intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ suy giáp ở bệnh nhân Basedow sau điều trị I-131 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp điều trị I-131 là một trong 3 phương pháp điều trị hiệu quả bệnh Basedow (gồm nội khoa, phẫu thuật và dùng iod phóng xạ). Biến chứng chính của điều trị I-131 là suy giáp. Suy giáp sau điều trị I131 là một vấn đề đáng quan tâm hiện nay, tuy nhiên có rất ít nghiên cứu về vấn đề này. Nghiên cứu thực hiện nhằm xác định tỉ lệ suy giáp ở bệnh nhân Basedow sau điều trị I-131.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ suy giáp ở bệnh nhân Basedow sau điều trị I-131 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 sự cải thiện chất lượng giấc ngủ vào tuần 1và TÀI LIỆU THAM KHẢO được duy trì trong 4 tháng (p < 0,05). Kết quả 1. Đỗ Văn Khoát. Nghiên cứu tình hình bệnh zona này phù hợp với nghiên cứu của Zoe Apalla tại Viện Da liễu Việt Nam từ 1994- 1998, Luận văn (2013) [6]. Sau điều trị, 53,3% bệnh nhân nhóm thạc sỹ y học, 1998. 2. Baron, R., Binder, A., & Wasner, G. BTX hài lòng và 26,7% rất hài lòng. Điều này Neuropathic pain: Diagnosis, pathophysiological càng khẳng định hiệu quả của điều trị BTX đối mechanisms, and treatment. Lancet Neurology, với đau sau zona. 2010, 9(8), 807–819. Tương tự như các nghiên cứu, tác dụng phụ 3. Giorgio Cruccu, Andrea Truini. A review of Neuropathic Pain: From Guidelines to Clinical được báo cáo hay gặp nhất là đau khi tiêm, Practice. Pain Ther, 2017, 6 (Suppl 1):S35–S42 không có sự khác biệt giữa BTX-A và nhóm giả 4. Graham R. Hadley, Julie A. Gayle, Juan Ripoll dược, thường tự cải thiện sau đó vài giờ. Không et al. Post-herpetic Neuralgia: a Review. Curr Pain có tác dụng phụ tại chỗ hoặc toàn thân nào khác Headache Rep, 2016. được báo cáo [5]. 5. Xin-Long Li, Xu Zeng, Shan Zeng. Botulinum toxin A treatment for post herpetic neuralgia: A V. KẾT LUẬN systematic review and meta-analysis. Experimental and Therapeutic medicine 2020, 19:1058-1064. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tiêm dưới 6. Zoe Apalla, Elena Sotiriou, Aimilios Lallas et da BTX có hiệu quả và an toàn trong điều trị đau al. Botulinum toxin A in postherpetic neuralgia: A sau zona. parallel, randomized, double-blind, single-dose, placebo-controlled trial. Clin J pain, 2013, 29 (10). TỈ LỆ SUY GIÁP Ở BỆNH NHÂN BASEDOW SAU ĐIỀU TRỊ I-131 TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG Đỗ Hoa Quỳnh1, Nguyễn Khoa Diệu Vân2, Lê Quang Toàn1, Lê Thị Việt Hà1 TÓM TẮT 76 SUMMARY Phương pháp điều trị I-131 là một trong 3 phương THE INCIDENCE OF pháp điều trị hiệu quả bệnh Basedow (gồm nội khoa, HYPOTHYROIDDISMAFTER RADIOIODINE phẫu thuật và dùng iod phóng xạ). Biến chứng chính của điều trị I-131 là suy giáp. Suy giáp sau điều trị I- I-131 THERAPY AMONG PATIENTS WITH 131 là một vấn đề đáng quan tâm hiện nay, tuy nhiên GRAVES’S DISEASE IN NATIONAL có rất ít nghiên cứu về vấn đề này. Mục tiêu: Nghiên HOSPITAL OF ENDOCRINOLOGY cứu thực hiện nhằm xác định tỉ lệ suy giáp ở bệnh Treatment I-131 is one of three effective nhân Basedowsau điều trị I-131. Phương pháp: treatments for Basedow's disease (including internal Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu được thực hiện trên medicine, surgery, and radioactive iodine). The main 180 bệnh nhân Basedow điều trị I-131 tại Bệnh viện complication of I-131 treatment is hypothyroidism. Nội tiết Trung ương từ 1/2019 đến 9/2020. Kết quả: Hypothyroidism caused by radioiodine I-131 treatment Sau 6 tháng theo dõi cho thấy phần lớn đối tượng is the most concern issue, but there is little research nghiên cứu là nữ giới (82,8%), tuổi trung bình là on it. Objectives: This study aimed to describe the 42,7±12,5 tuổi. Liều điều trị trung bình là 6,8±1,5 hypothyroidism after radioiodine I-131 therapy among mCi. Tỉ lệ suy giáp sau 6 tháng điều trị là 53,3%. Tỉ lệ patients with Graves’s disease. Methods: này cao trong tháng 2 và tháng 3 sau điều trị với Retrospective and prospective study was performed 13,9% và 12,8%. Kết luận: Tỉ lệ suy giáp ở bệnh on 180 patients with radioiodine I-131 therapy at nhân Basedow sau điều trị I-131 là cao (53,3%), National Hospital of Endocrinology from January 2019 thường xuất hiện sau 2-3 tháng đầu sau điều trị. Cần to September 2020. Results: The results showed that theo dõi và đánh giá bệnh nhân thường xuyên đặc the majority of patients were women (82.8%). The biệt trong 3 tháng đầu sau điều trị. average age was 42.7 ± 12.5 years. The average I- Từ khóa: Suy giáp, Basedow, I-131 131’s dose was 6,8±1,5 mCi The incidence of hypothyroidism after radioiodine I-131 treatment was 53.3%. This incidence was high in the second and 1Bệnh Viện Nội Tiết trung ương, third month after treatment with 13.9% and 12.8%. 2Trường Đại học Y Hà Nội Conclusion: Hypothyroidism after I-131 treatment in Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Hoa Quỳnh Graves’s patients was high (53.3%), usually appearing Email:Present2103@gmail.com in the first 3 months after treatment. Need to monitor Ngày nhận bài: 7.9.2020 and evaluate patients regularly especially during the first 3 months of treatment. Ngày phản biện khoa học: 19.9.2020 Key words: Hypothyroidism, Basedow, I-131 Ngày duyệt bài: 27.9.2020 287
  2. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ • Độ tập trung I-131 tại tuyến giáp ở thời Basedow là một bệnh tự miễn liên quan xuất điểm 24h tối thiểu ≥ 30%. hiện kháng thể kháng thụ thể TSH (TRAb) kích • Điều trị lựa chọn cho các trường hợp mà thích tổng hợp và sản xuất quá mức hormon không thể dùng các phương pháp khác được. giáp gây cường giáp. Hiện nay có ba phương - Tiêu chuẩn loại trừ: pháp điều trị bệnh cơ bản là: điều trị nội khoa + Bệnh nhân chẩn đoán Basedow đồng thời bằng thuốc kháng giáp tổng hợp, phẫu thuật có ung thư tuyến giáp. tuyến giáp và điều trị bằng Iod phóng xạ I-131. + Bệnh nhân có các nguyên nhân khác của Điều trị bằng I-131 có ưu điểm kinh tế, tương cường giáp như bướu giáp nhân độc… đối đơn giản, hầu như không có tai biến và hiệu + Bệnh nhân không thể hoàn thành việc theo quả cao. Mục đích của điều trị là làm cho bướu dõi trong vòng 6 tháng. giáp nhỏ lại, hết cường giáp. Tuy nhiên, một + Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên biến chứng mà các y văn nhắc đến nhiều nhất là cứu. suy giáp sau điều trị và được coi như là biến 2. Phương pháp nghiên cứu chứng chính của điều trị I-131. Với điều trị như - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hiện nay đa số bệnh nhân có biến chứng suy theo dõi dọc có hồi cứu và tiến cứu. Chọn lựa giáp (khoảng 80%) và được điều trị bằng 180 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được levothyroxin suốt đời. Biến chứng suy giáp có chỉ định điều trị I-131, theo dõi trong vòng 6 thể xuất hiện sớm trong vòng 6 tháng hoặc sau tháng sau điều trị gồm: đó. Suy giáp sau điều trị I-131 có nhiều yếu tố + Nhóm hổi cứu: chúng tôi thu thập thông tin ảnh hưởng như liều xạ, thể tích bướu, độ tập từ bệnh án trước điều trị I-131 gồm: tuổi, giới, liều trung I-131…Tỉ lệ suy giáp sau điều trị I-131 ở điều trị. Sau điều trị chúng tôi thu thập định kỳ tại các nghiên cứu rất khác nhau, bệnh viện Nội Tiết phòng khám 1 tháng/lần các chỉ sốxét nghiệm trung ương còn ít nghiên cứu về tình trạng này hormon giáp ở các thời điểm đã thăm khám. đặc biệt xác định tỉ lệ suy giáp sau điều trị I-131 + Nhóm tiến cứu: chúng tôi thực hiện lấy sớm để có kế hoạch khắc phục, tránh hậu quả thông tin từ bệnh án chỉ định điều trị I-131, sau đáng tiếc. Nghiên cứu này được tiến hành với điều trị chúng tôi hẹn tái khám 1 tháng/lần và mục đích trên. theo dõi chỉ số như nhóm hồi cứu. + Kết thúc nghiên cứu sau 6 tháng (tháng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9/2020), chúng tôi đánh giá chỉ số hormon giáp 1. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả các bệnh xác định tỉ lệ suy giáp, thời gian suy giáp sau nhân chẩn đoán Basedow có chỉ định điều trị I- điều trị I-131. 131theo hướng dẫn điều trị Basedow bằng I-131 - Tiêu chuẩn đánh giá suy giáp: TSH của Bộ Y tế - 2014 với công thức tính liều điều trị >4,12 µIU/mLvà FT4 3,1nmol/L), FT3 tăng (> 6,5pmol/L), thông qua Hội đồng đề cương Luận văn Thạc sĩ FT4 tăng hoặc FT4 tăng (> 22,34 pmo/L) và của trường Đại học Y Hà Nội. Các đối tượng hoặc TSH giảm (< 0,1µIU/mL), TRAb tăng (>1,5 tham gia nghiên cứu là tự nguyện và có quyền IU/L))[4] rút lui khỏi nghiên cứu bất cứ lức nào. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Tần số Phần trăm Tần số Phần trăm Đặc điểm (n) (%) cộng dồn cộng dồn Giới tính Nam 31 17,2 31 17,2 Nữ 149 82,8 180 100 288
