Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
<br />
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ LOÃNG XƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN <br />
Ở PHỤ NỮ ≥ 50 TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, BÀ RỊA‐VŨNG TÀU <br />
Đặng Thị Hải Yến*, Đặng Văn Chính** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Mặc dù là vấn đề y tế công cộng nghiêm trọng nhưng loãng xương và hậu quả của nó chưa <br />
được quan tâm đúng mức. <br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ loãng xương vàmột số yếu tố liên quan ở phụ nữ ≥50 tuổi tại thành phố Vũng Tàu, <br />
năm 2013. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu 410 phụ nữ ≥50 tuổi. Sử dụng bộ câu hỏi <br />
phỏng vấn trực tiếp để thu thập các số liệu về đặc điểm dân số xã hội, tiền sử cá nhân và gia đình. Đo nhân trắc <br />
học và xác định tỷ lệ loãng xương bằng phương pháp hấp thu năng lượng kép (DXA). <br />
Kết quả: Tỷ lệ loãng xương ở CXĐ là 21%, tỷ lệ thiếu xương là 19%. Tỷ lệ loãng xương ở xương đùi là <br />
14,7%, tỷ lệ thiếu xương là 19%. Tỷ lệ loãng xương tăng theo tuổi và tăng cùng thời gian mãn kinh. Có mối liên <br />
quan có ý nghĩa thống kê giữa loãng xương với tuổi, cân nặng, số lần sinh con và tình trạng mãn kinh khi sử <br />
dụng mô hình phân tích đa biến. <br />
Kết luận: Tỷ lệ loãng xương ở CXĐ của phụ nữ ≥ 50 tuổi tại thành phố Vũng Tàu là 21%. Có mối liên <br />
quan giữa loãng xương và nhóm tuổi, số lần sinh, cân nặng và thời gian mãn kinh. <br />
Từ khóa: loãng xương, phụ nữ ≥50 tuổi. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
DETERMINATION THE OSTEOPOROSIS PROPORTION, SOME RELATIONSHIPS OF WOMEN <br />
ABOVE 50 YEARS OLD IN VUNG TAU CITYBA RIA‐VUNG TAU PROVINCE <br />
Dang Thi Hai Yen, Dang Van Chinh <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 134 – 140 <br />
Background:Osteoporosis is a significantt public health problem; however its magnitude and consequences <br />
have not been concerned sufficiently. <br />
Objectives: To determine the prevalence of osteoporosis and low bone mass and its determinants among <br />
women who aged 50 years and older in Vung Tau City, Ba Ria‐Vung Tau province, 2013. <br />
Methods: This wasacross‐sectional survey with a sample of 410 women, aged 50 years and older. <br />
Socioeconomic variable and individual or family characteristics were collected by a questionaire. Osteoporosis was <br />
measured by dual‐energy X‐ray absorptionmetry mehod (DXA). <br />
Result: The prevalence of osteoporosis and low bone mass at femur neck were 21% and 19%, respectively (at <br />
femur were 14.7% and 19%, respectively). The prevalence of osteoporosis increased with age and postmenopause. <br />
Osteoporosis rose with age and after menopause and theywere significanlyt statisticalassociation. Multinomial <br />
logistic model shows that there were significant associationsbetween age, weight, times of giving birth and <br />
menopause status and osteoporosis. <br />
Conclussion:The prevalence of osteoporosis was of high concern. Age, weight, parity and menopause status <br />
were predictors of osteoporosis. <br />
Key words: Osteoporosis, women who aged 50 years and older. <br />
** Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh <br />
Hội Đông y tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu <br />
<br />
Tác giả liên lạc: Bs. CKII. Đặng Thị Hải Yến ĐT: 0908452494<br />
Email: haiyenbs2@gmail.com <br />
*<br />
<br />
134<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
Mục tiêu cụ thể <br />
<br />
Loãng xương và hậu quả của nó đang được <br />
Việt Nam và thế giới quan tâm vì mức độ ảnh <br />
hưởng của nó lên sức khỏe cộng đồng, cùng với <br />
sự phát triển của nền kinh tế, tuổi thọ của con <br />
người cũng tăng lên dự báo tỷ lệ loãng xương <br />
ngày càng tăng, vì tuổi là yếu tố nguy cơ chính <br />
của loãng xương và gãy xương(8). Bên cạnh đó, <br />
các triệu chứng của loãng xương thường biểu <br />
hiện âm thầm, chỉ khi trọng lượng xương mất đi <br />
hơn 30% mới có biều hiện trên lâm sàng. Nhiều <br />
trường hợp bệnh không có biểu hiện triệu <br />
chứng, do đó người bị loãng xương không biết <br />
cho đến khi họ bị gãy xương(9). Hậu quả của gãy <br />
xương là tàn phế và chi phí điều trị cao hoặc đe <br />
dọa tính mạng, nhất là đối tượng người cao tuổi. <br />
Vì những gánh nặng bệnh tật và kinh tế nên việc <br />
phòng ngừa loãng xương đóng một vai trò quan <br />
trọng. Loãng xương phổ biến ở phụ nữ hơn nam <br />
giới, nguyên nhân có thể do phụ nữ có khối <br />
lượng xương đỉnh thấp hơn 30% so với nam <br />
giới, vai trò sinh đẻ, cho con bú, lượng nội tiết tố <br />
có vai trò giữ khối lượng xương bắt đầu suy <br />
giảm sau tuổi 50, bên cạnh đó phụ nữ thường có <br />
tuổi thọ cao hơn nam và do đó có giảm khối <br />
lượng xương nhiều hơn dẫn đến tỷ lệ loãng <br />
xương và gãy xương cao hơn nam giới(9). <br />
<br />
Xác định tỉ lệ loãng xương ở phụ nữ ≥ 50 tuổi <br />
tại thành phố Vũng Tàu, 2013 bằng phương <br />
pháp đo hấp thu năng lượng kép. <br />
<br />
Để có dự phòng sớm về loãng xương ở phụ <br />
nữ trung niên tại thành phố Vũng Tàu, chúng tôi <br />
tiến hành xác định tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ ≥ <br />
50 tuổi bằng phương pháp DXA nhằm có dữ <br />
liệu khoa học góp phần cùng ngành y tế hưởng <br />
ứng chương trình hành động phòng chống LX, <br />
đồng thời là cơ sở xây dựng các hoạt động nâng <br />
cao thể chất người Việt Nam. <br />
<br />
Xác định một số yếu tố liên quan đến tình <br />
trạng loãng xương. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Nghiên cứu cắt ngang, cỡ mẫu 410 phụ nữ <br />
≥50 tuổi, cư trú trên địa bàn thành phố Vũng Tàu <br />
trên 1 năm, được chọn từ 30 cụm dân cư trong <br />
tổng số 16 phường. <br />
Loãng xương được xác định bằng phương <br />
pháp hấp thu tia X năng lượng kép (DXA), đây là <br />
phương pháp đo mật độ xương, thăm dò không <br />
xâm lấn thực hiện dễ dàng để đánh giá khối <br />
lượng xương và nguy cơ gãy xương, phương <br />
pháp được sử dụng rộng rãi trên thế giới, có độ <br />
tin cậy cao được xem như là tiêu chuẩn vàng <br />
