “Khảo sát tỉ lệ nhiễm vi nấm ngoài da lấn các mô sừng hóa như da, lông-tóc, móng. trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Các vi nấm sợi tơ này thuộc 3 chi, thường gây Thành phố Hồ Chí Minh thời điểm hiện tại như bệnh nấm ngoài da ở người: Trichophyton sp, thế nào? Mô tả đặc điểm sang thương và một số Epidermophyton sp, và Microsporum sp. Các yếu tố liên quan với các chủng vi nấm ngoài da”. thể bệnh do vi nấm ngoài da sẽ ảnh hưởng lên Mục tiêu da và phần phụ của da. Nấm da biểu hiện sang Mô tả đặc điểm sang thương tại da và một số thương tròn hoặc đa cung, gờ nhô cao kèm theo yếu tố liên quan với các chủng vi nấm ngoài da. ngứa, có xu hướng ly tâm(1). Xác định tỉ lệ nhiễm vi nấm ngoài da và tỉ lệ Các khu vực khí hậu nóng ẩm, trong đó có các chủng vi nấm ngoài da trên bệnh nhân đến Việt Nam, có nhiều điều kiện rất thuận lợi cho khám tại bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí các bệnh lý nhiễm vi nấm phát triển. Một số Minh năm 2021. nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhiễm vi nấm ngoài da ở nước ta khoảng 6,3 – 10%(2,3,4). Bệnh nấm ngoài ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU da gây ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc Đối tượng nghiên cứu sống, tâm lý và chi phí cho người bệnh cũng như Các bệnh nhân có tổn thương da nghi do vi xã hội. Tình trạng này tuy không gây kết cục nấm ngoài da đến khám ngoại trú tại khoa 214 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Khám bệnh bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ SDA và quan sát vào các thời điểm 3, 7, 14, 21, Chí Minh từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2021. 28 ngày. Tiêu chí chọn vào Nấm mọc sẽ tiếp tục cấy trên kính bằng môi Bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm nấm da trường PDA để định danh vi nấm. trên lâm sàng và có chỉ định xét nghiệm soi da Các biến số chính trực tiếp tìm nấm và bệnh nhân đồng ý tham gia. Tuổi: tuổi bệnh nhân cho đến thời điểm Tiêu chí loại ra nghiên cứu. Bệnh nhân tái khám bệnh lý nhiễm nấm và Giới tính (nam/nữ): giới tính sinh học của hoặc có sử dụng thuốc bôi trong vòng 2 tuần bệnh nhân. hoặc uống thuốc kháng nấm trong vòng 4 tuần. Nơi cư trú: trong thành phố hoặc ngoài Địa điểm và thời gian nghiên cứu Thành phố Hồ Chí Minh. Từ 1/1/2021 – 30/4/2021 tại Phòng xét nghiệm Các thể nấm da: bao gồm nấm da đầu/tóc, Vi-Ký sinh bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí nấm mặt, nấm thân, nấm da trơn khác, nấm bẹn, Minh và Bộ môn Xét Nghiệm – Đại học Y Dược nấm bàn tay, nấm bàn chân. Thành phố Hồ Chí Minh Đặc điểm lâm sàng: bao gồm ngứa Phương pháp nghiên cứu (có/không), mụn nước (có/không), hồng ban (có/không), tróc vảy da (có/không). Thiết kế nghiên cứu Sử dụng thuốc corticosteroides bôi ngoài da Nghiên cứu cắt ngang mô tả. trong thời gian gần (có/không). Cỡ mẫu Mức độ ngứa: thang đo định tính trên thang Có 56 mẫu bệnh phẩm da được lấy từ từ 0 đến 10. 1/1/2021 đến 1/3/2021. Xử lý số liệu Kỹ thuật chọn mẫu Bằng phần mềm SPSS 20.0. Chọn mẫu thuận tiện. Biến số định tính được trình bày dưới dạng Các bước tiến hành nghiên cứu tần số (phần trăm). Biến định lượng không có Tất cả bệnh nhân đến khám ngoại trú vì nghi phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng ngờ nhiễm vi nấm ngoài da và có chỉ định soi trung vị (khoảng tứ phân vị). tươi trực tiếp tìm vi nấm ngoài da với KOH 10- Phép kiểm chính xác Fisher (khi có bất kì 20% ở các vị trí sang thương ở da. vọng trị nào
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 KẾT QUẢ khác (cẳng tay/cẳng chân, cổ) chiếm 27,27%; Bảng 1. Tương quan giữa kĩ thuật soi tươi và kĩ chúng tôi không ghi nhận trường hợp nấm mặt thuật nuôi cấy nào (Hình 1). Soi tươi Bảng 2. Đặc điểm dân số (n = 56) Biến số Dương tính Âm tính Kappa P Biến số Tần số (%) n (%) n (%) Nhóm tuổi Nuôi Dương tính (17) 17 (100) 0 (0) Trẻ em 5 (8,9) 0,805
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học mụn nước (Bảng 3). Soi tươi Biến số Dương Âm tính p Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng (n = 56) tính n (%) n (%) Chẩn đoán nấm da – n (%) Biến số Có (20) 6 (30) 14 (70) Dương tính Âm tính Không (36) 16 (44,4) 20 (55,6) Ngứa Corticosteroid bôi Có (51) 21 (37,5) 30 (53,6) Có (17) 10 (58,8) 7 (41,2) 0,048* Không (5) 1 (1,8) 4 (7,1) Không (39) 12 (30,8) 27 (69,2) Mụn nước * Kiểm định Chi bình phương Có (26) 12 (21,4) 14 (25) Không (30) 10 (17,9) 20 (35,7) ** Kiểm định chính xác Fisher’s exact test Hồng ban Nhiễm nấm da có liên quan tới việc sử dụng Có (49) 20 (35,7) 29 (51,8) thuốc corticosteroid bôi (p=0,048). Các yếu tố Không (7) 2 (3,6) 5 (8,9) khác chưa ghi nhận được mối liên quan với Tróc vảy da nhiễm nấm da (p >0,05) (Bảng 4). Có (51) 21 (37,5) 30 (53,6) Không (5) 1 (1,8) 4 (7,1) Mức độ ngứa Mối liên quan Bảng 5. Mối liên quan giữa mức độ ngứa với nhiễm Bảng 4. Mối liên quan nhiễm nấm da với các yếu tố nấm da và việc sử dụng corticosteroid bôi Soi tươi Mức độ ngứa Biến số p (TB ± ĐLC) Biến số Dương Âm tính p tính n (%) Dương tính (22) 5,77 ± 2,41 n (%) Nhiễm nấm da 0,015* Âm tính (33) 4,15 ± 2,18 Nhóm tuổi Corticosteroid Có (17) 5,06 ± 2,28 Trẻ em (5) 1 (20) 4 (80) 0,586* 0,686** bôi Không (38) 4,68 ± 2,46 Trưởng thành (39) 17 (43,6) 22 (56,4) Lớn tuổi (12) 4 (33,3) 8 (66,7) * Test t hai mẫu độc lập Giới tính Mức độ ngứa trung bình của nhóm bệnh Nam (35) 14 (40) 21 (60) 0,888* nhân được chẩn đoán xác định nhiễm nấm da Nữ (21) 8 (38,1) 13 (61,9) (5,77 ± 2,41) cao hơn so với nhóm bệnh nhân Người thân nhiễm Không có (47) 19 (40,4) 28 (59,6) được xác định âm tính (4,15 ± 2,18) với mức ý Người thân trực hệ (7) 3 (42,9) 4 (57,1) 0,713** nghĩa thống kê (p=0,015). Đồng thời, chúng tôi Người thân không trực không ghi nhận sự khác biệt về mức độ ngứa 0 (0) 2 (100) hệ (2) trung bình giữa hai nhóm bệnh nhân có dùng và Tiếp xúc nước không dùng thuốc bôi corticosteroid (p >0,05) Có (45) 4 (36,4) 7 (63,6) 1** Không (11) 18 (10) 27 (60) (Bảng 5). Mang bao tay, găng, vớ BÀN LUẬN Có (10) 5 (50) 5 (50) 0,491** Tỉ lệ nhiễm nấm da chúng tôi ghi nhận được Không (46) 17 (37) 29 (63) Mặc đồ kín trong nghiên cứu này là 39,29%. So sánh với một Có (2) 1 (50) 1 (50) 1** số nghiên cứu khác về nấm da, như là: Nguyễn Không (54) 21 (38,9) 33 (61,1) Thái Dũng (2017) ghi nhận tỉ lệ 42,4%(5), Nguyễn Tiếp xúc vật nuôi Đức Thắng (2017) ghi nhận tỉ lệ nhiễm là Có (20) 10 (50) 10 (50) 0,221* 17,9%(6). Kết quả của chúng tôi khá tương đồng Không (36) 12 (33,3) 24 (66,7) với tác giả Nguyễn Thái Dũng, do nơi lấy mẫu là Số lượng yếu tố liên quan trung tâm bệnh da liễu, với lượng bệnh nhân có Không có (22) 6 (27,3) 16 (72,7) 0,328* biểu hiện da nhiều hơn so với tác giả Nguyễn Một yếu tố (25) 12 (48) 13 (52) Hai yếu tố (9) 4 (44,4) 5 (55,6) Đức Thắng. Kĩ thuật soi tươi bệnh phẩm với Tiền sử nhiễm 0,289* KOH có tỉ lệ dương tính cao hơn so với kĩ thuật Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 217
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 nuôi cấy, và điều này cũng được ghi nhận trong vẫn chưa ghi nhận mối liên quan giữa nhiễm các nghiên cứu khác(5,6). Trong số các loài vi nấm nấm da với các yếu tố này, và một trong những mà chúng tôi định danh được, Trichophyton lý do khả thi là hạn chế về cỡ mẫu. Xét về số rubrum chiếm tỉ lệ cao nhất 64,71%; kết quả này lượng các yếu tố nguy cơ, có thể thấy đa số bệnh tương tự với một số nghiên cứu khác trên bệnh nhân có một yếu tố (10,7%), kế đến là các bệnh phẩm da(4-6). Vi nấm Trichophyton mentagrophytes nhân không tìm thấy yếu tố nguy cơ nào đứng vị trí thứ hai (29,41%), và Microsporum (10,7%); nguyên nhân có thể nằm ở sai sót nhớ canis chỉ chiếm 5,88% (trường hợp bệnh nhân lại của bệnh nhân khi được phỏng vấn. Sang nấm da đầu). Một số nghiên cứu trên thế giới thương nấm da xuất hiện chủ yếu ở vùng thân cũng ghi nhận tỉ lệ các loài nấm gây bệnh tương mình, do khu vực này khá rộng, và thường được tự(7,8). che chắn kỹ lưỡng; các nghiên cứu về nấm da Biểu hiện nghi ngờ nấm da xuất hiện trong đều ghi nhận tỉ lệ thể nấm thân đứng đầu(4-6). độ tuổi 17 đến 45 nhiều nhất, tuy nhiên, chưa Mức độ ngứa trung bình của nhóm bệnh thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhân nhiễm nấm da cao hơn so với nhóm bệnh phân nhóm tuổi nhiễm nấm da; điều này có thể nhân không nhiễm nấm da. Bệnh nhân nấm da giải thích nhờ (1): cỡ mẫu trong nghiên cứu của có triệu chứng ngứa là triệu chứng thường gặp, chúng tôi tương đối ít và (2): một số bệnh lý như do phản ứng viêm của cơ thể với vi nấm, thông viêm da cơ địa, vảy nến… với biểu hiện sang qua trung gian tế bào Th17, sản sinh ra các thương gần giống nấm da, cũng xuất hiện không cytokine gây nên cảm giác ngứa; các nghiên cứu ít trên nhóm bệnh nhân trưởng thành. Nam giới khác cũng cho thấy, ngứa là triệu chứng có tỉ lệ chiếm tỉ lệ cao so với nữ giới, do nam giới xuất hiện nhiều nhất(5,9). Đặc điểm ngứa của thường có các yếu tố góp phần tăng khả năng bệnh nhân qua phỏng vấn là không liên tục, nhiễm nấm như tăng mồ hôi, lao động… và điều thường chỉ xảy ra khi tiết mồ hôi, hoặc thời tiết này được ghi nhận trong đa số các nghiên cứu nóng. Các triệu chứng hồng ban và tróc vảy xuất về nấm da(4-6,9). Loại hình nghề nghiệp của bệnh hiện cũng do phản ứng viêm, và thường ở nhân phân bố khá rộng rãi, trong đó, nhóm nghề những trường hợp nhiễm sớm. Mụn nước xuất nghiệp khác chiếm tỉ lệ cao, nhóm nghề nghiệp hiện ít hơn, do bệnh nhân có thể sử dụng thuốc này bao gồm nhiều ngành nghề phối hợp nhiều bôi corticosteroid trước đó để giảm viêm. nhóm phân loại, tuy nhiên, nghiên cứu của Chúng tôi ghi nhận 17,9% bệnh nhân nấm da chúng tôi chưa tìm thấy yếu tố đặc hiệu của có sử dụng các loại thuốc corticosteroid bôi. Y phân nhóm này. Nhìn chung, mức thu nhập của văn đã ghi nhận trường hợp nhiễm nấm da do bệnh nhân ở mức khá, đa phần trên 7 sử dụng corticosteroid bôi kéo dài(Error! Reference source triệu/tháng (46,4%). not found.), và nghiên cứu của Vũ Hồng Thái (2011) Nhiễm nấm da thường là do sự tiếp xúc của cho thấy, thuốc bôi corticosteroid là một yếu tố da với bào tử nấm gây bệnh; các bào tử nấm này nguy cơ nhiễm nấm da(10). Trong nghiên cứu có thể được phát tán từ một thành viên bị nhiễm này, chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt có ý bệnh cùng chung sống(Error! Reference source not found.). nghĩa thống kê về mức độ ngứa giữa hai nhóm Tiếp xúc nước nhiều sẽ tạo điều kiện cho vi nấm bệnh nhân có sử dụng corticoid bôi và không sử xâm nhập khi lớp sừng bị suy yếu, và việc mang dụng corticoid bôi (p >0,05), thậm chí, mức độ bao tay/găng/vớ quá nhiều hoặc mạc quần áo ủ ngứa của nhóm bệnh nhân sử dụng corticoid có kín sẽ hình thành môi trường ẩm phù hợp cho phần cao hơn so với bệnh nhân không sử dụng sự phát triển của vi nấm. Sự tiếp xúc với vật nuôi corticoid bôi. Các thuốc bôi chứa corticoid rất sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm các vi nấm ưa thú(1). phổ biến tại các tiệm thuốc, và gần như là “thuốc Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, hiện đầu tay” mà bệnh nhân sẽ tự sử dụng. Đối với 218 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học các tác nhân nhiễm khuẩn, bao gồm cả vi nấm, 4. Nguyễn Hoàng Ân, Bùi Thị Hồng Nhụy, Nguyễn Thị Bình (2019). "Đặc điểm một số loài nấm sợi gây bệnh nấm da ở bệnh việc sử dụng corticoid chỉ làm trầm trọng thêm nhân đến khám, điều trị tại bệnh viện Phong – Da Liễu Trung tình trạng nhiễm khuẩn, do khả năng ức chế Ương Quy Hòa 2013-2015”. Y Học Dự Phòng, 29(6):143. 5. Nguyễn Thái Dũng (2017). Nghiên cứu một số đặc điểm và kết hoạt động miễn dịch của cơ thể. quả điều trị nấm da ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại KẾT LUẬN Trung tâm chống Phong - Da liễu Nghệ An 2015 – 2016. Luận Án Tiến Sĩ Y Học, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ nhiễm nấm da là Trung Ương. 39,29%, chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong các 6. Nguyễn Đức Thắng (2017). Tỷ lệ nhiễm, thành phần loài nấm da và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đến khám tại Viện bệnh nhân khám da liễu, trong đó, thể nấm thân Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TP. Hồ Chí Minh. Luận Văn thường gặp nhất. Ba chủng vi nấm thường gặp Thạc Sĩ Y Học, Trường Đại học Tây Nguyên. là Trichophyton rubrum, Trichophyton 7. Won-Jeong Kim, Tae-Wook Kim, Je-Ho Mun, Margaret Song, Hoon-Soo Kim, Hyun-Chang Ko et al. (2013). "Tinea incognito mentagrophytes, và Microsporum canis. Chẩn đoán in Korea and its risk factors: nine-year multicenter survey”. bằng kĩ thuật soi tươi trực tiếp với KOH 10% Journal of Korean Medical Science, 28(1):145-151. 8. Sena LB, Oliveira DC, Paula CD, Costa MC, Franceschi LE, được ưa chuộng hơn do độ nhạy cao, cũng như Costa IM (2015). "Trichophyton rubrum dermatophytosis in a thời gian cho kết quả ngắn. Việc sử dụng thuốc patient under chronic use of systemic corticoids: an exuberant corticosteroid là một yếu tố nguy cơ nhiễm nấm presentation”. An Bras Dermatol, 90(4):598-599. 9. Hà Mạnh Tuấn, Vũ Quang Huy, Trần Phủ Mạnh Siêu, da được ghi nhận, từ đó cho thấy mối nguy khi Nguyễn Quang Minh Mẫn (2019). "Một số đặc điểm lâm sàng, bệnh nhân sử dụng các loại thuốc này tràn lan cận lâm sàng, dịch tễ trên bệnh nhân nhiễm nấm da tại Bệnh mà không có chỉ định của bác sĩ. viện Da liễu TP. HCM”. Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 23(3):194 - 199. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Vũ Hồng Thái, Châu Văn Trở, Huỳnh Trọng Sang, Nguyễn Phan Bảo Ngọc (2011). "Khảo sát tác dụng phụ tại chỗ của 1. Kang S, Amagai M, Bruckner Anna L, et al (2019). "Superficial corticoids thoa trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da Fungal Infection”. In: Lauren N. Craddock và Stefan M. Liễu thành phố Hồ Chí Minh từ 08/2009 đến 08/2010”. Y Học Schieke (eds). Fitzpatrick’s Dermatology, 9th edition, 2:2925-2987. Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2):123 - 128. McGraw-Hill Education. 2. Nguyễn Hoàng Việt Khanh, Nguyễn Tất Thắng (2010). "Tỉ lê hiện mắc của bệnh da và các yếu tố liên quan ở công nhân Ngày nhận bài báo: 15/07/2021 Công ty gỗ Hố Nai”. Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1):406. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/09/2021 3. Hoàng Thị Minh Yên, Nguyễn Tất Thắng (2013). "Tỷ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan ở công nhân Công ty Dịch vụ Công Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 ích Quận 6 và Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh”. Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 17(1):380. Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 219
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2