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 Tuổi 42,7±12,5 Trung bình, độ lệch GTNN-GTLN (20-72) Nhóm tuổi 20-30 tuổi 36 20,0 36 20,0 31-40 tuổi 49 27,2 85 47,2 41-50 tuổi 42 23,3 127 70,6 51-60 tuổi 37 20,6 164 91,1 >60 tuổi 16 8,9 180 100 Tổng số 180 100 Phần lớn đối tượng nghiên cứu là nữ giới (82,8%). Tuổi trung bình là 42,7±12,5 tuổi, nhỏ nhất là 20 tuổi và lớn nhất là 72 tuổi. Nhóm tuổi phân bố tương đối đồng đều theo khoảng cách 10 tuổi. Nhóm tuổi 31-40 chiếm tỉ lệ cao nhất với 26,8%. Các kết quả này cũng phù hợp với các kết quả đã công bố. Bảng 2. Liều điều trị I-131 của bệnh (pmol/L) 9,4) 11,83 nhân Basedow 20,0 Đặc điểm Nam Nữ Tổng số TSH 4,19- 96 29,9±26,0 (10,4- (µIU/mL) 132 Liều điều trị 42,9) trung bình Nồng độ FT4 trung bình của các bệnh nhân 6,8±1,5 6,8±1,5 6,8±1,5 (mCi) suy giáp sau điều trị I-131 là 7,6±2,5 pmol/L, (4-9) (4-10) (4-10) Trung bình, độ nhỏ nhất là 1,97 pmol/L và cao nhất là 11,83 lệchGTNN -GTLN pmol/L. Nồng độ TSH trung bình là 29,9±26,0 Nhóm liều n (%) µIU/mL, thấp nhất là 4,19 µIU/mL cao nhất là > 8 mci 1 (3,2) 5 (3,4) 6 (3,3) 132 µIU/mL. ≤ 8 mci 30 (96,8) 144(96,6) 174(96,7) So với các nghiên cứu của Mai Trọng Khoa, Số lần điều trị n(%) Bùi Thanh Huyền ( 2001), FT4 là 4,98 ± 1,98 1 lần 21 (67,7) 117(78,5) 138 (76,7) pmol/L, TSH 36,48 ± 12,78 µIU/mL, nghiên cứu 2 lần 10 (32,3) 30 (20,1) 40 (22,2) của chúng tôi thấp hơn do thời gian nghiên 3 lần 0 2 (1,3) 2 (1,1) nghiên cứu của chúng tôi ngắn hơn và phát hiện Tổng số 31 (100) 149 (100) 180 (100) suy giáp ở giai đoạn sớm nhất có thể. Liều điều trị trung bình là 6,8±1,5 mCi (dao Bảng 4. Tỉ lệ suy giáp của bệnh nhân động từ 4-10 mci), liều 8 mci là liều phổ biến Basedow sau điều trị I-131- 6 tháng nhất với 86/180 bệnh nhân (47,78%). Suy giáp Nam Nữ Tổng số So với các liều điều trị Phan Sỹ An và cs tại Có 15(48,4) 81 (54,4) 96 (53,3) BV Bạch Mai (2001) là 6,3 ± 1,8mCi, Vũ Xuân Không 16(51,6) 68 (45,6) 84 (46,7) Hùng tại BV Đa Khoa Thái Nguyên (2001) là 8,0 Tổng số 31 (100) 149(100) 180(100) ± 1,34 mCi, Trương Quang Xuân và cs tại BV Sau điều trị I-131 cho thấy, tỉ lệ suy giáp là Chợ Rẫy (1999) là 11,05 ± 0,22mCi, Lê Minh 53,3%. Tỉ lệ này ở nhóm nam là 48,4% và nữ là Thanh và cs tại BV đa khoa Lâm Đồng (2001) là 54,4%. 7,17 ± 1,7mCi. Chúng tôi thấy liều trong nghiên Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ suy giáp cứu không cao so với các nghiên cứu khác và sau 6 tháng điều trị I-131 theo công thức tính phù hợp với liều phổ biến tại các BV khác. liều của Rubenfeld là 53,3% với liều điều trị Số lần điều trị cho thấy có 138 bệnh nhân trung bình 6,8±1,5mCi. Tỉ lệ suy giáp của các điều trị lần đầu (76,7%) và 40 bệnh nhân điều nghiên cứu trong nước Phan Văn Duyệt (1992) là trị lần 2 (22,2%) và 2 BN điều trị lần 3 (1,1%). 2,6% sau 4 năm, Mai Trọng Khoa (2001) là Vì vậy số lần điều trị trung bình cho 1 bệnh nhân 4,0% sau 1 năm, Bùi Thanh Huyền (2004) là là 1,2 lần. Số lần điều trị trong 6 tháng là phù 13,3%) sau 1 năm cũng với liều theo cùng công hợp khoảng cách giữa các lần xạ. thức tính trên. Một nghiên cứu gần đây tại Cairo Bảng 3. Đánh giá nồng độ hormon tuyến 24.8% bệnh nhân bị suy giáp sau 6 tháng với giáp của bệnh nhân Basedow bị suy giáp liều điều trị 10mCi, Wan M.I. Mohamed (2018) sau điều trị I-131 tại Malaysia tỉ lệ suy giáp sau 1 năm là 32,9% Trung Trung vị liều từ 5-15mCi cho các kích thước tuyến giáp Tần GTNN- bình±Độ Tứ phân khác nhau. Nghiên cứu gần đây của Hu,R, Liu số GTLN lệch vị (2020) với liều xạ cũng tinh theo công thức FT4 96 7,6±2,5 8,2 (5,5- 1,97- Rubenfeld sau 6 tháng điều trị là 69,87%. So 289
  4. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế còn đang được nghiên cứu như tình trạng dùng chúng tôi nhận thấy, tỉ lệ suy giáp sớm trong thuốc kháng giáp trước và sau điều trị, trước nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhiều các điều trị việc tuân thủ chế độ ăn kiêng iod chưa nghiên cứu trong nước trước đây. Tuy nhiên, so được chặt chẽ. với nghiên cứu mới nhất (2020) của tác giả Hu,R, Liu và cộng sự thực hiện tại BV nhân dân Lâm Nghi Sơn Đông Trung Quốc cũng đánh giá tỉ lệ suy giáp sau 6 tháng với công thức áp dụng của Rubenfeld thì tỉ lệ suy giáp của chúng tôi thấp hơn gần 20 %. Giải thích cho sự khác biệt này mặc dù có cùng công thức tính nhưng sự nhạy cảm của tuyến giáp, việc dùng thuốc kháng giáp trước và sau điều trị, hoặc do cách tính toán liều phụ thuộc vào thể trạng bệnh nhân, mức độ nhiễm độc giáp, thời gian mắc bệnh, bệnh lý đi kèm mà các bác sĩ lựa chọn liều khác nhau hoặc có thể do ngày càng gia tăng các yếu tố tự miễn như kháng thể AntiTPO, AntiTG ở bệnh nhân Biểu đồ 1. Tỉ lệ suy giáp ở bệnh nhân Basedow ngày nay vì thế tỉ lệ suy giáp trong nghiên cứu sau điều trị I-131 theo từng tháng chúng tôi cao hơn trước đây, một phần do chế Theo từng tháng cho thấy tỉ lệ suy giáp sau độ tuân thủ điều trị hiện thời cũng như cách điều trị cao trong tháng 2 với 13,9% và tháng 3 thức chuẩn bị bệnh nhân trước xạ tốt hơn trước, với 12,8%. bệnh được phát hiện và chẩn đoán điều trị sớm Theo dõi sau 6 tháng điều trị I-131 chúng tôi hơn, bệnh nhân có điều kiện theo dõi bệnh tốt nhận thấy theo từng tháng cho thấy tỉ lệ suy hơn. Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ suy giáp giáp sau điều trị cao trong tháng 2 với 13,9% và gần tương tự như nghiên cứu của tác giả Trung tháng 3 với 12,8%, tỉ lệ suy giáp ở nữ cao hơn ở Quốc Hu,R,Liu. Cả hai nghiên cứu có tỉ lệ suy nam tại các tháng và cả sau nghiên cứu. Điều giáp sau 6 tháng điều trị I-131 đều trên 50%. này chúng tôi thấy có sự tương đồng với nghiên Điều này do hai nghiên cứu đều dùng cách tính cứu của Hu,R, Liu và Li với tỉ lệ suy giáp cao liều I-131 theo Rubenfiel và không có sự khác nhất ở thời điểm 5-12 tuần (tháng 2- 3) và tại biệt nhiều về chủng tộc châu Á giữa 2 nước, các thời điểm tỉ lệ nữ đều cao hơn nam. Điều cũng như phong tục tập quán và bộ gen di này cho thấy tỉ lệ suy giáp xảy ra sớm cao nhất truyền. Tỉ lệ suy giáp ở nghiên cứu chúng tôi thời điểm sau điều trị 2-3 tháng (5-12 tuần). thấp hơn của Hu,R,Liu có thể do một số yếu tố Bảng 6. Tỉ lệ suy giáp tích lũy trung bình theo thời gian Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Nam 0,9 5,0 6,1 7,8 7,8 8,3 Nữ 8,3 14,4 26,1 33,3 36,7 45,0 Tổng 9,2 19,4 32,2 41,1 44,4 53,3 - Tỉ lệ suy giáp sau 1 tháng điều trị là 9,2%. Basedow bằng I-131 được coi là thành công khi - Tỉ lệ suy giáp sau 6 tháng điều trị là 53,3% kiểm soát được tình trạng cường giáp, nghĩa là ( 96/180). các trường hợp bình giáp và suy giáp đều được - Tỉ lệ suy giáp tích lũy trung bình hàng coi là điều trị thành công. Vì vậy, kiểm soát sớm tình trạng cường giáp sẽ giúp cho bệnh nhân tháng là: =4,93%. giảm các triệu chứng cường giáp nhằm sớm kiểm Như vậy thời gian sau điều trị I-131 càng lâu soát được bệnh Basedow. Vấn đề quan trọng ở thì tỉ lệ tích lũy suy giáp càng cao. Điều này đây là kịp thời phát hiện sớm tình trạng suy giáp tương đối phù hợp với nhận định của các tác giả để kịp thời điều trị sớm cho bệnh nhân từ đó hạn là số bệnh nhân suy giáp sẽ tăng lên theo thời chế được những biến chứng của suy giáp. gian điều trị. Tóm lại, suy giáp là một biến chứng hay nhất Tình trạng suy giáp sau điều trị I-131 dễ dàng gặp sau điều trị I-131 tuy nhiên việc khắc phục khắc phục và kiểm soát được bằng thyroxin (T4) biến chứng này tương đối dễ dàng, đơn giản. Tỉ với liều thích hợp và theo WHO thì điều trị lệ suy giáp thay đổi theo thời gian sau điều trị, 290
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 thường xuất hiện trong 2-3 tháng đầu sau điều y học hạt nhân. Y học Việt Nam số 11/2001.Tr 39-44. trị, thời gian càng dài thì tỉ lệ suy giáp càng cao. 2. Mai Trọng Khoa. Điều trị bệnh Basedow và ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng I-131. NXB y học V. KẾT LUẬN 2013. Tr 79-101. 3. Mai Trọng Khoa, Phan Sỹ An, Bùi Thanh Phương pháp điều trị I-131 cho bệnh nhân Huyền, Trần Đình Hà và cs. Tỉ lệ suy giáp trạng Basedow đã được tiến hành từ năm 1940 và hiện ở bệnh nhân Basedow sau điều trị I-131.Tạp chí nay nó vẫn là một trong những phương pháp thông tin y dược số 7, 2001, Tr.30-33. hiệu quả để điều trị Basedow. Cả bình giáp và 4. Bahn Chair RS, Burch HB, Cooper DS, et al. Hyperthyroidism and other causes of suy giáp đều được coi là điều trị thành công. thyrotoxicosis: management guidelines of the Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng American Thyroid Association and American phương pháp tính liều theo công thức tính để Association of Clinical Endocrinologists [published xác định liều I-131 và cố gắng theo dõi biến correction appears in Thyroid. 2011 Oct;21(10):1169] [published correction appears in chứng suy giáp sớm sau điều trị nhằm điều trị Thyroid. 2012 Nov; 22(11):1195]. Thyroid. hạn chế các biến chứng của suy giáp. Nghiên 2011;21(6): 593-646. doi:10.1089/ thy.2010.0417 cứu được tiến hành ở 180 bệnh nhân Basedow 5. Jeffrey R. Garber, Rhoda H. Cobin, Hossein đã điều trị I-131 tại khoa YHHN và khoa khám Gharib, James V. Hennessey, Irwin Klein, Jeffrey I. Mechanick, Rachel Pessah-Pollack, bệnh BVNội tiết Trung ương trong đó nữ chiếm Peter A. Singer, and Kenneth A ( chủ yếu (82,8%),tuổi trung bình là 42,7±12,5 2012).Clinical Practice Guidelines for tuổi, liều I-131trung bình 6,8±1,5 mCi, thời gian Hypothyroidism in Adults: Cosponsored by the theo dõi 6 tháng.Kết quả cho thấy tỉ lệ suy giáp American Association of Clinical Endocrinologists sau điều trị I-131 ở bệnh nhân Basedow là cao and the American Thyroid Association. Thyroid.Volume: 18 No 6, 1000-1002. (53,3%), thường xuất hiện trong 3 tháng đầu 6. Ross DS, Burch HB, Cooper DS, Greenlee MC, sau điều trị. Cần theo dõi và đánh giá bệnh nhân Laurberg P, Maia AL, Rivkees SA, Samuels M, thường xuyên đặc biệt trong 3 tháng đầu điều trị. Sosa JA, Stan MN, et al. 2016 American Thyroid Lời cảm ơn. Để hoàn thành nghiên cứu này, Association guidelines for diagnosis and Management of Hyperthyroidism and Other Causes nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến of thyrotoxicosis. Thyroid. 2016;26(10):1343–421. lãnh đạo và các bác sĩ Bệnh viện Nội tiết Trung 7. Hu, R., Liu, D. & Li, B. Predictive factors for early ương đã hỗ trợ và phối hợp với chúng tôi trong hypothyroidism following the radioactive iodine quy trình triển khai và thu thập số liệu. Nhóm tác therapy in Graves’ disease patients. BMC Endocr Disord 20, 76 (2020). giả tham gia nghiên cứu cam kết không có xung https://doi.org/10.1186/s12902-020-00557-w đột lợi ích từ kết quả nghiên cứu. 8. M.A.E.-K. El-SayedThe incidence of hypothyroidism following the radioactive iodine TÀI LIỆU THAM KHẢO treatment of Graves' disease and the predictive 1. Phan Sỹ An, Mai Trọng Khoa và cs. Đánh giá factors influencing its development.World J Nucl tình trạng chức năng tuyến giáp ở bệnh nhân Med, 15 (1) (2016), pp. 30-37. Basedow được điều trị I-131 bằng một số kỹ thuật KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ HORMONE FT4, T4, TSH VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG THẬN HƯ NGUYÊN PHÁT Đào Như Quỳnh1, Đặng Thị Việt Hà1,2 TÓM TẮT hội chứng thận hư nguyên phát điều trị nội trú tại khoa Thận – Tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai. Đối 77 Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự thay đổi nồng tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân được chẩn đoán độ hormone FT4, T4, TSH và mối liên quan giữa với hội chứng thận hư nguyên phát nằm điều trị nội trú một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tại khoa Thận-Tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 09/2019 đến tháng 06/2020. Phương pháp nghiên 1Trường Đại học Y Hà Nội, cứu: mô tả cắt ngang, tiến cứu. Kết quả: Tỷ lệ bệnh 2Khoa Thận Tiết niệu – Bệnh Viện Bạch Mai nhân nữ là 38.3%, tỷ lệ bệnh nhân nam là 61.7%. Chịu trách nhiệm chính: Đào Như Quỳnh Triệu chứng lâm sàng hay gặp là phù (96.7%). Ở Email: daonhuquynh186@gmail.com nhóm bệnh nhân nghiên cứu, nồng độ trung bình Ngày nhận bài: 3.9.2020 hormone FT4 là 12.76 ± 3.97pmol/L, hormone T4 trung bình là 55.13±19.92nmol/L, hormone TSH là Ngày phản biện khoa học: 14.10.2020 3.92 ± 2.95µU/mL. Có quan tương quan tuyến tính Ngày duyệt bài: 23.10.2020 291
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2