trong việc xác định mật độ xương. Phương pháp <br />
này có thể chẩn đoán loãng xương, tiên lượng gãy <br />
xương và theo dõi định kỳ, đây cũng là phương <br />
pháp có thể áp dụng cho các vị trí ngoại biên như <br />
cẳng tay hay trung tâm như cột sống hoặc khung <br />
xương chậu, nó cũng thể quét toàn cơ thể. Hai vị <br />
trí thường được đo là cột sống thắt lưng và cổ <br />
xương đùi (CXĐ), vì đây là vị trí thường bị gãy <br />
do loãng xương nhất. <br />
Sử dụng phần mềm Epidata nhập số liệu và <br />
phân tích bằng phần mềm Stata. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Bảng1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu <br />
Tần số (n)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
50 – 59<br />
60 – 69<br />
≥ 70<br />
<br />
214<br />
116<br />
59<br />
<br />
55,0<br />
29,8<br />
15,2<br />
<br />
Có gia đình<br />
Độc thân<br />
Ly thân/ly<br />
dị/góa<br />
<br />
319<br />
63<br />
7<br />
<br />
82,0<br />
16,2<br />
1,8<br />
<br />
Nội trợ<br />
<br />
156<br />
<br />
40,1<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Xác định tỉ lệ loãng xương và một số yếu tố <br />
liên quan ở phụ nữ ≥50 tuổi tại thành phố Vũng <br />
Tàu, năm 2013. <br />
<br />
Đặc điểm<br />
(n=389)<br />
<br />
Hôn nhân<br />
<br />
Nghề nghiệp<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
135<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Đặc điểm<br />
(n=389)<br />
Nghỉ hưu<br />
Tư nhân<br />
Nhân viên nhà<br />
nước<br />
Khác<br />
<br />
Tần số (n)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
100<br />
70<br />
34<br />
<br />
25,7<br />
18,0<br />
8,7<br />
<br />
29<br />
<br />
7,5<br />
<br />
>2 triệu<br />
≤ 2 triệu<br />
<br />
199<br />
190<br />
<br />
51,2<br />
48,8<br />
<br />
Không có<br />
Từ 1 – 2 con<br />
≥ 3 con<br />
<br />
20<br />
178<br />
191<br />
<br />
5,1<br />
45,8<br />
49,1<br />
<br />
Thu nhập<br />
<br />
Số lần sinh<br />
con<br />
<br />
cứu có gia đình (82%). Nghề nghiệp của đối <br />
tượng nghiên cứu chủ yếu là nội trợ (40%). Đối <br />
tượng nghiên cứu có số lần sinh từ 1‐ 2 con <br />
(45,8%) có tỷ lệ tương đương với sinh ≥ 3 con <br />
(49,1%). Đa số phụ nữ đã mãn kinh (87,4%), với <br />
44,7% mãn kinh >10 năm. Hơn 50% đối tượng <br />
nghiên cứu có BMI ở mức béo phì. <br />
Bảng 2: Hoạt động thể lực và chế độ ăn uống giàu <br />
canxi <br />
Đặc điểm (n Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
= 389)<br />
Thực phẩm bổ<br />
sung<br />
canxi/ngày<br />
<br />
Kinh nguyệt<br />
hiện tại<br />
Còn<br />
Hết<br />
<br />
49<br />
340<br />
<br />
≥ 650<br />
mg/ngày<br />
< 650<br />
mg/ngày<br />
<br />
12.6<br />
87,4<br />
<br />
Thời gian hết<br />
kinh<br />
< 5 năm<br />
5 – 10 năm<br />
≥ 10 năm<br />
<br />
107<br />
81<br />
152<br />
<br />
31,5<br />
23,8<br />
44,7<br />
<br />
Bình thường<br />
Béo phì<br />
Nhẹ cân<br />
<br />
174<br />
198<br />
17<br />
<br />
44,7<br />
50,9<br />
4,4<br />
<br />
20<br />
<br />
311<br />
<br />
80<br />
<br />
279<br />
<br />
71,7<br />
<br />
17<br />
<br />
4,4<br />
<br />
93<br />
<br />
23,9<br />
<br />
Hoạt động thể<br />
lực/ ngày<br />
Vận động<br />
trung bình<br />
Vận động<br />
mạnh<br />
Ít vận động<br />
<br />
BMI<br />
<br />
Phụ nữ ở nhóm tuổi từ 50‐59 tuổi chiếm tỷ lệ <br />
cao nhất (55%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm <br />
phụ nữ ≥70 tuổi (15,2%). Đa số đối tượng nghiên <br />
<br />
78<br />
<br />
Có 80% đối tượng nghiên cứu có sử dụng <br />
thức ăn bổ sung canxi dưới 650 mg/ngày. Đa số <br />
đối tượng nghiên cứu vận động thể lực ở mức <br />
trung bình, chiếm tỷ lệ 71,7%. <br />
<br />
TỶ LỆ LOÃNG XƯƠNG, THIẾU XƯƠNG<br />
<br />
60%<br />
21%<br />
<br />
Loãng xương<br />
(n=80)<br />
<br />
19%<br />
<br />
Thiếu xương (n=74)<br />
<br />
Bình thường<br />
(n=235)<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ loãng xương chung của đối tượng nghiên cứu <br />
CXĐ. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu bị loãng xương <br />
Biểu đồ 1 mô tả thực trạng loãng xương <br />
chiếm tỷ lệ 21%, tỷ lệ giảm mật độ xương là 19%. <br />
chung của 389 phụ nữ ≥50 tuổi tại thành phố <br />
Vũng Tàu. Khi đánh giá theo T‐score tại vị trí <br />
<br />
136<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Bảng 4: Một số yếu tố liên quan đến tình trạng loãng xương <br />
Đặc điểm<br />
(n= 389)<br />
Nhóm tuổi<br />
50 – 59<br />
60 – 69<br />
≥ 70<br />
BMI<br />
Bình thường<br />
Thừa cân<br />
Nhẹ cân<br />
Cân nặng<br />
≥ 45<br />
2 triệu<br />
≤ 2 triệu<br />
Số lần sinh con<br />
1 – 2 con<br />
Không con<br />
≥ 3 con<br />
Thời gian m.kinh<br />
< 5 năm<br />
5 – 10 năm<br />
>10 năm<br />
Kinh nguyệt<br />
Còn kinh<br />
Mãn kinh<br />
<br />
Loãng xương<br />
<br />
Thiếu xương<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
p<br />
<br />
Loãng xương Thiếu xương<br />
PR (KTC 95%) PR (KTC 95%)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
15<br />
32<br />
33<br />
<br />
7<br />
27,6<br />
55,9<br />
<br />
34<br />
25<br />
15<br />
<br />
15,9<br />
21,6<br />
25,4<br />
<br />
165<br />
59<br />
11<br />
<br />
77,1<br />
50,9<br />
18,6<br />
<br />
0,000<br />
<br />
1<br />
1<br />
6 (3,0 -11.8)** 2,1 (1,1-3,7)*<br />
33 (13,9-78,2)** 6,6 (2,8-15,7)**<br />
<br />
40<br />
25<br />
15<br />
<br />
23<br />
12,6<br />
88,2<br />
<br />
34<br />
39<br />
1<br />
<br />
19,5<br />
19,7<br />
5,9<br />
<br />
100<br />
134<br />
1<br />
<br />
57,5<br />
67,7<br />
5,9<br />
<br />
0000<br />
<br />
1<br />
0,5 (0,3-0,8)**<br />
37,5(4,8-293)**<br />
<br />
1<br />
0,9 (0,5-1,5)<br />
2,9(0,2-48,3)<br />
<br />
47<br />
33<br />
<br />
14<br />
62,3<br />
<br />
66<br />
8<br />
<br />
19,6<br />
15,1<br />
<br />
223<br />
12<br />
<br />
66,4<br />
22,6<br />
<br />
0000<br />
<br />
1<br />
13(6,3-27,1)**<br />
<br />
1<br />
2,3 (0,9-5,7)<br />
<br />
13<br />
66<br />
1<br />
<br />
20,6<br />
20,7<br />
14,3<br />
<br />
12<br />
60<br />
2<br />
<br />
19,1<br />
18,8<br />
28,6<br />
<br />
38<br />
193<br />
4<br />
<br />
60,3<br />
60,5<br />
57,1<br />
<br />
0,974<br />
<br />
7<br />
13<br />
33<br />
23<br />
3<br />
<br />
20,6<br />
18,6<br />
21,8<br />
23,0<br />
10,3<br />
<br />
8<br />
13<br />
27<br />
23<br />
3<br />
<br />
23,5<br />
18,6<br />
17,3<br />
23,0<br />
10,3<br />
<br />
19<br />
44<br />
95<br />
54<br />
23<br />
<br />
55,9<br />
62,9<br />
60,9<br />
54,0<br />
79,3<br />
<br />
0,516<br />
<br />
40<br />
40<br />
<br />
20,1<br />
21,1<br />
<br />
25<br />
49<br />
<br />
12,6<br />
25,8<br />
<br />
134<br />
101<br />
<br />
67,3<br />
53,2<br />
<br />
0,002<br />
<br />
1<br />
1,3 (0,8-2,2)<br />
<br />
1<br />
2,6(1,5-4,5)*<br />
<br />
10<br />
6<br />
64<br />
<br />
5,6<br />
30.0<br />
33,5<br />
<br />
28<br />
1<br />
45<br />
<br />
15,7<br />
5,0<br />
23,6<br />
<br />
140<br />
13<br />
82<br />
<br />
78,7<br />
65,0<br />
43,0<br />
<br />
0,008<br />
<br />
1<br />
2,2 (0,8-6,1)<br />
1,8 (1,1-3,1)*<br />
<br />
1<br />
0<br />
1,8 (1,1-3,1)*<br />
<br />
8<br />
11<br />
69<br />
<br />
7,5<br />
13,6<br />
39,5<br />
<br />
18<br />
14<br />
38<br />
<br />
16,8<br />
17,3<br />
25<br />
<br />
81<br />
56<br />
54<br />
<br />
75,7<br />
69,1<br />
35,5<br />
<br />
0000<br />
<br />
1<br />
2 (0,8-5,3)<br />
11,3 (5-25,4)**<br />
<br />
1<br />
1,1 (0,5-2,4)<br />
3,2(1,6-6,1)**<br />
<br />
1<br />
79<br />
<br />
2,0<br />
23,2<br />
<br />
4<br />
70<br />
<br />
8,2<br />
20,6<br />
<br />
44<br />
191<br />
<br />
89,8<br />
56,2<br />
<br />
0000<br />
<br />
1<br />
18,2 (2,5-134)**<br />
<br />
1<br />
4 (1,4-11,6)*<br />
<br />
*p value 10 năm<br />
Hoạt động thể lực<br />
Vận động trung bình<br />
Vận động mạnh<br />
Ít vận động<br />
Ăn uống bổ xung canxi<br />
≥ 650mg/ngày<br />
< 650 mg/ngày<br />
<br />
Loãng xương Thiếu xương<br />
PR (KTC 95%) PR (KTC 95%)<br />
1,7 (0,6 – 4,4)<br />
1 (0,4 – 2,3)<br />
6,7 (2 – 23)**<br />
3 (1 – 9,3)<br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
1<br />
0,6 (0,3 – 1,2)<br />
3,6 (0,5 – 27,7)<br />
<br />
1<br />
0,8 (0,4 – 1,4)<br />
0<br />
<br />
1<br />
5 (1,5 – 16,7)**<br />
<br />
1<br />
1,7 (0,5 – 5,9)<br />
<br />
1<br />
0,8 (0,4-1,7)<br />
<br />
1<br />
2,6 (1,4-4,8)*<br />
<br />
1<br />
4,1 (0,3 – 5,4)<br />
3,6 (1,5 – 8,5)*<br />
<br />
1<br />
0,2 (0,2 – 1,7)<br />
1,1 (0,5 – 2)<br />
<br />
1<br />
1<br />
1 (0,3 – 3,4)<br />
1 (0,4 – 2,1)<br />
3,5 (1,1 – 11,5)* 2,2 ( 0,9 – 5,3)*<br />
1<br />
0<br />
1,5 (0,7-3,2)<br />
<br />
1<br />
0,6 (0,1 – 3,1)<br />
1,1 (0,6 – 2,3)<br />
<br />
1<br />
2,1 (0,9 – 4,8)<br />
<br />
1<br />
0,8 (0,3– 1,7)<br />
<br />
*p value 70 tuổi có tỷ lệ loãng <br />
xương gấp 6,7 lần so với phụ nữ ở lứa tuổi 50 – <br />
59 với p 70 tuổi thấp, ngoài ra <br />
thành phố Vũng Tàu là thành phố công nghiệp, <br />
du lịch trẻ đa số người dân ở vẫn còn tuổi lao <br />
động, đối tượng lớn tuổi ở một số phường có <br />
người dân Vũng Tàu sinh sống lâu năm. Mặt <br />
khác đây thành phố biển thực phẩm cá tôm các <br />
loại ốc nhiều canxi, thời tiết nắng quanh năm <br />
thuận lợi cho việc hấp thu vitamin D và canxi <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />