Tỉ lệ và một số yếu tố liên quan đến hemoglobin không đạt mục tiêu ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ có đái tháo đường típ 2
lượt xem 0
download
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ hemoglobin không đạt mục tiêu trên bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ có đái tháo đường típ 2, và một số yếu tố liên quan đến việc hemoglobin không đạt mục tiêu này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỉ lệ và một số yếu tố liên quan đến hemoglobin không đạt mục tiêu ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ có đái tháo đường típ 2
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TỈ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HEMOGLOBIN KHÔNG ĐẠT MỤC TIÊU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Huỳnh Thị Trang Thanh1, Nguyễn Thị Thu Thảo2, Nguyễn Duy Hoài Nam1 TÓM TẮT 31 tễ (dưới 65 tuổi, BMI gầy, thời gian mắc đái tháo Đặt vấn đề: Thiếu máu là vấn đề rất phổ đường > 10 năm), đặc điểm cận lâm sàng (nồng biến ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ, độ albumin máu thấp, sắt huyết thanh thấp, CRP đặc biệt trên nhóm bệnh nhân có bệnh lý đái tháo cao). đường thiếu máu xuất hiện sớm hơn, nặng hơn và Kết luận: Thiếu máu là một bệnh thường khó điều trị nhằm đạt mục tiêu hemoglobin gặp ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối có (hemoglobin > 10 g/dL) hơn do nhiều yếu tố tác đồng mắc đái tháo đường típ 2. Cần tầm soát động so với nhóm bệnh nhân không đái tháo đánh giá yếu tố tác động đến ngưỡng hemoglobin đường, dù bệnh nhân vẫn đang điều trị không đạt mục tiêu hơn là vấn đề thiếu máu erythropoietin. Vì vậy, nghiên cứu được thực chung. Cần chú trọng đến các xét nghiệm máu hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ hemoglobin định kỳ để phát hiện sớm hemoglobin không đạt không đạt mục tiêu trên bệnh nhân bệnh thận mục tiêu để can thiệp điều trị sớm đồng thời giúp mạn lọc máu chu kỳ có đái tháo đường típ 2, và cải thiện tối đa hiệu quả điều trị cũng như chất một số yếu tố liên quan đến việc hemoglobin lượng cuộc sống ở nhóm đối tượng này. không đạt mục tiêu này. Từ khóa: Đái tháo đường típ 2, bệnh thận Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mạn, lọc máu chu kỳ, thiếu máu, erythropoietin. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 12/2022 đến tháng 08/2023. Nghiên cứu sử dụng SUMMARY kĩ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên trên bệnh nhân PREVALENCE AND FACTORS người lớn có bệnh thận mạn cần lọc máu chu kỳ ASSOCIATED WITH NOT REACHING và đổng mắc đái tháo đường típ 2. HEMOGLOBIN TARGET IN Kết quả: Trong 138 bệnh nhân nghiên cứu HEMODIALYSIS PATIENTS WITH có 41,30% bệnh nhân có hemoglobin không đạt TYPE 2 DIABETES MELLITUS mục tiêu điều trị. Kết quả cho thấy các yếu tố Background: Anemia is a very common liên quan đến hemoglobin không đạt mục tiêu problem in patients with chronic kidney disease (hemoglobin < 10 g/dL) gồm có: đặc điểm dịch on dialysis, especially in the group of patients with diabetes and anemia that appears earlier, is more severe and is difficult to treat to achieve 1 Bệnh viện Nhân dân Gia Định optimal hemoglobin target (hemoglobin > 10 2 Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch g/dL) due to many influencing factors compared Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Thị Trang Thanh to the non-diabetic patient group, even though Email: trangthanh0805@gmail.com the patient was still on erythropoietin treatment. Ngày nhận bài: 31/3/2024 Therefore, the study was conducted with the goal Ngày phản biện khoa học: 31/5/2024 of determining the rate of hemoglobin not Ngày duyệt bài: 08/7/2024 263
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH reaching the target in chronic kidney disease thiếu máu nhằm đạt hemoglobin mục tiêu patients on dialysis with type 2 diabetes, and (hemoglobin 10 - 11,5 g/dL) ở bệnh nhân some factors related to hemoglobin not reaching bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ có điều trị the target. erythropoietin (EPO). Nghiên cứu của Yukio Subjects and methods: Cross-sectional Maruyama và cộng sự (2021) tại Nhật Bản study was conducted from December 2022 to trên 149.308 bệnh nhân cũng cho thấy tỉ lệ August 2023. The study used random sampling đạt hemoglobin mục tiêu ở bệnh nhân đái technique on adult patients with chronic kidney tháo đường có bệnh thận mạn lọc máu chu disease requiring dialysis and concurrent type 2 kỳ là 62,80 % thấp hơn so với nhóm không diabetes mellitus. đái tháo đường(3). Results: Of the 138 patients studied, 41.30% Bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận of patients had hemoglobin that did not get mạn lọc máu chu kỳ bị tác động bởi nhiều treatment goals (hemoglobin < 10 g/dL). The yếu tố phức tạp hơn trong đạt hemoglobin results showed that factors related to hemoglobin mục tiêu cũng như kết cục tử vong chung cao not reaching the target include: epidemiological hơn so với dân số lọc máu chung. Do tần suất characteristics (< 65 years of age, low BMI, cao, tác động mạnh đến chất lượng cuộc duration of diabetes > 10 years), biochemistry sống của bệnh nhân và chủ yếu là do dễ can blood test characteristics (hypoalbuminemia, iron thiệp, việc kiểm soát bệnh thiếu máu được deficiency, high CRP). coi là một chỉ số chất lượng chăm sóc và đã Conclusion: Anemia is a common disease in được đưa vào các nghiên cứu quốc tế như kết patients with end-stage chronic kidney disease quả lọc máu. Vì vậy chúng tôi tiến hành khảo and type 2 diabetes. It is necessary to screen and sát nghiên cứu này nhằm khảo sát tỉ lệ evaluate the factors that affect the hemoglobin hemoglobin không đạt mục tiêu cũng như threshold not reaching the target rather than the các yếu tố liên quan, hy vọng góp thêm dữ problem of anemia. It is necessary to focus on liệu, giúp các bác sĩ lâm sàng điều trị hiệu periodic blood tests to early detect hemoglobin quả tối ưu cho nhóm đối tượng này. that does not reach the target for early treatment intervention and help treatment effectiveness as II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU well as quality of life in this group of people. Tiêu chuẩn nhận bệnh: Bệnh nhân ≥ 18 Keywords: Type 2 diabetes mellitus, chronic tuổi tại khoa Thận nhân tạo và Khoa Nội kidney disease, hemodialysis, anemia, thận bệnh viện Nhân Dân Gia Định, bệnh erythropoietin. viện Trưng Vương, bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị bệnh nghề nghiệp được chẩn I. ĐẶT VẤN ĐỀ đoán đái tháo đường típ 2 có bệnh thận mạn Thiếu máu ở nhóm bệnh nhân đái tháo lọc máu chu kỳ, đang sử dụng erythropoietin đường có bệnh thận mạn xuất hiện sớm và ở tối thiểu 4 tháng. mức độ nặng hơn ở nhóm không đái tháo Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có một đường với nhiều biến chứng phức tạp hơn trong các tình trạng bệnh lý sau: bệnh lý làm tăng các biến cố tim mạch, đột quỵ, tử huyết học mang tính di truyền (ví dụ vong chung cũng như giảm chất lượng cuộc Thalassemia, Hemophilia,…), bệnh lý gây sống. Theo khuyến cáo KDIGO 2012 điều trị mất máu cấp hoặc bệnh nhân được truyền 264
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 máu trong vòng 3 tháng, các bệnh lý ác tính, Phương pháp xử lý số liệu: các số liệu thời gian lọc máu chu kỳ < 3 tháng hay lọc thu thập được quản lý và xử lý bằng chương máu tạm thời (độ lộc cầu thận > 15 trình SPSS ml/kg/1,73 m2), phụ nữ có thai. 20.0 và Excel 2010. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu Đạo đức nghiên cứu: Người tham gia cắt ngang, kĩ thuật chọn mẫu thuận tiện. được nêu rõ mục đích, ý nghĩa của nghiên Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính dùng cứu và tự nguyện tham gia. Quyền lợi và để ước tính một tỉ lệ: thông tin cá nhân của đối tượng được bảo vệ theo đúng quy định. Các số liệu thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Trong đó: Nghiên cứu này đã được Hội đồng đạo đức Tương ứng với α = 0,05 (KTC 95%) => trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y khoa Z (1-α/2) = 1,96 2 Phạm Ngọc Thạch (quyết định số d: khoảng khác biệt tối thiểu của các tỉ lệ 759/TĐHYKPNT-HĐĐĐ ngày 24/11/2022) ước lượng, chọn d = 0,075 và hội đồng đạo đức bệnh viện Nhân dân Gia p = 0,279 là tỉ lệ bệnh nhân có Định (quyết định số 155/NDGĐ- HĐĐĐ hemoglobin < 10 g/dL theo nghiên cứu của ngày 26/12/2022), bệnh viện Trưng Vương tác giả Yukio Maruyama và cộng sự 2021(3), (quyết định số 311/HĐĐĐ-BVTV ngày tính được n ≥ 138 bệnh nhân. Vì vậy, chúng 20/3/2023) chấp thuận. tôi chọn cỡ mẫu 138 bệnh nhân. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Biến số Giá trị (n=138) Tuổi (năm) 61,06 ± 12,47 Giới nữ, (n, %) 84 (60,67%) BMI (kg/m2) 20,81 (18,21 - 23,72) Hemoglobin (g/dL) 10,14 ± 1,55 Thiếu máu (n, %) 128 (92,75%) Thời gian mắc ĐTĐ (năm) 11,13 ± 6,29 Điều trị Chỉ tiết chế không dùng thuốc hạ đường huyết (n, %) 80 (58%) ĐTĐ Điều trị insulin ≥ 1 lần/ngày (n, %) 56 (40,60%) Điều trị bổ Bổ sung sắt uống (n, %) 65 (47,10%) sung sắt Bổ sung sắt truyền (n, %) 32 (23,20%) Thời gian dùng EPO (tháng) 15 (9 – 30) Tổng liều EPO tuần/cân nặng (UI/kg/tuần) 222,20 (174,40-266,70) Thời gian lọc máu chu kỳ (tháng) 14 (8 – 30,25) Lọc máu 3 lần/tuần (n, %) 120 (86,96%) 3 giờ/lần (n, %) 67 (48,55%) Số giờ lọc 3,5 giờ/lần (n, %) 40 (28,99%) máu/lần 4 giờ/lần (n, %) 31 (22,46%) 265
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Nhận xét: Phần lớn dân số nghiên cứu ở độ tuổi trung niên và lớn tuổi (>55 tuổi), là nữ giới, thể trạng tung bình, chủ yếu điều trị đái tháo đường típ 2 bằng phương pháp không dùng thuốc, thường có điều trị thiếu sắt đi kèm với phương pháp chính là bổ sung đường uống. Hầu hết bệnh nhân lọc máu 3 lần/tuần với thời gian 3 giờ/lần. Biểu đồ 1. Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu Hemoglobin Nhân xét: Tỉ lệ ngưỡng hemoglobin không đạt mục tiêu chiếm 41,30%. Bảng 2. Đặc điểm về lâm sàng theo phân nhóm Hb không đạt mục tiêu Giá trị Không đạt Hb Đạt Hb mục OR Giá trị p Biến số mục tiêu tiêu (KTC 95%) Giới Nam 18 (33,33) 36 (66,67) 0,71 (0,45 – 1,11) 0,127* Nữ 36 (44,44) 45 (55,56) 1,23 (0,97-1,60) Nhóm tuổi, n (%) Tuổi < 45 6 (10,53) 10 (12,35) 0,85 (0,32-2,21) 0,742* Tuổi 45-54 13 (22,81) 12 (14,81) 1,53 (0,75-3,12) 0,230* Tuổi 55-65 23 (40,35) 19 (23,46) 1,72 (1,03-2,84) 0,034* Tuổi > 65 15 (26,32) 40 (49,38) 0,53 (0,33 –0,87) 0,006* *Kiểm định Person chi bình phương Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ không đạt hemoglobin mục tiêu ở nhóm nam và nữ, tuy nhiên ở nhóm tuổi 55-65, tỷ lệ không đạt mục tiêu hemoglobin cao hơn và ngược lại ở nhóm bệnh nhân > 65 tuổi, tỷ lệ đạt mục tiêu hemoglobin cao hơn có ý nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3. Đặc điểm về lâm sàng theo phân nhóm Hb không đạt mục tiêu (tiếp theo) Giá trị Không đạt Hb OR Đạt Hb mục tiêu Giá trị p Biến số mục tiêu (KTC 95%) BMI (n, %) Gầy 37 (64,91) 9 (11,11) 5,84 (3,06-11,13)
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Bảng 5. Đặc điểm về lâm sàng theo phân nhóm Hb không đạt mục tiêu (tiếp theo) Giá trị Không đạt Hb OR (KTC Giá trị Đạt Hb mục tiêu Biến số mục tiêu 95%) p Canxi (mmol/L) 1,16 (1,08- 1,21) 1,14 (1,09- 1,19) 0,940* Giảm canxi, n (%) 8 (53,30) 20 (58,80) 0,91 (0,52- 1,58) 0,720** Phospho (mmol/L) 1,60 (1,10- 2,12) 1,72 (1,42- 2,01) 0,590* Tăng phospho n (%) 10 (66,70) 21 (61,80) 1,08 (0,69- 1,68) 0,740** PTH (ng/ml) (n=49) 190,0 (133-293) 192,0 (144,30-314,80) 0,540* Cường cận giáp 4 (26,70) 13 (38,20) 0,70 (0,27- 1,79) 0,430** thứ phát n (%) (n=49) * Phân phối không chuẩn, phép kiểm phi tham số Mann – Whitney **Phép kiểm Chi bình phương Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý Việt Nam, như ở nghiên cứu của chúng tổi nghĩa thống kê về rối loạn canxi, phospho, gần một nửa bệnh nhân bị giảm albumin máu PTH và biến chứng cường cận giáp giữa hai với tỷ lệ 42,70%, tương đồng với tác giả nhóm, (p>0,050) Huỳnh Minh Trí11 khi giảm albumin gặp ở 68,50% bệnh nhân, điều này có thể do suy IV. BÀN LUẬN dinh dưỡng kéo dài. Về các đặc điểm lâm sàng, nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh của chúng tôi ghi nhận độ tuổi trung bình là nhân có thời gian mắc đái tháo đường thường 61 tuổi với phần lớn đối tượng lớn hơn 55 kéo dài trên 5 năm với tỷ lệ hơn 70%, với tuổi. Kết quả này thấp hơn các tác giả Yukio khoảng gần một nửa số bệnh nhân mắc đái Maruyama(3) (67 tuổi) và Jihane Asmar(4) tháo đường hơn 10 năm. Kết quả của chúng (68 tuổi). Điều này có thể được lý giải bởi tôi cũng có phần tương đồng với nghiên cứu đối với các nước phát triển hơn, bệnh thận của Melissa Claire Uy khi ghi nhận ở nhóm mạn giai đoạn cuối thường do nguyên nhân bệnh nhân giai đoạn cuối phải lọc máu, hầu chuyển hóa chủ yếu do đái tháo đường, còn hết bệnh nhân có thời gian mắc đái tháo đối với các nước đang phát triển, nguyên đường hơn 10 năm(6). Thời gian mắc đái tháo nhân chủ yếu là do viêm cầu thận mạn và đường càng cao càng tăng nguy cơ tổn viêm đài bể thận mạn không được chẩn đoán thương thận do đái tháo đường, mà bệnh thận và điều trị tốt. Chỉ số BMI trong nghiên cứu đái tháo đường là một trong những nguyên của chúng tôi có kết quả trung vị 20,81 với nhân thường gặp nhất gây diễn tiến đến bệnh bệnh nhân chủ yếu ở mức thể trạng trung thân mạn giai đoạn cuối phải điều trị thay thế bình. Kết quả này phù hợp với tác giả khác thận và tình trạng thiếu máu với. Về mặt điều trong nước như Nguyễn Văn Tuấn(1) với trị, phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu của BMI, tuy nhiên có phần thấp hơn so với chúng tôi điều trị không dùng thuốc, chiếm nghiên cứu của tác giả tại Châu Âu như và 58% với 40% còn lại điều trị với insulin, chỉ Lizardi Gomez LF(5) với chỉ số BMI vào một tỷ lệ nhỏ điều trị thuốc viên. Điều này khoảng 24,57 – 26. Điều này có thể lý giải khác với kết quả của Sridhar Srimath bởi tình trạng suy dinh dưỡng ở phần lớn Tirumala Konduru ghi nhận phần lớn điều trị bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối tại với thuốc viên hoặc tiết chế(7). Ở nước ngoài, 268
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thuốc viên thường dùng nhất là của bệnh nhân. Tác giả Nguyễn Văn Tuấn Sulfonylureas, thuốc ức chế DPP4 và thuốc cũng ghi nhận những bệnh nhân có thời gian đồng vận GLP-1r. Trong nghiên cứu của lọc máu dưới 12 tháng có tỷ lệ suy dinh chúng tôi, thuốc viên ít được dùng có lẽ do dưỡng thấp nhất và tỷ lệ này tăng dần theo chống chỉ định, nguy cơ hạ đường huyết cao thời gian lọc máu6. Thời gian mắc đái tháo của nhóm sulfonylureas và bệnh nhân thường đường trên 10 năm cũng làm tăng nguy cơ được dùng insulin khi nhập viện, ít khi được không đạt Hb mục tiêu với OR 1,52. Tác giả đổi lại điều trị thuốc viên khi điều trị ngoại Temesgen Fiseha cũng ghi nhận nhóm bệnh trú. nhân có tiền căn đái tháo đường hơn 10 năm Thiếu máu là một trong những tình trạng thiếu máu nhiều hơn nhóm còn lại(8). Điều trị đi kèm thường gặp ở bệnh nhân bệnh thận thiếu máu trong bệnh thận mạn thường liên mạn. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận hầu quan đến chất erythropoietin, chúng tôi ghi hết bệnh nhân thiếu máu với tỷ lệ 92,75% và nhận ở nhóm bệnh nhân điều trị kéo dài hơn nồng độ hemoglobin trung bình là 10,14 g/dl. 12 tháng, tỷ lệ không đạt mục tiêu Hb lại cao Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu hơn và đối với nhóm điều trị EPO ngắn hạn hemoglobin là 41,30%. Tác giả Nguyễn Văn (dưới 12 tháng), tỷ lệ không đạt mục tiêu Hb Tuấn ghi nhận trên đối tượng bệnh thận mạn lại thấp hơn, điều này có thể được giải thích tỷ lệ thiếu máu cũng chiếm hơn 80%(1). do những bệnh nhân có hiện tượng đề kháng Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ EPO thường phải dùng EPO liều cao và kéo không đạt Hb mục tiêu thấp hơn các nghiên dài hơn, và một trong nhũng nguyên nhân cứu khác trong nước như tác giả Đỗ Thị Hòa thường gặp nhất là do thiếu sắt, và nghiên (66,70%)(2) nhưng lại cao hơn nghiên cứu cứu của chúng tôi ghi nhận phần lớn bệnh của tác giả Yukio Maruyama (27,9%)(3). nhân ở nhóm không đạt mục tiêu Hb có thiếu Điều này có thể lý giải bởi sự phát triển về sắt. lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, thể hiện qua chỉ Ở nhóm bệnh nhân không đạt mục tiêu số BMI và albumin trung bình trong các Hb, chúng tôi ghi nhận có sử giảm albumin nghiên cứu cao hơn so với chúng tôi. máu, protein máu, phosphor máu, sắt huyết BMI là một trong những yếu tố ảnh thanh và tăng CRP so với nhóm còn lại. hưởng việc không đạt mục tiêu hemoglobin. Lizardi Gomez LF cũng ghi nhận nhóm có Chúng tôi ghi nhận những bệnh nhân có BMI Hb
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH không ghi nhận sự khác biệt ở những nhóm hemodialysis patients is modified by the bệnh nhân điều trị sắt bổ sung với chế độ presence of diabetes. Journal of nephrology. khác nhau. 2021;34(3):781-90. 4. Asmar J, Chelala D, El Hajj Chehade R, V. KẾT LUẬN Azar H, Finianos S, Aoun M. Anemia Thiếu máu là một bệnh thường gặp ở biomarkers and mortality in hemodialysis bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối có patients with or without diabetes: A 10-year đồng mắc đái tháo đường típ 2. Cần tầm soát follow-up study. PloS one. đánh giá yếu tố tác động đến ngưỡng 2023;18(1):e0280871. hemoglobin không đạt mục tiêu hơn là vấn 5. Lizardi-Gómez L M-MC, Hernández đề thiếu máu chung. Cần chú trọng đến các Rivera J. Factors Related to the Presence of xét nghiệm máu định kỳ để phát hiện sớm Anemia in Patients with Chronic Kidney hemoglobin không đạt mục tiêu để can thiệp Disease in Hemodialysis. Ann Hematol điều trị sớm đồng thời giúp cải thiện tối đa Oncol. 2021;8(1):1326. hiệu quả điều trị cũng như chất lượng cuộc 6. Uy MC, Lim-Alba R, Chua E. Association sống ở nhóm đối tượng này. of Dialysis Malnutrition Score with Hypoglycemia and Quality of Life among TÀI LIỆU THAM KHẢO Patients with Diabetes on Maintenance 1. Nguyễn Văn Tuấn. Nghiên cứu tình trạng hemodialysis. Journal of the ASEAN dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai Federation of Endocrine Societies. đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại Bệnh Viện Hữu 2018;33(2):137-45. Nghị Đa Khoa Nghệ An. TẠP CHÍ Y HỌC 7. Sridhar Srimath Tirumala Konduru, VIỆT NAM. 2021;504(1):243-7. Javvaji Naga Sai Kumar KLS, Kuppili 2. Đỗ Thị Hòa, Nguyễn Thị Tuyết Trinh Girija Varshini. ASSESSMENT OF DRUG PTL. Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tạo USE PATTERNS AND QUALITY OF LIFE hồng cầu trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai IN HEMODIALYSIS PATIENTS. European đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thận Journal Pharmaceutical and Medical Hà Nội. Tạp chí Khoa học Y dược Đại học Research. 2018;5(6):628-37. Quốc Gia Hà Nội. 2020;36(1):65-74. 8. Fiseha T, Adamu A, Tesfaye M, 3. Maruyama Y, Kanda E, Kikuchi K, Abe Gebreweld A. Prevalence of anemia in M, Masakane I, Yokoo T, et al. Association diabetic adult outpatients in Northeast between anemia and mortality in Ethiopia. PloS one. 2019;14(9):e0222111. 270
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ
5 p | 87 | 7
-
Tỉ lệ nhẹ cân sơ sinh và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2021
5 p | 20 | 6
-
Tình hình kiểm soát huyết áp mục tiêu và một số yếu tố ảnh hưởng lên kiểm soát huyết áp trên bệnh nhân cao tuổi tại phòng khám tim mạch Bệnh viện Thống Nhất
6 p | 63 | 5
-
Kiến thức của bà mẹ về phương pháp da kề da cho trẻ đẻ non và một số yếu tố liên quan
6 p | 24 | 4
-
Nghiên cứu tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường thai kỳ trên thai phụ tại Bệnh viện Quốc tế Phương Châu Cần Thơ
7 p | 9 | 3
-
Một số yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị bằng phối hợp thêm insulin nền ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 thất bại với điều trị bằng thuốc viên tại Khoa khám Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long
7 p | 9 | 3
-
Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ bệnh võng mạc trẻ đẻ non tại Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Bạch Mai
8 p | 11 | 3
-
Một số yếu tố liên quan đến đau khớp gối mạn tính ở bệnh nhân cao tuổi có thoái hóa khớp gối nguyên phát
9 p | 10 | 3
-
Tỉ lệ rối loạn lo âu lan tỏa và một số yếu tố liên quan ở sinh viên Đại học Y Hà Nội năm học 2018-2019
8 p | 23 | 3
-
Tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến trầm cảm sau sinh ở phụ nữ nhiễm HIV
4 p | 45 | 3
-
Các dạng hình thái noãn bất thường và ảnh hưởng của một số yếu tố đến hình thái noãn trong thụ tinh ống nghiệm
5 p | 3 | 3
-
Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm Demodex và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân viêm da lệ thuộc corticoid ở mặt tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2023
6 p | 5 | 2
-
Tỉ lệ và một số số yếu tố liên quan đến HPQ ở học sinh tiểu học, trung học cơ sở Gia Sàng thành phố Thái Nguyên
5 p | 66 | 2
-
Xác định tỷ lệ loãng xương và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ ≥ 50 tại thành phố Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu
7 p | 60 | 2
-
Tỉ lệ và một số yếu tố nguy cơ trầm cảm sau đột quỵ
5 p | 6 | 1
-
Khảo sát tỉ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi nội viện
8 p | 1 | 1
-
Khảo sát tỉ lệ huyết thanh dương tính với ấu trùng Toxocara canis và một số yếu tố liên quan ở người đến xét nghiệm tại Bệnh viện Đa khoa Hòa Hảo – Medic Cần Thơ năm 2023
5 p | 7 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn